Di chuyển Y học tư vấn dựa trên cơ sở

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 29: Di truyền y học [tiếp theo] [Nâng Cao] giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 29 trang 116: Vận dụng kiến thức đã học, hãy xây dựng phương pháp tư vấn trong trường hợp sau đây:

Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường về bệnh này, con của họ sinh ra có khả năng bị bệnh là bao nhiêu %?

Lời giải:

Gọi gen h: bệnh máu khó đông, H: máu đông bình thường.

Chồng bình thường có kiểu gen: XHY.

Vợ bình thường có thể có kiểu gen XHXH hay XHXh. Xác suất để người vợ có kiểu gen XHXH = XHXh = 1/2

– Nếu vợ có kiểu gen XHXH: Tỉ lệ sinh con bệnh là 0%.

– Nếu vợ có kiểu gen là XHXh: Tỉ lệ sinh con bệnh là 25%.

→ Vậy khả năng sinh con bệnh của cặp vợ chồng này là: 25% × 1/2 + 0% × 1/2 = 12,5%.

Lời giải:

– Di truyền học tư vấn là một lĩnh vực chẩn đoán di truyền học được hình thành trên cơ sở những thành tựu về di truyền người và di truyền y học.

– Di truyền học tư vấn có nhiệm vụ chẩn đoán, cùng cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời sau.

A. cần xác minh bệnh, tật có di truyền hay không.

B. Sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ, phân tích hóa sinh.

C. chẩn đoán trước sinh.

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Đáp án D

Lời giải:

– Kết hôn trong vòng 3 đời có nghĩa là “hôn phối cận huyết” sẽ làm tăng thể đồng hợp tử lặn, các gen đột biến lặn có cơ hội tổ hợp thành thể đột biến, biểu hiện thành kiểu hình là các bệnh, tật bẩm sinh hoặc gây chết.

– Do đó để duy trì nòi giống khỏe mạnh về vật chất, trí tuệ thông minh, không nên kết hôn trong vòng 3 đời.

Lời giải:

– Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến. Liệu pháp gen bao gồm hai biện pháp: một là đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh, hai là thay thế gen bệnh bằng gen lành.

– Liệu pháp gen nhằm mục đích: hồi phục chức năng bình thường của tế bào hay mô, hồi phục sai hỏng di truyền, thêm chức năng mới cho tế bào, liệu pháp gen mở ra những triển vọng mới chữa trị các bệnh như tim mạch, bệnh AIDS…

– Những khó khăn của liệu pháp gen: Đối với người, việc chuyển gen rất phức tạp, khó khăn hơn nhiều so với việc chuyển gen ở động vật, bởi vì con người có hoạt động sinh lí phức tạp và không được dùng làm vật thí nghiệm. Về mặt đạo lí, việc chuyển gen vào các tế bào sinh dục dễ gây các biến đổi nguy hiểm cho đời sau, hiện nay mới chỉ thực hiện đối với tế bào xôma.

Lời giải:

– Chỉ số ADN là trình tự lặp lại của một đoạn nuclêôtit trên ADN không chứa mã di truyền, đoạn nuclêôtit này thay đổi theo từng cá thể. Ví dụ : Một trình tự có 17 nuclêôtit, ở các thể này lặp lại 20 lần tại locut số 1, nhưng ở cá thể khác, nó lặp lại 30 lần.

– Chỉ số ADN là phương pháp chính xác để xác định cá thể [trong trường hợp bị tai nạn máy bay, hỏa hoạn… không còn nguyên xác], mối quan hệ huyết thống [cha con…], để chẩn đoán, phân tích các bệnh di truyền. Chỉ số ADN còn được sử dụng trong khoa học hình sự để xác định tội phạm, tìm ra thủ phạm trong các vụ án.

DI TRUYỀN Y HỌC – DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN

I. CÁC KHÁI NIỆM

1. Khái niệm Di truyền y học

- Di truyền y học là một bộ phận của Di truyền học người chuyên nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân, cơ chế gây bệnh di truyền ở người và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị các bệnh di truyền ở người.

2. Di truyền y học tư vấn

- Khái niệm: Di truyền y học tư vấn là lĩnh vực chẩn đoán di truyền y học được hình thành trên cơ sở những thành tựu về Di truyền người và Di truyền y học.

