Có bao nhiều phạm trù cơ bản của đạo đức học

Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, Sưu tâm một mẫu chuyển đề cấp đến một trong các phạm trù cơ bản của đạo đức học, Giải bài tập GDCD 10 Bài 11 trang 75, Ví dụ về nhân phẩm GDCD 10, Nếu và phần tích những phẩm trù cơ bản của đạo đức, Giáo an GDCD 10 bài 11 tiết 2, Ví dụ về nghĩa vụ GDCD 10, Ví dụ về lương tâmMột số phạm trù cơ bản của đạo đức học, Mối quan hệ giữa các phạm trù đạo đức, Nếu và phần tích những phẩm trù cơ bản của đạo đức, Phạm trù thiện và ác trong đạo đức học, Phạm trù đạo đức, Phạm trù hạnh phúc trong đạo đức học, Ý nghĩa của lương tâm, Nghĩa vụ đạo đức là gì A. Tóm tắt lý thuyết

1. Nghĩa vụ:
a. Khái niệm Nghĩa vụ?
- Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội. - Trong trường hợp cần thiết cá nhân phải biết đặt lợi ích của tập thể lên trên quyền lợi cá nhân.

b. Nghĩa vụ của người thanh niên hiện nay

- Chăm lo rèn luyện đạo đức, có ý thức quan tâm đến những người xung quanh, đấu tranh chống lại cái ác, góp phần xây dựng xã hội mới tốt đẹp. - Không ngừng học tập nâng cao trình độ văn hóa, tiếp thu khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao nhận thức về chính trị, xã hội… - Tích cực lao động, cần cù, sáng tạo. - Sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Lương tâm
a. Khái niệm Lương tâm

- Lương tâm là năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với người khác và xã hội. - Lương tâm tồn tại ở hai dạng đó là: lương tâm thanh thản và lương tâm cắn rứt, lương tâm dù ở trạng thái nào cũng có ý nghĩa đối với cá nhân

b. Trở thành người có lương tâm

- Thường xuyên rèn luyện đạo đức theo quan niệm tiến bộ… - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bản thân một cách tự nguyện… - Bồi dưỡng những tình cảm trong sáng đẹp đẽ giữa người với người…

3. Nhân phẩm và danh dự
a. Khái niệm của Nhân phẩm:

- Nhân phẩm là toàn bộ những phẩm chất mà mỗi con người có được. Nói cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.

b. Danh dự:

-Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.

4. Hạnh phúc
a. Khái niệm Hạnh phúc:

- Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng,thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất và tinh thần.

b. Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội

- Hạnh phúc từng cá nhân là cơ sở của hạnh phúc xã hội. - Xã hội hạnh phúc thì cá nhân có điều kiện phấn đấu. - Khi cá nhân phấn đấu cho hạnh phúc của mình thì phải có nghĩa vụ đối với người khác và xã hội. - Trong xã hội chúng ta hiện nay, hạnh phúc xã hội là cuộc sống hạnh phúc của tất cả mọi người. - Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội luôn gắn bó với nhau.

- Hạnh phúc xã hội không thể có được nếu mỗi người chỉ biết thu vén cho hạnh phúc của riêng mình.

 Tags: Giáo an GDCD 10 bài 11 tiết 2, Giải bài tập GDCD 10 Bài 11 trang 75, Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học, Mối quan hệ giữa các phạm trù đạo đức, Nếu và phần tích những phẩm trù cơ bản của đạo đức, Ví dụ về nhân phẩm GDCD 10, Ví dụ về nghĩa vụ GDCD 10, Ví dụ về lương tâmMột số phạm trù cơ bản của đạo đức học, Phạm trù thiện và ác trong đạo đức học, Phạm trù đạo đức, Phạm trù hạnh phúc trong đạo đức học, Ý nghĩa của lương tâm, Nghĩa vụ đạo đức là gì

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

1. Phạm trù đạo đức học

Phạm trù đạo đức học là nhữngkhái niệm đạo đức cơ bản, phản ánh những đặc tính căn bản, những phương diện vànhững quan hệ phổ biến nhất của những hiện tượng đạo đức trong đời sống hiệnthực:

+ Phạm trù đạo đức học không chỉbao hàm những nội dung là thông tin về bản thân nó [nội dung thông báo] mà cònmang nội dung đánh giá. Nghĩa là phạm trù đạo đức học còn đưa lại cho chúng tamột hệ tiêu chuẩn giá trị phù hợp với thời đại và cả những quan điểm, tư tưởng,thái độ của con người đối với thế giới xung quanh họ.

+ Phạm trù đạo đức học mang tínhphân cực: Nghĩa là mọi vấn đề thuộc về đạo đức xã hội luôn được đánh giá mộtcách rõ ràng: khẳng định hoặc phủ định. Chính vì điều này mà các phạm trù đạođức học luôn có phạm trù đối lập. Chẳng hạn, phạm trù hạnh phúc có phạm trù đốilập là bất hạnh, đối lập với phạm trù lương tâm là vô lương tâm…Tuy nhiên,trong đạo đức học thường nhấn mạnh phạm trù tích cực.

