Giấy phép mạng xã hội trực tuyến là gì năm 2024

Để trang mạng xã hội của mình hoạt động một cách hợp pháp, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội. Vậy điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội là gì?

1. Giấy phép thiết lập mạng xã hội là gì?

Giấy phép thiết lập mạng xã hội (GPTLMXH) hay còn gọi là Giấy phép mạng xã hội là giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) cấp cho doanh nghiệp sở hữu trang mạng xã hội có đủ điều kiện để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.

2. Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội

Doanh nghiệp được cấp GPTLMXH khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 5 điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:

2.1. Điều kiện về tư cách pháp lý

Phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

2.2. Điều kiện về nhân sự

Doanh nghiệp phải có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ, có bộ phận quản lý nội dung thông tin và bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng các điều kiện quy định về quản lý kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục;

2.3. Điều kiện về tên miền

Theo quy định tại Điều 23b được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tên miền như sau:

- Đối với doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

- Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

- Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

- Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

2.4. Điều kiện về kỹ thuật

Doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống thiết bị kỹ thuật của trang mạng xã hội và hệ thống thiết bị kỹ thuật phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

- Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

- Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

- Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.

- Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

- Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

- Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

2.5. Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội

Theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì điều kiện quản lý thông tin đối với trang mạng xã hội là:

- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

- Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

- Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Giấy phép mạng xã hội có thời hạn bao lâu?

Giấy phép mạng xã hội có hiệu lực bao lâu? Theo khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và điểm c Khoản 3 Điều 23h Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Thời gian có hiệu lực của cấp phép: Giấy phép được cấp phép tối đa là 10 năm và gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.

Giấy phép mạng là gì?

Giấy phép mạng xã hội (Social network) hay còn gọi là Giấy phép thiết lập mạng xã hội là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, tổ chức sở hữu trang mạng xã hội để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.

Mạng Internet và mạng xã hội khác nhau như thế nào?

Hơn thế nữa, Internet giống như “cầu nối” giúp người dùng được sử dụng mọi tính năng của các nền tảng xã hội. Trong khi đó, mạng xã hội phải dựa vào Internet thì mới cung cấp được kết nối và tạo một mạng lưới người dùng phủ khắp.

Kết nối mạng xã hội là gì?

Định nghĩa. Mạng xã hội là một loại trang web hoặc ứng dụng trực tuyến mà cho phép mọi người kết nối, chia sẻ thông tin và tương tác với nhau thông qua các hội nhóm, cộng đồng và trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.