- Nhiệm vụ: chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau.

- Cơ sở khoa học: sử dụng các phương pháp nghiên cứu di truyền người để xác minh xem có bệnh di truyền hay không, đặc điểm di truyền của bệnh như thế nào [gen quy định bệnh là trội hay lặn, nằm trên NST thương hay NST giới tính, tần suất biểu hiện bệnh trong quần thể là bao nhiêu ?]

II. CÁC BỆNH VÀ TẬT DI TRUYỀN Ở NGƯỜI

- Bệnh, tật di truyền là bệnh của bộ máy di truyền ở người gồm những bệnh, tật phát sinh do sai sót trong cấu trúc hoặc số lượng NST, bộ gen hoặc sai sót trong quá trình hoạt động của gen.

- Bệnh di truyền gồm các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bệnh miễn dịch bẩm sinh, các khối u bẩm sinh, chậm phát triển trí tuệ bẩm sinh. Có thể chia thành 2 nhóm: Bệnh di truyền phân tử và các Hội chứng di truyền liên quan đến đột biến NST.

- Tật di truyền: là những bất thường hình thái lớn hoặc nhỏ, có thể biểu hiện ngay trong quá trình phát triển phôi thai, ngay từ khi mới sinh hoặc biểu hiện ở các giai đoạn muộn hơn nhưng đã có nguyên nhân từ trước khi sinh.

1. Bệnh di truyền phân tử

- Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền do cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử, phần lớn do đột biến gen gây ra. Mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào chức năng của từng loại protien do gen đột biến quy định. Alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được protein hoặc tăng, giảm lượng protein tổng hợp ra hoặc tổng hợp ra protein bị thay đổi chức năng làm rối loạn cơ chế chuyển hóa của tế bào và cơ thể.

2. Một số bệnh di truyền phân tử điển hình ở người

  • Bệnh pheninketo niệu [PKU] do đột biến gen lặn làm rối loạn sự chuyể hóa phenylalanin, phenylalanin tích tụ lại trong máu, đi lên não, gây độc cho tế bào thần kinh => thiểu năng trí tuệ. Nếu phát hiện sớm, áp dụng chế độ ăn với lượng phenylalanin hợp lý thì trẻ có thể phát triển bình thường.
  • Bệnh bạch tạng: do đột biến trên NST thường, làm mất khả năng tổng hợp enzym tyrosinase [enzym này biến tyrosin thành melanin] làm cho lông, tóc, da bị trắng, mắt hồng.
  • Bệnh máu khó đông: do đột biến gen lặn trên NST X, máu của người bệnh thiếu chất sinh sợi huyết làm máu không đông khi gạp không khí.
  • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: do đột biến gen trội [HbS] làm cho hồng cầu bình thường biến thành hồng cầu hình liềm, giảm hiệu quả vận chuyển oxy, gây tác nghẽn mạch máu, gây ra một loạt tổn thương khác. Ở trạng thái đồng hợp tử, bệnh nhân có thể bị tử vong.
  • Bệnh loãn dưỡng cơ Duchene: là bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST X làm cơ bị thoái hóa gây tổn thương chức năng vận động của cơ thể.

3. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST

- Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra hàng loạt các tổn thương ở các hệ cơ quan của người bệnh nên thường được gọi là hội chứng bệnh:

  • Bệnh bạch cầu ác tính [ung thư máu]: mất đoạn ở NST số 21 gây
  • Hội chứng tiếng mèo kêu: mất đoạn ở NST số 5.
  • Hội chứng Patau: ba NST số 13: đầu nhỏ, sứt môi, thừa ngòn, tai thấp và biến dạng, chết yểu.
  • Hội chứng Edward: ba NST số 18: trán thấp, khe mắt hẹp, tai thấp, hàm bé,...
  • Hội chứng Đao: ba NST số 21: người thấp bé, cổ ngắn, khe mắt xếch, lưỡi dày, chậm phát triển, thường vô sinh.
  • Hội chứng siêu nữ [3X: 3 NST X]: nữ, buồng trứng và dạ con kém phát triển, vô sinh.
  • Hội chứng Claiphentơ: XXY: nam, chaantay dài, người cao không bình thường, trí tuệ kém, vô sinh.
  • Hội chứng Tơc nơ: XO: nữ lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt, trí tuệ kém phát triển.