+ Phạm trù đạo đức học có sự kếthợp giữa tính khách quan và tính chủ quan. Tính khách quan thể hiện sự phản ánhcác quan hệ xã hội và hành vi của con người và tính chủ quan thể hiện ở nhữngcảm xúc, trách nhiệm, lựa chọn và sự đánh giá của từng cá nhâ, nhóm người… vàtrên thực tế, các quan niệm về đạo đức thay đổi qua các thời đại khác nhau vàcác giai cấp khác nhau.

                        Phạm trù đạo đức học bao hàm những kháiniệm đạo đức cơ bản phản ánh những đặc tính căn bản, những phương tiện và nhữngquan hệ phổ biến nhất của những hiện tượng đạo đức trong đời sống hiện thực.Đạo đức học bao gồm những phạm trù cơ bản như nghĩa vụ, lương tâm, danh dự,nhân phẩm, hạnh phúc. Nhưng trong phạm vi của bài này tôi chỉ phân tích rõ nộidung của một phạm trù của đạo đạo dức học mà tôi cảm thấy tâm đắc nhất là phạmtrù lương tâm.

Phạm trù lương tâm : các nhà đạo đức học đềuthống nhất với nhau rằng lương tâm là đặc trưng của đời sống cá nhân, là phạmtrù có tính phổ biến làm nên đạo đức của con người. Lương tâm được bắt nguồn từsự nhận thức nghĩa vụ đạo đức của con người và được quy định bỡi hoạt động củacá nhân trong những điều kiện lịch sử – xã hội cụ thể.

a. Lương tâm là gì?

Trong cuộc sống, những người có đạo đức luôn tựxem xét, đánh giá các mối quan hệ giữa bản thân với những người xung quanh, vớixã hội. Trên cơ sở đánh giá hành vi của mình, cá nhân tự giác điều chỉnh hànhvi cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức… Đó là lương tâm.

Xu hướng tiêu biểu của con người là hành động hướng thiện,mong muốn làm điều thiện và tự đ1nh giá, phán xử hành vi của mình. Có được nhữngđiều đó là nhờ có lương tâm. Lương tâm là thế giới nội tâm sâu kín bên trong,nó có tác dụng điều chỉnh ý thức, hành vi của con người, nhờ có lương tâm màđạo đức xã hội mới bảo tồn và phát triển. lương tâm giúp con người hối cải vàđiều chỉnh lỗi lầm. Người có lương tâm dù bất kỳ ở đâu và trong bất kỳ hoàncảnh nào cũng giữ được nhân cách tốt đẹp của mình. Do đó lương tâm hướng conngười đến những điều tốt đẹp và đấu tranh chống lại cái ác. Nếu người không cólương tâm thì họ không thể thực hiện tốt nghĩa vụ đạo đức, ngược lại họ sẳnsàng làm điều ác, tàn bạo.

Vậy lương tâm là gì?

“Lương” là tốt lành.

“Tâm” là lòng.

Lương tâm là năng lực tự đánh giá và điềuchỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với người khác và với xãhội

b. Một số quan niệm về phạm trù lương tâm trong lịch sử

Một số quan niệm vềlương tâm của đạo đức học của các nhà triết học trước Mác

– Platon: lương tâm là sự mách bảo của thần linh thượng đếdo đó nó tồn tại vĩnh viễn.

– Locko: lương tâm là khả năng khống chế những dục vọng củamình, và tuân theo sự hướng dẫn tuyệt đối của lý trí.

– Kant: lương tâm là sự thao thức của tinh thần, gắn với conngười như là bẩm sinh.

– Heghen: lương tâm là sản phẩm của tinh thần, là ý thứcđược điều thiện và lẽ công bằng.

Nhìn chung, các nhà đạo đức học trước Mác đều khẳng địnhlương tâm là một phạm trù của đạo đức học, là yếu tố cấu thành đạo đức nhưng lýgiải về lương tâm chưa khoa học.

Quan niệm về lương tâmcủa đạo đức học Mác

Lương tâm là ý thức trách nhiệm và tình cảm đạo đức cá nhânvề sự tự đánh giá hành vi và cách cư xử của mình trong đời sống xã hội, hoặclương tâm là năng lực tự đánh giá hành vi đạo đức của tình cảm đạo đức.

Lương tâm được xem như một loại cảm xúc đặc biệt thể hiện ranhư thước đo mức độ trưởng thành đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội.

Lương tâm vừa là ý thức vừa là tình cảm con người, càng cóthiện tâm, thiện ý và càng hành động tốt bao nhiêu thì lương tâm càng yên ổnbấy nhiêu và ngược lại. Do đó, lương tâm là ngọn nguồn của hạnh phúc.

c. Nguồn gốc của lương tâm

Sự hình thành lương tâm là một quá trình phát triển lâu dàitừ ý thức đến tình cảm đạo đức:

– Con người ý thức được cái cần phải làm vì sợ xấu hổ trướcngười khác và trước dư luận xã hội.

– Con người ý thức được cái cần phải làm nếu không làm thìkhông chỉ sợ người khác và xã hội chê cười mà cơ bản là tự xấu hổ với chínhmình, đạt tới trình độ tự xấu hổ sẽ làm xuất hiện lương tâm.

