Dung dịch quỳ tím là gì năm 2024

Quỳ tím hay được gọi là giấy quỳ là một loại giấy được tẩm dung dịch etanol. Hoặc là nước cùng màu lấy từ rễ cây địa y Roccella và Dendrographa.

Quỳ tím ẩm đơn giản được hiểu đơn giản là bạn làm ẩm loại giấy này. Mảnh giấy này ban đầu có màu tím, nhưng trong điều kiện trung tính thì màu chính xác của nó là màu tía.

Ngoài việc được làm từ rễ cây địa y, giấy quỳ còn được làm từ gỗ và được sản xuất bằng các công đoạn tương tự như làm ra giấy. Chỉ có điều chúng được thêm vào công đoạn hoạt chất quỳ vào bột làm giấy và sấy khô.

Một điểm đặc biệt về hóa học là quỳ tím không có hóa trị mà nó chỉ là một chất chỉ thị màu cho axit – bazo.

Quỳ tím ẩm là gì?

Các loại quỳ tím

Trên thị trường hiện nay xuất hiện hai loại đó là quỳ tím xanh và quỳ tím đỏ. Cụ thể như sau:

1. Quỳ tím xanh

Loại này có nguồn gốc từ giấy trơn và được thêm vào một lượng thuốc nhuộm đã được ngâm axit sunfuric loãng. Cuối cùng người ta sẽ mang đi sấy khô bằng ánh sáng kết hợp với không khí ở điều kiện thường.

Giấy quỳ tím xanh có nguồn gốc từ giấy trơn

2. Quỳ tím đỏ

Loại này sẽ được ứng dụng trong phòng thí nghiệm, có tác dụng thử, nhận biết một số chất có tính axit, dung dịch ở điều kiện cơ bản. Loại giấy này thường được sử dụng để thử giấm và các loại axit.

Ngoài ra, người ta còn phân loại thành quỳ tím ẩm và quỳ tím khô.

Đối với quỳ tím ẩm bạn có thể phân biệt với quỳ tím xanh bằng cách sử dụng khí amoniac. Khí amoniac làm giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh và quỳ tìm khô sẽ không đổi màu.

Quỳ tím đổi màu như thế nào?

Sau khi biết được quỳ tím là gì thì vấn đề quý tím đổi màu như thế nào khi thí nghiệm cũng cần được quan tâm. Nổi tiếng với khả năng đo pH, nhận biết các chất một cách nhanh chóng, chính xác, quỳ tím có những thay đổi như sau. Khi nhúng giấy quỳ vào một dung dịch:

  • Nếu không đổi màu thì dung dịch đó trung tính
  • Nếu đổi màu xanh thì dung dịch đó mang tính kiềm – bazo
  • Nếu chuyển sang màu đỏ thì dung dịch đó có tính axit.

Thang đo kết quả thử của quỳ tím

Công dụng của quỳ tím là gì?

Nhờ những đặc điểm nổi trội, quỳ tím trở nên rất hữu dụng khi được sử dụng để:

1. Nhận biết các dung dịch hóa học

Chỉ bằng một mẩu nhỏ, chúng ta có thể phân biệt dung dịch đó có tính axit hay bazo và độ mạnh yếu của chúng dựa vào sắc tố đậm nhạt của giấy.

  • Khi quỳ tím tác dụng với môi trường axit giấy quỳ sẽ chuyển sang màu đỏ. Kết quả này có thể nhận ra được các chất như HCL, H2SO4
  • Khi cho quỳ tím tiếp xúc với môi trường bazo chúng sẽ chuyển hóa thành màu xanh. Tương tự ta có thể nhận biết đó là các chất như NaOH, KOH,…
  • Đặc biệt khi quỳ tím tác dụng với nước hoặc amoniac thì giấy quỳ sẽ không đổi màu.

2. Đo nồng độ pH

Chúng ta có thể thấy các chủ bể bơi kiểm soát lượng pH có trong nước hồ bơi bằng cách sử dụng giấy quỳ tím để đo nồng độ pH tương tự như nhận biết dung dịch axit và bazo.

  • Nếu chỉ số từ 1-7: Đó là môi trường axit
  • Nếu nó từ 7 -14: Môi trường bazo
  • Nếu nó ở mức số 7 đó là môi trường trung tính

Tuy nhiên đối với các chỉ số pH nhỏ, lớn hơn hoặc bằng 7 đều không làm quỳ tím chuyển màu. Kết quả này chỉ dùng để đo độ pH, xác định độ mạnh yếu của của dung dịch.