III. BỆNH UNG THƯ

1. Khái niệm

- Ung thư là loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.

- Có 2 loại khổi u:

  • Khối u lành tính: các tế bào của khối u không có khả năng di chuyển vào máu và đi đến các nơi khác trong cơ thể.
  • Khối u ác tính: các tế bào của khối u có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu, đi đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau.

2. Nguyên nhân

- Do đột biến gen, đột biến NST.

- Do con người tiếp xúc với tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut tạo nên tế bào đột biến không thể đáp ứng cơ chế điều khiển phân bào mà phân chia liên tục tạo nên các khối u.

3. Cơ chế gây ung thư

- Do đột biến gen kiểm soát chu kỳ tế bào, gồm 2 nhóm:

a/ Nhóm gen quy định các yếu tố sinh trưởng: gọi là các gen tiền ung thư, chiu trách nhiệm tổng hợp các protein tham gia điều hòa quá trình phân chia bình thường của tế bào.

- Khi nhóm gen này bị đột biến thành gen trội, gen hoạt động mạnh hơn tạo quá nhiều sản phẩm, làm gia tăng tốc độ phân bào không kiểm soát được làm khối u xuất hiện và tăng sinh quá mức.

- Đột biến gen tiền ung thư thành gen ung thư thường là các đột biến trội, không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.

b/ Nhóm gen ức chế khối u: làm cho khối u không thể hình thành được.

- Khi các gen này bị đột biến làm cho gen mất khả năng kiểm soát khối u thì các tế bào ung thư xuất hiện tạo nên các khối u.

- Đây thường là các đột biến lặn.

Di truyền y học tư vấn

Sự phối hợp các phương pháp xét nghiệm, chần đoán hiện đại về mặt di truyềr cùng với nghiên cứu phả hệ... đã hình thành một lĩnh vực mới của Di truyền học là Di truyền y học tư vấn.

Chức năng của ngành này là : chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên. Chẳng hạn về khả năng mắc bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã mắc bệnh di truyền nào đó, có nên kết hôn hoặc tiếp tục sinh con nữa hay không.

Sơ đồ tư duy Dỉ truyền học với con người:

Loigiaihay.com

  • Di truyền với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình

    Di truyền với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình. 1.Di truyền học với hôn nhán

  • Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường

    Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường. Các chất đồng vị phóng xạ tạo ra từ các vụ nổ trong vũ trụ hoặc do thử vũ khí hạt nhân được tích lũy trong khí quyển

  • Nghiên cứu các trường hợp sau người con trai và người con gái bình thường, sinh ra trong gia đình đã có người mắc chứng câm điếc bẩm sinh. Trả lời các câu hỏi sau.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 86 SGK Sinh học 9.

  • Hãy trả lời các câu hỏi sau

    Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi giống ?

  • Dựa vào số liệu bảng 30.2 trang 87 hãy cho biết

    nên sinh con ở lứa tuổi nào để đảm bảo giảm tỉ lệ trẻ sơ sinh mắc bệnh Đao?

  • Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn

    Chuỗi và lưới thức ăn biểu hiện mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài sinh vật trong quần xã

  • Quan hệ khác loài

    Trong mối quan hệ khác loài, các sinh vật hoặc hỗ trợ hoặc đối địch với nhau. Quan hệ hỗ trợ là mới quan kệ có lợi [hoặc ít nhát không có hụi] cỉw tất cả các sinh vật. Trong quan hệ đối địch, một bèn sinh vật được lọi còn bèn kia bị hại hoặc cả hai bên cùng bị hại.

  • Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm

    Ô nhiễm môi trường tạo điêu kiện cho nhiêu loại sinh vật gây bệnh cho người và động vật phát triền. Mỗi người, cán phải tích cực chống ó nhiễm mồi trường để phòng bệnh.

  • Các dạng tài nguyên chủ yếu

    Các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu là đất, nước, khoáng sản, năng lượng, sinh vật và rừng...

Video liên quan

Chủ Đề