Angel có nghĩa là gì

Angel [thiên thần] là một sinh vật bất tử sống trong thế giới tâm linh, phụng sự trong tư cách một nhân vật trung gian giữa Chúa và con người. Từ “thiên thần” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và tiếng Latin angelus, có nghĩa “sứ giả, sứ thần, thiên thần”. Trong tôn giáo, thiên thần thuộc về loại sinh vật còn gọi là ma quỷ, hoặc là bạn hoặc là thù đối với con người. Trong nghệ thuật, thiên thần được mô tả có cánh và vầng hào quang.

Thiên thần học được phát triển ở nước Ba Tư cổ đại, được đề cập nhiều trong Do Thái giáo và Kitô giáo. Theo Tamud người thành Babylon, mọi sinh vật đều được thiên thần dẫn dắt và bảo vệ, vốn là cầu nối giữa Trái đất và Thiên Chúa.

Người Do Thái cổ đại dùng từ malakh [thiên thần] để gọi bất kỳ ai mang thông điệp của Chúa đến thế gian, kể cả con người. Trong sách Sáng thế 18 ba người hay thiên thần xuất hiện trước mặt Abraham để dự đoán sự khai sinh của Isaac. Sau này thiên thần trở thành sinh vật thần thánh, phụng sự Thiên Chúa trên thiên đàng và xuống trần thế theo huấn thị của Người. Một sô thiên thần phát triển thành thiên thần hộ mệnh, chẳng hạn như Michael, thiên thần hộ mệnh nước Israel.

Truyền thuyết thiên thần đươc đánh dấu bằng hệ thống thứ bậc. Cao nhất trong Do Thái giáo và Kitô giáo là bảy tổng thiên thần, mỗi người được phân công một trong bảy thiên cầu trên trời: Gabriel, Raphael, Michael, Uriel, Jophiel, Zadkiel, và Samael [Satan]. Khi Lucifer bị Thiên Chúa trục xuất khỏi thiên đàng, thiên thần của ông đối lập với ông. Theodore xứ Mopsuetia, một linh mục Kitô lúc đầu, cho rằng những thiên thần này không phải là ma quỷ, mà là con người phục tùng Lucifer và trở thành công cụ của Lucifer, gieo rắc điều ác, dị giáo, dối trá, lọc lừa, báng bổ thần thánh, và tất cả thói xấu khắp thế gian.

Thiên thần có cấp bậc thấp hơn là tiểu thiên sứ, người nhà trời và nhiều đức hạnh khác nhau cùng với những thiên thần khác. Kitô hữu và một số tín đồ Tin Lành nghĩ rằng mỗi người đều có thiên thần hộ mệnh. 

Trong Kabbalah bằng tiếng Do Thái khó hiểu, tổng thiên thần được phân công đảm trách cho từng mỗi bắt nguồn trên Cây sự sống: Metatron chịu trách nhiệm Kether, Ratziel – Chokmah, Tzaphiel – Binah, Tzadqiel – Chesed, Khameal – Ge-burah, Raphael – Tipareth, Haniel – Netzach, Michael – Hod, Gabriel – Yesod, và Sandalphon – Malkuth. Người Do Thái cổ đại nghĩ rằng Metatron củng phụng sự trong tư cách thư ký thiên đàng, ghi chép kỳ tích của nước Israel.

Hồi giáo có bốn tổng thiên thần, Azrael, Israfil, Gabriel, và Michael.

Những người theo thuyết Ngộ đạo, chịu ảnh hưởng bởi truyền thống Ba Tư, cũng nhấn mạnh đến hệ thống thứ bậc thiên thần, và cho rằng thiên thần sống trong một thế giới ánh sáng huyền bí giữa thế giới trần tục và Nguyên nhân vô cớ siêu nghiệm.

Mãi cho đến thế kỷ 18, thiên thần đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày. Giới pháp sư gọi hồn thiên thần và ma quỷ để làm cho câu thần chú của mình có tác dụng và làm theo lệnh của họ. Sự hiện hình của thiên thần thường được xem là điềm gỡ. Thầy pháp, các mụ phù thủy thường cho rằng thiên thần có công chữa lành bệnh. Thiên thần cũng bị đổ lỗi gây ra bệnh dịch hạch, và được cho rằng can thiệp trong công việc của loài người. Kỷ nguyên Khai sáng, với sự chú trọng vào khoa học và tư tưởng trí tuệ, đề cập thiên thần trong lĩnh vực thi ca và sự ưa thích lãng mạn nhất thời.

