Giải bài tập tiếng việt lớp 5 trang 6

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 5, 6 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

1. Nhận xét:

Bài 1: Đánh dấu gạch xiên [/] ngăn cách các vế câu trong từng câu ghép dưới đây :

Trả lời:

a] [1]Súng kíp của ta mới bắn một phát / thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. [2]Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn /, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.

b] [3]Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn /: hôm nay tôi đi học.

c] [4]Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre /; đây là mái đình cong cong ; / kia nữa là sân phơi.

Bài 2: Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ hoặc những dấu câu nào ? Viết câu trả lời vào bảng sau :

Trả lời:

Câu ghép Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng
1 Hai vế câu được đánh dấu ranh giới bằng từ “ thì ”.
2 Hai vế câu được đánh dấu ranh giới bằng dấu phẩy [,].
Câu ghép Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng
3 Hai vế câu được đánh dấu ranh giới bằng dấu hai chấm [:]
4 Ba vế câu được đánh dấu ranh giới bằng dấu chấm phẩy [;]

2. Luyện tập:

Bài 1: Gạch dưới các câu ghép :

Trả lời:

a] Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

b] Anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.

c] Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

- Trong mỗi câu ghép nói trên, các câu nối với nhau bằng cách nào ?

Câu ghép Cách nối các vế câu
Trong đoạn a Trong đoạn có một câu ghép, 4 vế trong câu ghép được nối với nhau trực tiếp, giữa các vế có dấu phẩy.
Trong đoạn b Trong đoạn có một câu ghép. Trong câu ghép có 3 vế câu, các vế câu được nối với nhau trực tiếp, giữa các vế là dấu phẩy.
Trong đoạn c Trong đoạn có một câu ghép. Trong câu ghép có 3 vế câu, vế 1 và vế 2 nối với nhau trực tiếp, giữa hai vế có dấu phẩy, vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “rồi”.

Bài 2: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn đó có ít nhất một câu ghép. Gạch dưới câu ghép có trong đoạn văn. Cho biết các về trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.

Trả lời:

[1] Bạn Thùy lớp em có làn da ram rám nắng. [2]Mái tóc bạn ấy dài và mượt / , thường được bạn ấy thắt thành hai bím xinh xinh. [3] Bạn ấy thường đi một đôi giầy màu hồng, khoác chiếc áo cũng màu hồng / nên mọi người thường gọi bạn ấy là “ Thùy hồng”

Trong đoạn có hai câu ghép :

+ Câu [2] có hai vế câu, vế 1 và vế 2 nối với nhau trực tiếp, giữa hai vế có dấu phẩy.

+ Câu [3] có hai vế câu, vế 1 và vế 2 nối với nhau bằng quan hệ từ "nên”.

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 5

374

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu trang 6 | Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 6 Luyện từ và câu - Luyện tập về từ đồng nghĩa 

Câu 1 trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 5: Tìm các từ đồng nghĩa [làm 3 trong 4 ý a, b, c, d]:

a] Chỉ màu xanh ............................

b] Chỉ màu đỏ .................................

c] Chỉ màu trắng ............................

d] Chỉ màu đen ..............................

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ và tìm các từ phù hợp.

Trả lời:

a]    Chỉ màu xanh : xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mướt, xanh mượt, xanh rì, xanh thẳm, xanh um,...

b]    Chỉ màu đỏ : đỏ chót, đỏ tươi, đỏ rực, đỏ thắm, đỏ ngầu, đỏ hoe, đỏ ửng, đỏ tía, đỏ chói,...

c]    Chỉ màu trắng : trắng bệch, trắng tinh, trắng toát, trắng bong, trắng tươi, trắng phau, trắng ngần,...

d]    Chỉ màu đen : đen kịt, đen nhẻm, đen giòn,...

Câu 3 trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 5: Giữ lại từ thích hợp trong ngoặc đơn, gạch đi từ không thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau :

Cá hồi vượt thác

      Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo [điên cuồng, dữ dằn, điên đảo]. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch.

       Mặt trời vừa [mọc, ngoi, nhô] lên. Dòng thác óng ánh [sáng trưng, sáng quắc, sáng rực] dưới nắng. Tiếng nước xối [gầm rung, gầm vang, gầm gào]. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xoè ra như đôi cánh.

       Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu "chân" bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại [cuống cuồng, hối hả, cuống quýt] lên đường.

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ rồi lựa chọn từ ngữ cho phù hợp.

Trả lời:

Cá hồi vượt thác

     Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo [điên cuồng, dữ dằn, điên đảo]. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch.

      Mặt trời vừa [mọc, ngoi, nhô] lên. Dòng thác óng ánh [sáng trưng, sáng quắc, sáng rực] dưới nắng. Tiếng nước xối [gầm rung, gầm vang, gầm gào]. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xoè ra như đôi cánh.

      Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu "chân" bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại [cuống cuồng, hối hả, cuống quýt] lên đường

Câu 2

Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng:

[1] chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh.

[2] chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh.

[3] chứa tiếng bắt đầu bằng hoặc k.

Ngày Độc lập

      Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một [1]..... đáng [2]....... nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát [1]....... cờ, đèn, hoa và biểu [1]........ .

      Các nhà máy đều [1].....  việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, [2]...... , trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần [3]..... mặt trong [1]...... hội lớn [3]..... dân tộc.

      Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng ; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người.

      Đọc đến nửa chừng, Bác dừng lại, hỏi :

-  Tôi nói, đồng bào nghe rõ không ?

      Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm :

-  Co...o...ó!

      Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một.

      Buổi lễ [3]..... thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí [3].... toàn dân Việt Nam [3]...... quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn : "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."

      Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : [3]...... nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.

Phương pháp giải:

- Viết ngh khi đứng trước âm i, e, ê; viết ng khi đứng trước các âm còn lại.

- Viết gh khi đứng trước âm i, e, ê; viết g khi đứng trước các âm còn lại.

- Viết k khi đứng trước âm i, e, ê; viết c khi đứng trước các âm còn lại.

Lời giải chi tiết:

Ngày Độc lập

      Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một ngày đáng ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát cờ, đèn, hoa và biểu ngữ .

      Các nhà máy đều nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, gái, trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần  mặt trong ngày hội lớn của dân tộc.

      Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng ; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người.

      Đọc đến nửa chừng, Bác dừng lại, hỏi :

-  Tôi nói, đồng bào nghe rõ không ?

      Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm :

-  Co...o...ó!

      Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một.

      Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí của toàn dân Việt Nam kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn : "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."

      Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.

Theo VÕ NGUYÊN GIÁP

Video liên quan

Chủ Đề