Chế độ thôi việc tiếng anh là gì năm 2024

Tất cả các nhân viên, ngoại trừ những người làm việc phù động (casual), đều được quyền nghỉ phép, nghỉ bệnh và nghỉ chăm sóc người bệnh và được trả lương.

Khi nghỉ làm, các nhân viên sẽ được trả mức lương tối thiểu không tính tiền trả cho giờ làm phụ trội, mức lương đền bù (penalties), phụ cấp và tiền thưởng.

Lương nghỉ phép

Nhân viên nghỉ phép (còn được gọi là phép thường niên (annual leave)) được trả lương trong thời gian nghỉ làm việc.

Hãy xem đoạn video ngắn của chúng tôi về nghỉ phép thường niên.

Nhân viên được nghỉ phép bao lâu?

Các nhân viên làm việc toàn thời và bán thời được nghỉ phép thường niên 4 tuần mỗi năm. Một số nhân viên sẽ được trả thêm một khoản tiền phụ trội được gọi là phụ khoản phép thường niên (annual leave loading).

Các nhân viên làm việc phù động (casual).sẽ không được trả lương khi nghỉ làm việc nhưng có thể xin chủ nhân cho nghỉ phép không lương.

Khi nào có thể xin nghỉ phép?

Các nhân viên bắt đầu tích lũy ngày nghỉ phép thường niên ngay khi vừa bắt đầu làm việc. Họ có thể xin nghỉ phép:

  • vào bất cứ lúc nào trong thời gian 12 tháng đầu làm việc
  • trong bao nhiêu lâu cũng được kể cả chỉ nghỉ một ngày hay vài giờ trong ngày.

Nhân viên phải thỏa thuận với chủ nhân về khi nào họ có thể bắt đầu nghỉ phép. Chủ nhân chỉ có thể từ chối yêu cầu xin nghỉ phép thường niên nếu việc từ chối này có lý do hợp lý.

Đôi khi chủ nhân cũng có thể yêu cầu nhân viên nghỉ phép thường niên.

Thôi việc

Khi thôi việc, nhân viên sẽ được trả lương cho số ngày nghỉ phép thường niên đã tích lũy được nhưng chưa nghỉ.

Khoản tiền được trả này phải bao gồm cả phụ khoản phép thường niên (annual leave loading) nếu như nhân viên này sẽ được trả phụ khoản khi nghỉ phép trong lúc còn làm việc.

Qua chia sẻ về Severance Allowance là gì đã giúp bạn hiểu được ý nghĩa của cụm từ tiếng Anh này là trợ cấp thôi việc, bên cạnh đó còn giúp bạn biết được người lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp nào nữa. Không chỉ vậy, bạn còn có thông tin để phân biệt trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp với trợ cấp mất việc. Bên cạnh đó để tìm thấy công việc mới nhanh chóng cho bản thân mình thì hãy lựa chọn timviec365.vn, địa chỉ tìm việc online hàng đầu, chất lượng và uy tín. (Article 3: Thisdecision takes effect from the date of its signing. Head of human resources department, related units, individuals and Mr./Ms …… .. are responsible for implementing this decision).

Trợ cấp thôi việc (tạm dịch: Severance Allowance) là khoản tiền khi người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động.

Chế độ thôi việc tiếng anh là gì năm 2024

Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance) (Ảnh: Pháp lí khởi nghiệp)

Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance)

Trợ cấp thôi việc - danh từ, trong tiếng Anh tạm dịch là Severance Allowance.

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo qui định của pháp luật về bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng qui định của pháp luật.

Qui định về trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo qui định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp qui định của pháp luật.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo qui định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.