Nhà huyền bí Thụy Điển thế kỷ 18 Emanuel Swedenborg quả quyết nói chuyện thân mật với thiên thần trong những lúc xuất thần huyền bí. Ồng cho rằng tất cả thiên thần có thời đã sống như đàn ông và phụ nữ. Trong tư cách thiên thần, họ là hình thức tình cảm và tư tưởng, những người tiếp nhận tình yêu và thông thái. Thiên Chúa xuất hiện như Mặt trời phía trên họ.

Nhà huyền bí kiêm triết gia Rudolf Steiner nhận thấy một xã hội phức tạp gồm thiên thần và ma quỷ, kết quả cảm giác mộng ảo của riêng mình. Thiên thần, trong hệ thống độc đáo của ông, hiện hữu ở thứ bậc đầu tiên trong ý thức phía trên nhân loại, phía trên họ, theo thứ bậc tăng dần là Tổng thiên thần, Archai [Tác động ban đầu], Exusiai [Khải huyền hay Quyền năng], Dynameis [Sức mạnh tinh thần], Kyriotetes [Quyền chi phối], Ngôi vua, Tiểu thiên sứ, và Người nhà trời. Trên Người nhà trời là Thiên Chúa. Thứ bậc càng lớn thì trách nhiệm càng nhiều và cao hơn theo nghĩa phát triển tâm linh, bắt đầu bằng tổng thiên thần, một số chịu trách nhiệm dẫn dắt chủng tộc hay quốc gia.

Năm 1924 Geoffrey Hodson, một người sáng suốt theo thuyết Thần trí, được một thiên thần tên Bethelda tiếp xúc, truyền cho ông thông tin và ý tưởng sau đó Hodson viết ra năm quyển sách, quyển nổi tiếng nhất là The Brotherhood of Angels and Men [1927]. Hodson hình dung nhân loại và thiên thần là hai nhánh trong gia đình Thiên Chúa, cần phải hợp tác gắn bó với nhau vì lợi ích tâm linh của nhân loại.

Theo Hodson vô số thiên thần sắp xếp thành nhiều phân ban: Thiên thần quyền lực, dạy nhân loại cách phóng thích sức mạnh tâm linh, Thiên thần chữa bệnh, Thiên thần hộ mệnh gia đình, bảo vệ gia đình tránh nguy hiểm, bệnh tật, và vận rủi, Thiên thần xây dựng, làm cho thế giới hoàn hảo và truyền tư tưởng, cảm xúc và hưng phấn, Thiên thần tự nhiên, tinh thần cơ bản, Thiên thần âm nhạc và Thiên thần mỹ thuật và cái đẹp. Hodson quy định nghi thức cầu khấn, cầu nguyện để đưa con người đến gần thiên thần.

Con người tiếp tục ảo mộng về thiên thần cho đến ngày nay, như đã từng ảo mộng trong suốt chiều dài lịch sử. Dáng vẻ lấp lánh của hạt kim cương nhiều mặt, tình yêu dành cho sự sáng được hiểu trong bối cảnh đức tin tôn giáo ở cá nhân. Theo nghiên cứu cảm giác hấp hối, yếu tố thông thường nhất là sự xuất hiện của thiên thần như lời hướng dẫn người hấp hối vượt qua ngưỡng cửa của sự chết. Giao tiếp được tiến hành bằng thần giao cách cảm. Trong những dịp hãn hữu, thiên thần có thể được những người đang hấp hối nhìn thấy.

Trong Kỷ nguyên mới, đức tin tôn giáo và huyền bí, thiên thần đã trở lại với công chúng, được mô tả khía cạnh nghiệp karma trong thiên văn học, được định hướng, suy ngẫm, và cho rằng đang hiện hữu trong vương quốc tâm linh. Tác động của thiên thần được gợi đến trong các nghi thức huyền bí trong nhiều hệ thống ma thuật và thuật phủ thủy khác nhau. Quan điểm phổ biến cho rằng thiên thần là những sinh vật thánh thiện, khác hẳn với ma quỷ, vốn là thế lực độc ác. 