Quỳ tím hay hay giấy quỳ là 1 loại giấy có tẩm dung dịch Etanol. Một số loại giấy quỳ còn được tẩm các loại nước có cùng chất màu và được tách từ rễ cây địa y Dendrographa và Roccella. Có tác dụng giúp phân biệt nhanh chóng các chất hóa học hay các loại khí.

Quỳ tím ẩm có mấy loại?

Giấy quỳ được phân loại thành 2 loại chính đó là quỳ đỏ và quỳ xanh.

  • Giấy quỳ đỏ: Được làm từ giấy trơn và thuốc nhuộm có ngâm axit sunfuric loãng. Sau đó người ta sấy khô bằng cách mang ra không khí để giấy quỳ tiếp xúc.
  • Giấy quỳ xanh: Giấy quỳ xanh thường được dùng để thử tính axit và thử giấm. Trong phòng thí nghiệm, nếu nhúng giấy quỳ vào dung dịch, nếu có tính axit, giấy quỳ sẽ chuyển sang màu đỏ, nếu ở điều kiện cơ bản, màu của giấy quỳ sẽ được giữ nguyên.

Phân loại giấy quỳ

Ngoài màu sắc thì giấy quỳ còn được chia thành giấy quỳ ẩm và giấy quỳ khô. Trong thí nghiệm, nếu đưa giấy quỳ khô vào bình amoniac thì màu không đổi. Giấy quỳ tím ẩm khi đưa vào bình đựng khí sẽ chuyển sang màu xanh.

Đặc điểm chính của giấy quỳ trong thực tế

Để hiểu rõ đặc điểm của giấy quỳ tím thì cũng chúng tôi tìm hiểu những yếu tố sau:

Quỳ tím hóa trị mấy?

  • Giấy quỳ thực chất là 2 chất chỉ thị axit – bazơ. Vì thế nó không mang hóa trị. Đồng thời màu sắc của quỳ được thay đổi đó là do nồng độ pH có trong dung dịch.

Giấy quỳ có độc không?

Giấy quỳ được sản xuất từ gỗ và được gia công theo các giai đoạn tương tự như làm giấy. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất giấy quỳ, người ta sẽ cho thêm 1 lượng hoạt chất quỳ vào bột giấy và đem đi sấy khô. Với nguyên liệu được sản xuất từ gỗ, giấy quỳ tím hoàn không gây độc hại đến sức khỏe con người.

Giấy quỳ an toàn đối với sức khỏe con người

Ứng dụng của giấy quỳ tím là gì?

Quỳ tím được ứng dụng chủ yếu trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên nó cũng có công dụng hữu ích đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.

Phân biệt dung dịch hóa học

Giấy quỳ có tác dụng phân biệt được tính axit và bazơ của dung dịch. Đồng thời chúng cũng xác định được độ mạnh yếu của chất kiểm định dựa vào sự thay đổi màu sắc tông màu đậm nhạt.

Đặc điểm cụ thể của giấy quỳ trong ứng dụng phân biệt chất hóa học:

  • Quỳ tím hóa đỏ trong môi trường axit. Ví dụ khi gặp HCL, H2SO4,….
  • Quỳ tím hóa xanh trong môi trường bazo. Ví dụ khi gặp KOH, NaOH hay Ca[OH]2,..
  • Giấy quỳ khi gặp amoniac hoặc nước sẽ không làm đổi màu.

Ứng dụng của giấy quỳ trong phòng thí nghiệm

Đo độ pH

Đo độ pH là 1 đặc điểm và ứng dụng phổ biến nhất của giấy quỳ. Nó có thể dễ dàng đo độ pH mạnh hay yếu của dung dịch. Tuy nhiên điểm yếu của giấy quỳ chính là không thể xác định chính xác tính mạnh, yếu và độ pH cụ thể của dung dịch.

Khi đo nồng độ pH, người ta ứng dụng giấy quỳ để xác định như sau:

Lấy giấy quỳ tím và nhúng vào nước, dung dịch. Nếu:

  • Chỉ số từ 1 – 7: Môi trường axit.
  • Chỉ số từ 7 – 14: Môi trường bazo
  • Chỉ số 7: Môi trường trung tính.

Đối với chỉ số

Chủ Đề