Cá diêu hồng cá cam tiếng anh là gì năm 2024

MyMemory is the world's largest Translation Memory. It has been created collecting TMs from the European Union and United Nations, and aligning the best domain-specific multilingual websites.

We're part of Translated, so if you ever need professional translation services, then go checkout our main site

Head Office: No.2 Ngo Quyen Road, May Chai Ward, Ngo Quyen District, Hai Phong City, Viet Nam

Hotline: (+84) 0225.3758198

Email: [email protected]

Business:(+84) 0349.899.889 (Marcus Nguyen)

Email: [email protected]

Customer service: (+84) 0867.415.668

Email: [email protected]

Website: amfco.com.vn

Facebook: https://www.facebook.com/amfco.com.vn

Cá cam Nhật Bản hay còn gọi là Amberjack, Yellowtail Kampachi, Hamachi hoặc buri (鰤) (danh pháp khoa học: Seriola quinqueradiata) là một loài cá biển trong họ Cá khế, phân bố có phạm vi phân bố trong tự nhiên từ miền đông bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản đến quần đảo Hawaii, chủ yếu ở Nhật Bản, có cả ở quần đảo Hawaii và Baja California. Cá Hamachi được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Amberjack, Yellowtail Hamachi, Buri, cá đuôi vàng nhưng phổ biến nhất vẫn là cái tên cá Hamachi.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cá cam là giống cá sống trong vùng nước ôn hòa quanh khu vực biển ở Nhật Bản. Loại cá này ăn những loài cá và trùng nhỏ nơi đại dương, chúng săn bắt, kiếm ăn suốt cả mùa hè để dành dụm chất dinh dưỡng cho mùa đông dài. Cá trông bề ngoài óng ánh và chắc nịch. Hương vị cá rất đặc biệt, tươi mỡ màng với từng thớ thịt săn với lớp mỡ ngậy li ti xen kẽ. Cá có vị ngon và nguồn dinh dưỡng nhiều. Ngoài lượng protein dồi dào, cá Cam Nhật Bản còn chứa nhiều vitamin A, vitamin nhóm B, beta-caroten và nhiều nhóm chất dinh dưỡng khác. Cá Hamachi không chỉ có vị ngon mà còn chứa nhiều nguồn dinh dưỡng. Trong cá chứa lượng protein dồi dào, nhiều vitamin A, vitamin B, chất beta-caroten và nhiều chất dinh dưỡng khác

Khai thác[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết cá cam được nuôi chủ yếu tại Nhật Bản (nơi ngành này bắt đầu từ khoảng 50 năm trước đây) và ở Úc. Cá cam thường được nuôi lồng ở một số gần đất liền và một số ở ngoài biển. Một số bể nuôi thử nghiệm trên đất liền cũng đang được triển khai với cả hai loài cá. nhiều nơi trên đất nước Nhật Bản đã tiến hành việc nuôi thử nghiệm cá Hamachi trong môi trường biển gần đất liền. Cá cam đang ngày càng được ưa chuộng để làm món sushi. Người ta gọi sashimi cá cam (hay Kampachi Sashimi) là món ăn của mùa thu. Để giữ vị ngon, đầu bếp Nhật Bản chỉ chế biến theo hai cách hoặc món sashimi cá sống hoặc món nigiri sushi. Món Hamachi sashimi thơm ngon đang được nhiều người tại Nhật Bản và nhiều nơi trên thế giới ưa chuộng bởi độ thơm ngọt kết với vị béo vốn có từ thịt cá. Bên cạnh thưởng thức các món Sashimi đậm chất tươi ngon và bổ dưỡng, nhiều các cách chê biến khác nhau, điển hình phải kể đến món đầu cá nướng bổ dưỡng. Cá Hamachi có một phần ửng đỏ, còn lại là thịt trắng bóng, nhìn chung là loại khá đắt tiền.

(Tên tiếng Việt: Tên tiếng Anh - Tên Latin)

Cá bống tượng: Marble goby - Oxyeleotris marmoratus

Cá kèo: Mudskipper - Pseudapocryptes elongatus

Cá lóc: Snakehead

Cá lóc bông, cá bông, cá tràu bông: Channa micropeltes, Ophiocephalus micropeltes

Cá lóc đen: Snakehead murrel - Ophiocephalus striatus, Ophiocephalus vagus

Cá rô đồng: Anabas - Anabas testudineus Bloch, 1792

Cá sặc rằn: Snakeskin gourami - Trichogaster pectoralis (Regan, 1910)

Cá thu ngàng: Wahoo - Acanthocybium solandri Cá bống hoa: Spotted goby - Acanthogobius flavimanus Cá ó sao: Mottled eagle ray - Aetobatus narinari

Cá miển sành bốn gai: King soldier bream - Agryrops spinifer Cá ông lão mõm ngắn: Threadfin trevally - Alectis ciliaris Cá dóc: Banded scad - Alepes djeddaba Cá tráo vây lưng đen: Blackfin scad - Alepes melanoptera Cá nhám đuôi dài: Thresher shark - Alopias pelagicus

