Ví dụ về hàng về trước hóa đơn về sau

Ngày 27/07/2020

Hóa đơn về trước, hàng về sau” là một nghiệp vụ đặc biệt trong kế toán. Nghiệp vụ này xảy ra khi vào cuối kỳ kế toán, công ty đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nhưng hàng chưa về nhập kho, khi đó căn cứ vào hóa đơn chứng từ, kế toán sẽ ghi nhận hàng mua đang đi đường. Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán.

 

Căn cứ văn bản pháp lý

  • Tại Điều 8, khoản 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thời điểm giao hàng.
  • Tại Khoản 2a, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về việc lập hóa đơn.
  • Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC quy định về xử phạt vi phạm khi lập hóa đơn không đúng thời điểm.
  • Tại Khoản 7a Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng cung ứng dịch vụ.

 

Cách hạch toán hóa đơn về trước hàng về sau

Căn cứ vào hóa đơn các bạn hạch toán như sau:

Trường hợp DN kê khai theo:

Phương pháp khấu trừ

Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường [Giá chưa có thuế GTGT]

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.

Có TK 111, 112, 331, … [Tổng giá thanh toán]

Phương pháp trực tiếp

Nợ TK 151 : [Tổng giá thanh toán]

Có TK 111, 112, 331, …

Khi hàng về nhập kho, căn cứ hoá đơn và phiếu nhập kho

Nợ TK 152, 153, 156

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

Lưu ý một vài trường hợp sau

  • Khi hàng về sau nhưng không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại phương tiện, tại kho người bán, tại bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán; hoặc

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

  • Khi hàng về sau nhưng bị hao hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt:

Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

Ví dụ cụ thể và cách nhập liệu trên phần mềm kế toán 1A

1. Ví dụ

Ngày 27/01/2020, Công ty A đã mua hàng của Công ty B đã có hóa đơn về và chưa thanh toán.

  • Chi tiết lô hàng đã mua:
  • 100 bao xi măng, đơn giá 60.000đ/bao, thuế GTGT 10%
  • 50 kg thép ống mạ kẽm, đơn giá 200.000đ/kg, thuế GTGT 10%
  • Đến ngày 31/01/2020, công ty A vẫn chưa nhận được hàng.
  • Ngày 05/02/2020, Công ty A nhận được hàng và thanh toán cho B.


2. Thiết lập nghiệp vụ trên Kế toán 1A

Bạn có thể liên hệ nhân viên hỗ trợ phần mềm Kế toán 1A để thiết lập nghiệp vụ “hóa đơn về trước, hàng về sau” như 2 hình bên dưới.

Trên hóa đơn mua hàng

Trên phiếu nhập kho

3. Cách hạch toán hóa đơn về trước, hàng về sau trên phần mềm Kế toán 1A

Ngày 27/01/2020 dựa vào hóa đơn GTGT, bạn nhập hóa đơn mua hàng như hình:

Sau khi bấm Ghi sổ, phần mềm sẽ tự động hạch toán bút toán sau:

Nợ TK 151: [100 x 60.000đ] + [50 x 200.000đ] = 16.000.000

Nợ TK 1331: 1.600.000

Có TK 3311: 17.600.000
 

Ngày 31/01/2020, không hạch toán trên phần mềm.

Ngày 05/02/2020, khi hàng về nhập kho, bạn nhập phiếu nhập kho như hình:

Sau khi bấm Ghi sổ, phần mềm sẽ tự động hạch toán bút toán sau:

Nợ TK 1561: 16.000.000

Có TK 151: 16.000.000

Ngày 05/02/2020, khi thanh toán tiền hàng, bạn nhập phiếu chi như hình:

Sau khi bấm Ghi sổ, phần mềm sẽ tự động hạch toán bút toán sau:

Nợ TK 3311: 17.600.000

Có TK 111: 17.600.000
 

Hy vọng bài viết đã giúp bạn nắm rõ cách hạch toán nghiệp vụ “Hóa đơn về trước, hàng về sau” và thao tác nhập liệu trên phần mềm kế toán 1A. Nếu cần hỗ trợ thêm về các nghiệp vụ khác, bạn có thể tham khảo trong phần Hướng dẫn sử dụng hoặc liên hệ với bộ phận chăm sóc khách hàng của 1A theo thông tin:

Số điện thoại: 028 3848 9975

Email:

Facebook: www.facebook.com/phanmemketoan1a

Chat online: www.ketoan1a.com

NTB.Liên

Trong kinh doanh, trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau không phải là chuyện hiếm gặp. Với trường hợp này, kế toán có làm thủ tục nhập kho như bình thường không? Hạch toán và kê khai thuế GTGT vào đâu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn cách xử lý hàng về trước hóa đơn như sau:

