Tóm tắt những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

Trí thức trong văn học dân gian Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống: xã hội, con người, tự nhiên được nhân dân đúc kết từ những kinh nghiệm thực tiễn.

Ví dụ: Tục ngữ về thiên nhiên:

“Nhiều sao thì nắng, vắng sao thì mưa”, “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”…

Vì là trí thức dân gian nên nó có sự khác biệt về nhận thức với giai cấp thống trị.

Văn học dân gian Việt Nam có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người

Văn học dân gian Việt Nam giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan. Đồng thời hình thành phẩm chất tốt đẹp như: yêu quê hương, đất nước, vị tha, kiên trung, cần kiệm…

Ví dụ: Truyện cổ tích Tấm Cám giáo dục con người về: tinh thần nhân đạo, vị tha qua đạo lí “ở hiền gặp lành”.

Văn học dân gian Việt Nam có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

Văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn con người không bao giờ cạn và là cơ sở cho văn học viết. Đồng thời, nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực nghệ thuật cho chúng ta học tập.

Ví dụ:

“Thằng Tây chớ cậy xác dài,
Chúng tao người nhỏ nhưng dai hơn mày!
Thằng Tây chớ cậy béo quay,
Mày thức hai buổi là mày dở hơi.
Chúng tao thức bốn đêm rồi.
Ăn cháo ba bữa, chạy mười chín cây.
Bây giờ mới gặp mày đây,
Sức tao vẫn đủ bắt mày hàng tao.”

[Ca dao kháng chiến Đồng Tháp]

Câu hỏi: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian

Trả lời:

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc [giá trị nhận thức]

- Tri thức dân gian phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ thực tiễn.

- Tri thức dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời.

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục đạo làm người

- Văn học dân gian là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người với quan niệm của dân gian “ở hiền gặp lành”, yêu thương con người và đấu tranh để giải phóng con người khỏi áp bức bất công, bất hạnh.

- Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp:

+ Tình yêu quê hương, đất nước.

+ Lòng vị tha, đức kiên trung.

+ Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

- Văn học dân gian là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.

- Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.

- Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song, làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

-Tính truyền miệng:

+ Truyền miệng là: sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng lời nói, hoặc trình diễn cho người khác nghe, xem.

+ VHDG tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng.

+ Truyền miệng thể hiện trong quá trình diễn xướng.

-Tính tập thể:

+ Tập thể là tất cả mọi người.

+ Quá trình sáng tác tập thể: từ một người khởi xướng, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận, sau đó người khác tiếp tục lưu truyền.

+ Tác phẩm VHDG là tài sản chung của tập thể. Mỗi người có thể tiếp nhận, sử dụng, sửa chữa, bổ sung.

+ VHDG gắn bó trực tiếp, phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt.

5. Văn học dân gian có những thể loại nào? Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ [tên tác phẩm] theo từng thể loại.

Văn học dân gian có những thể loại:

1. Thần thoại: kể về các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại. [Con rồng cháu tiên, Thần trụ trời]

2. Sử thi: có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng. [Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước].

3. Truyền thuyết: kể về sự kiện và nhân vật lịch sử phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. [Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm].

4. Truyện cổ tích: cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. [Tấm Cám, Sọ Dừa].

5. Truyện ngụ ngôn: ngắn, có kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống. [Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi]

6. Truyện cười: ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. [Lợn cưới áo mới]

7. Tục ngữ: câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của nhân dân.

8. Câu đố:bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ hoặc những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về đời sống.[Đố về mưa, Cây chuối, Đèn kéo quân,..].

9. Ca dao:tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của conngười.[Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa,...]

10. Vè:văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự việc, sự kiện của làng, của nước mang tính thời sự.[Vè chàng Lía, Vè Thất thủ kinh đô].

11. Truyện thơ:thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.[Tiễn dặn người yêu – dân tộc Thái].

12. Chèo:tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội.[Quan Âm Thị Kính].

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Trang chủ » Lớp 10 » Soạn văn 10 tập 1

Câu 3 [Trang 19 - SGK] Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian.

Bài làm:

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc [giá trị nhận thức]

  • Tri thức dân gian phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân  đúc kết từ thực tiễn.
  • Tri thức dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời.

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục đạo làm người

  • Văn học dân gian là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người với quan niệm của dân gian “ở hiền gặp lành”, yêu thương con người và đấu tranh để giải phóng con người khỏi áp bức bất công, bất hạnh.
  • Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp:
    • Tình yêu quê hương, đất nước.
    • Lòng vị tha, đức kiên trung.
    • Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

  • Văn học dân gian là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.
  • Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.
  • Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song, làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

=> Trắc nghiệm ngữ văn 10: bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Lời giải các câu khác trong bài

Video liên quan

Chủ Đề