Cá bò một gai lưng: Unicorn leather jacket - Aluterus monoceros

Cá chim Ấn Độ: Indian drift fish - Ariomma indica

Cá chình bạc: Silvery conger - Ariosoma anago

Cá úc thường: Giant catfish - Arius thalassinus

Cá ngừ ồ: Bullet tuna - Auxis rochei

Cá ngừ chù: Frigate mackerel - Auxis thazard

Cá vền: Bigtooth pomfret - Brama japonica Cá miền vàng xanh: Blue and gold fusilier - Caesio caerulaureus Cá miền dải vàng: Gold band fusilier - Caesio chrysozona Cá khế mõm ngắn: Malabar trevally - Carangoides malabaricus Cá khế sáu sọc: Dusky jack - Caranx sexfasciatus

Cá mập miệng rộng: Spottail shark - Carcharhinus sorrah

Cá mú đỏ: Vermilion grouper - Cephalopholis miniata

Cá mú than: Charcoal grouper - Cephalopholis pachycentron

Cá măng biển: Milkfish bony salmon - Chanos chanos

Cá đao: Dorab wolfherring - Chirocentrus dorab

Cá lành canh đuôi phượng: Phoenix - tailed anchovy - Coilia mystus

Cá nục heo: Common dolphin fish - Coryphaena hippurus

Cá bơn cát: Speckled tongue sole - Cynoglosus robustus

Cá Đuối bồng mõm nhọn: Pale - edged stingray - Dasyatis zugei

Cá Nục trời: Redtail scad - Decapterus kurroides

Cá Nục thuôn: Layang scad - Decapterus macrosoma

Cá Nục sò: Round scad - Decapterus maruadsi

Cá Hiên chấm: Spotted sicklefish - Drepane punctata

Cá Lầm bụng dẹp: Rainbow sardine - Dussumieria acuta

Cá Cam thoi: Rainbow runner - Elagatis bipinnulata

Cá Nhụ bốn râu: Fourfinger threadfin - Eleutheronema tetradactylus

Cá Tai tượng: Spade fish - Ephippus orbis

Cá Song chấm đỏ: Red spotted grouper - Epinephelus akaara

Cá Mú chấm: Spotted grouper - Epinephelus areolatus

Cá Song gio: Yellow grouper - Epinephelus awoara

Cá Mú chấm đen: Blackspott grouper - Epinephelus epistictus

Cá Mú sao: Spotted grouper - Epinephelus fario

Cá Song điểm gai: Malabar grouper - Epinephelus malabaricus

Cá Song sáu sọc: Sixbar grouper - Epinephelus sexfasciatus

Cá Song mỡ: Greasy grouper - Epinephelus tauvina

Cá Ngừ chấm: Eastern little tuna - Euthynnus affinis

Cá Miển sành hai gai: Long spine seabream - Evynnis cardinalis

Cá Chim đen: Black pomfret - Formio niger

Cá Trích vảy xanh: Blue scaled herring - Harengula zunasi

Cá Khoai: Bombay duck fish - Harpadon nehereus

Cá Ngựa gai: Longspine seahorse - Hippocampus histrix

Cá Đé: Elongate ilisha - Ilisha elongata

Cá Buồm: Indo-Pacific sailfish - Istiophorus platypterus

Cá Ngừ vằn: Skipjack tuna - Katsuwonus pelamis

Cá Chẽm: Giant seaperch - Lates calcarifer

Cá Liệt lớn: Common ponyfish - Leiognathus equulus

Cá Hè chấm đỏ: Redspot emperor - Lethrinus lentjan

Cá Rô biển: Tripletail - Lobotes surinamensis

Cá Hồng bạc: Mangrove red snapper - Lutjanus argentimaculatus

Cá Hồng vẩy ngang: John's snapper - Lutjanus johni

Cá Hồng bốn sọc: Common blue stripe snapper - Lutjanus kasmira

Cá Hồng vàng sọc mờ: Bigeye snapper - Lutjanus lineolatus

Cá Hồng Mala: Malabar red snapper - Lutjanus malabaricus

Cá Hồng chấm đen: Russell's snapper - Lutjanus russelli

Cá Hồng đỏ: Blood snapper - Lutjanus sanguineus

Cá Cờ Ấn Độ: Black marlin - Makaira indica

Cá Sòng gió: Hardtail scad - Megalaspis cordyla

© VietLinh Editor

Cá điêu hồng chiên giòn tiếng Anh là gì?

Deep-Fried Crispy Red Tilapia - Cá diêu hồng chiên giòn - Ảnh của Nhạc Cafe, Hà Nội - Tripadvisor.

Cá diêu hồng có tên gọi khác là gì?

Cá diêu hồng hay cá điêu hồng hay còn gọi là cá rô phi đỏ (danh pháp khoa học: Oreochromis sp.) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn gốc hình thành từ lai tạo.

Cá diêu hồng bắt nguồn từ đâu?

Cá Diêu Hồng, hay còn gọi là cá Điêu Hồng, có nguồn gốc từ Đài Loan, thịt trắng thơm, sống trong môi trường nước ngọt, là kết quả của quá trình lai tạo với cá rô phi vằn. Ngày nay, cá Diêu Hồng là nguồn thực phẩm dinh dưỡng, lành tính và thường xuất hiện chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1 con cá diêu hồng bao nhiêu protein?

Trong 100g cá diêu hồng có chứa những thành phần sau đây: Protein: 26gr. Chất béo: 3gr. Niacin: 24% RDI. Vitamin B12: 31% RDI.