Trích TỪ ĐIỂN TÔN GIÁO VÀ CÁC THỂ NGHIỆM SIÊU VIỆT [RoseMary Ellen Guiley]

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ angels trong tiếng Anh. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ angels tiếng Anh nghĩa là gì.

angel /'eindʤəl/* danh từ- thiên thần, thiên sứ=the angel of death+ thiên thần báo tử=the angel of darkness+ ác ma, ác quỷ=guardian angel+ thần hộ mệnh- người phúc hậu, người hiền lành, người đáng yêu; người ngây thơ trong trắng- [từ lóng] người xuất vốn cho kẻ khác- tiền cổ bằng vàng [ở Anh] [[cũng] angel noble]!to be someone's good angel- che chở phù hô cho ai!to entertain an angel mawares- tiếp đãi một nhân vật quan trọng mà không biết!to join the angels- [từ Mỹ,nghĩa Mỹ] về nơi cực lạc, chết!ministering angels fear to tread- lao đầu vào một việc mạo hiểm một cách ngu xuẩn và quá tự tin

angel
- [Tech] mục tiêu ký sinh [ra-đa] [TQ]; đạo thường hồ ba [TQ]


  • abbreviations tiếng Anh là gì?
  • radiopurity tiếng Anh là gì?
  • consumptions tiếng Anh là gì?
  • prejudicial tiếng Anh là gì?
  • ambassadress tiếng Anh là gì?
  • jobbernowl tiếng Anh là gì?
  • bachelorship tiếng Anh là gì?
  • slenderise tiếng Anh là gì?
  • sentence tiếng Anh là gì?
  • reliances tiếng Anh là gì?
  • head-rest tiếng Anh là gì?
  • marl-stone tiếng Anh là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của angels trong tiếng Anh

angels có nghĩa là: angel /'eindʤəl/* danh từ- thiên thần, thiên sứ=the angel of death+ thiên thần báo tử=the angel of darkness+ ác ma, ác quỷ=guardian angel+ thần hộ mệnh- người phúc hậu, người hiền lành, người đáng yêu; người ngây thơ trong trắng- [từ lóng] người xuất vốn cho kẻ khác- tiền cổ bằng vàng [ở Anh] [[cũng] angel noble]!to be someone's good angel- che chở phù hô cho ai!to entertain an angel mawares- tiếp đãi một nhân vật quan trọng mà không biết!to join the angels- [từ Mỹ,nghĩa Mỹ] về nơi cực lạc, chết!ministering angels fear to tread- lao đầu vào một việc mạo hiểm một cách ngu xuẩn và quá tự tinangel- [Tech] mục tiêu ký sinh [ra-đa] [TQ]; đạo thường hồ ba [TQ]

Đây là cách dùng angels tiếng Anh. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Cùng học tiếng Anh

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ angels tiếng Anh là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Từ điển Việt Anh

angel /'eindʤəl/* danh từ- thiên thần tiếng Anh là gì? thiên sứ=the angel of death+ thiên thần báo tử=the angel of darkness+ ác ma tiếng Anh là gì? ác quỷ=guardian angel+ thần hộ mệnh- người phúc hậu tiếng Anh là gì? người hiền lành tiếng Anh là gì? người đáng yêu tiếng Anh là gì? người ngây thơ trong trắng- [từ lóng] người xuất vốn cho kẻ khác- tiền cổ bằng vàng [ở Anh] [[cũng] angel noble]!to be someone's good angel- che chở phù hô cho ai!to entertain an angel mawares- tiếp đãi một nhân vật quan trọng mà không biết!to join the angels- [từ Mỹ tiếng Anh là gì?nghĩa Mỹ] về nơi cực lạc tiếng Anh là gì? chết!ministering angels fear to tread- lao đầu vào một việc mạo hiểm một cách ngu xuẩn và quá tự tinangel- [Tech] mục tiêu ký sinh [ra-đa] [TQ] tiếng Anh là gì?

đạo thường hồ ba [TQ]

Video liên quan

Chủ Đề