– Lương tâm xuất hiện khi ý thức, tình cảm, trách nhiệmtrước điều thiện và lẽ công bằng. Do đó lương tâm có thể xuất hiện từ lúc bắtđầu dự kiến hành vi cho đến khi kết thúc hành vi. Nhưng sự thức tỉnh của lươngtâm tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi người.

– Sự hình thành cảm xúc lương tâm gắn liền với nhận thức conngười về lẽ sống, lý tưởng, hạnh phúc của con người, đặc biệt là với ý thức nghĩavụ đạo đức. nghĩa vụ đạo đức là ý thức trách nhiệm trước xã hội và người khác,còn lương tâm là ý thức trách nhiệm trước bản thân mình. Có thể xem ý thứcnghĩa vụ đạo đức là nền tảng, là cơ sở hình thành lương tâm của con người.

Lương tâm luôn tồn tại ở 2 trạngthái

Khi thực hiệnnhững hành vi phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội, thì cánhân cảm thấy hài lòng, thoả mãn với chính mình. Đó là trạng thái thanh thản của lương tâm.

Khi cá nhân có các hành vi sailầm, vi phạm các chuẩn mực đạo đức, họ cảm thấy ăn năn và hối hận. Đó là trạngthía cắn rứt lương tâm.

Lương tâm dùtồn tại ở trạng thái nào cũng có ý nghĩa tích cực đối với cá nhân. Trạng tháithanh thản của lương tâm giúp con người tự tin hơn vào bản thân và phát huyđược tính tichs cực trong hành vi của mình. Trạng thái cắn rứt lương tâm giúpcá nhân điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Một cánhân làm điều ác nhưng lại không biết ăn năn, hối hận hay xấu hổ, không cắn rứtlương tâm thì bị coi là vô lương tâm.

Lương tâm làđặc trưng của cá nhân nên nó có tính chủ quan nghĩa là lương tâm phụ thuộc bởinăng lực, khả năng, tình cảm và trí tuệ của mỗi con người. Nhưng lương tâm còncó tính chất giai cấp tức là do lập trường quan điểm giai cấp chi phối ý thức đạođức và tình cảm đạo đức đồng thời lương tâm còn có tính nhân loại phổ biến đólà sự công bằng và các giá trị phổ quát…

d. Vai trò của lương tâm trong sự điều chỉnh hành vi đạo đức của cánhân

Lương tâm trong sạch khi hành viphù hợp với chuẩn mực đạo đức được xã hội công nhận, tức ý thức được sự lươngthiện của mình và tạo ra cảm giác vững tâm về nhân phẩm, danh dự, tạo ra sựthanh thản cho tâm hồn.

Nếu cảm giác lương tâm khôngtrong sạch khi chủ thể hành động không đúng chuẩn mực đã được công nhận, dẫnđến cảm giác lương tâm không trong sạch chính là sự cắn rứt lương tâm. Tình cảmlương tâm là sự hài hòa giữa khát vọng hạnh phúc và tận tâm với nghĩa vụ. Thựchiện nghĩa vụ một cách trung thực là ngọn nguồn cơ bản của niềm vui hạnh phúccủa con người. Nếu lương tâm cắn rứt dằn vật thì bất hạnh sẽ lớn hơn nhiều.

Kant cho rằng sự tự đánh giá củalương tâm như là sự xét xử trước tòa. Màn kịch nội tâm là đấu tranh giữa nhânvật hành động và nhân vật phán xử. Ngược lại, kẻ nào  có năng lực tự đánh giá hành vi, kìm chế hànhvi vì lợi ích của mình chà đạp lên tất cả đó là những kẻ vô lương.

Sự hình thành lương tâm phải làmột quá trình phấn đấu rèn luyện bền bỉ, lâu dài. lương tâm hết sức nhạy cảm,tinh tế và thường trực giúp con người cảm nhận nên gọi là giác quan thứ 6.Người ta cho rằng lương tâm thường không mắc sai lầm, nhưng tiếng nói của nónhiều khi lại hết sức yếu ớt đến nổi con người có thể dập tắt nó không khókhăn. Vì vậy, vấn đề rèn luyện, giáo dục lương tâm phải là công việc thườngxuyên cho suốt cả cuộc đời.

Trong đời sống xã hội, đòi hỏi tất yếu mỗi người phảiý thức được ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong quá khứ, hiện tại vàtương lai. Những hoạt động đó bao giờ cũng có sự chi phối của những quan hệgiữa các cá nhân, cá nhân và xã hội. Những mối quan hệ đó qui định giới hạnnhất định nhằm đảm bảo lợi ích của cộng đồng và xã hội. Những qui định này tựgiác tạo thành động lực cho phát triển xã hội. Đó là các qui tắc, chuẩn mựchoàn toàn tự giác trong hành động của mỗi cá nhân trong tất cả các quan hệ xãhội. Nói cách khác, đó chính là đạo đức của con người trong xã hội.

NGUYỄN THỊ HOA

Video liên quan

Chủ Đề