1. Hàng về trước hóa đơn về sau

Trước khi tiến hành hạch toán, cần chứng minh hàng hóa được chuyển về trước hóa đơn:

  • Có biên bản hợp đồng kí kết giữa hai bên, giấy xuất – nhập của bên cung cấp, biên bản giao nhận hàng hóa.
  • Biên bản thỏa thuận, hợp đồng giữa các bên, phiếu xuất kho, nhập kho, chứng từ chuyển tiền, cam kết xuất hóa đơn sau.
  • Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm giao nhận hàng, giao hóa đơn, chứng từ cho hàng đi đường.
  • Chỉ doanh nghiệp vận tải mới có thể được phép xuất hóa đơn gộp vào cuối mỗi tháng.

2. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế

Nợ 152 [153, 156]: Số lượng nhập x Giá tạm tính

Có 111 [112,331…]: Số lượng nhập x Giá tạm tính

3. Khi hóa đơn về, căn cứ hóa đơn, hạch toán như sau

Nợ TK133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

Có TK111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

– Phản ánh thuế:

Nợ TK 133:

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

– Điều chỉnh giảm:

Nợ TK 111,112,331: Số lượng x [Giá tạm tính – Giá mua]

Có TK 152, 156: Số lượng x [Giá tạm tính – Giá mua]

– Phản ánh thuế

Nợ TK133:

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

– Điều chỉnh tăng

Nợ TK 152, 156: Số lượng x [Giá mua – Giá tạm tính]

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x [Giá mua – Giá tạm tính]

4. Về chi phí thuế

Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

* Đối với bên bán:

Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn theo đúng thời điểm, được coi là vi phạm quy định về thời điểm lập hóa đơn.

Mức vi phạm này sẽ bị phạt từ 4.000.000đ – 8.000.000đ

* Đối với bên mua: Khi nhận những hàng về trước hóa đơn, nhập kho và bán cho đơn vị khác khi chưa có hóa đơn đầu vào thì việc khấu trừ thuế GTGT tuân thủ điều kiện sau [ theo Điều 15, Thông tư số 6/2012/TT-BTC]:

  • “Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo  hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhận nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ  mua vào [bao gồm hàng hóa nhập khẩu] từ hai mưới triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.”

Như vậy, nếu cơ quan thuế xác thực được hoạt động mua bán là có thật thì bên mua sẽ được khấu trừ VAT đối với hàng về trước hóa đơn.

– Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Với những hóa đơn về sau hàng hóa mà bên mua không được nhận đúng thời điểm thì vẫn sẽ tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện là việc mua bán được xác thực là có thật và đầy đủ các loại giấy tờ chứng thực theo đúng quy định.

Với những hóa đơn đầu vào mà bên mua nhận không đúng thời điểm thì sẽ vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu việc mua bán là có thật và có đầy đủ các giấy tờ liên quan cũng như đáp ứng được các điều kiện được trừ theo quy định.

5. Xử lý tình huống

Doanh nghiệp X mua hàng nhưng người bán không lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp X ngay mà đến cuối tháng quyết toán số hàng đã cung cấp trong tháng.

Sau đó qua tháng sau người bán mới xuất 1 hóa đơn giao cho doanh nghiệp tôi [có khi nhiều tháng sau mới có hóa đơn nhưng hàng hóa doanh nghiệp X đã bán hết]. Như vậy, hàng DN X mua vào rồi bán, có hóa đơn bán nhưng chưa có hóa đơn mua vào thì có sai không? Nếu sai thì bị xử lý thế nào?

Doanh nghiệp X bán hàng rồi mới nhận được hóa đơn của người bán là sai phạm, đó là bán “khống”. Nếu đã kê khai khấu trừ thuế đầu vào thì bị loại ra và xử phạt về hành vi gian lận thuế. Về nguyên tắc, đối với các lô hàng thuộc loại này cũng không được tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với loại hàng hóa này, đã bán, có thu nhập, có tính đủ thuế GTGT, đã kê khai đầu ra, nếu không cho tính chi phí giá vốn thì rất vô lý…

Công văn số 7250/2010 và 518/2011 của Tổng cục thuế có hướng dẫn doanh nghiệp tự khai nhận và chịu trách nhiệm thì vẫn cho tính chi phí.

Tuy rằng có cách giải quyết đối với hàng về trước hóa đơn về sau nhưng lời khuyên dành cho các doanh nghiệp là vẫn nên tuân thủ các quy trình buôn bán, giao nhận hàng hóa đúng pháp luật để tránh những rủi ro không đáng có xảy ra.

Xem thêm:

Nguyên tắc để kế toán ghi nhận hàng tồn kho đúng cách

Xuất hóa đơn và hạch toán hàng khuyến mại

Video liên quan

Chủ Đề