Ví dụ về chức năng yểm trợ của Marketing

Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm

Bạn đang tìm Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm? Bạn đang là sinh viên học chuyên ngành marketing? Bài viết sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một nguồn tài liệu cụ thể là về marketing nhằm tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn hay, đáng để xem và tham khảo. Nguồn tài liệu mình đã tiến hành triển khai bao gồm một số khái niệm cơ bản về marketing,vai trò của hoạt động marketing,nội dung marketing trong việc tiêu thụ sản phẩm,tổ chức kế hoạch bán hàng cho doanh nghiệp,các hoạt động xúc tiến hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm,các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp… Hy vọng nguồn tài liệu mình sắp triển khai sau đây sẽ giúp được cho các bạn có thêm nhiều kinh nghiệm hữu ích hơn để có thể tiến hành làm hoàn thành bài luận văn của mình.

Ngoài ra, hiện tại bên mình có nhận viết thuê luận văn với đa dạng các đề tài điểm cao và các ngành nghề đa dạng nhất hiện nay, để hoàn thành một bài luận văn thật sự mất rất nhiều thời gian cũng như công sức, bạn đang gặp trục trặc trong vấn đề làm bài luận văn vì bạn không có nhiều thời gian hoặc thậm chí những yêu cầu của giáo viên đưa ra khó so với năng lực hiện tại của bạn… Không sao cả, mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết trong tích tắc chỉ cần bạn liên hệ ngay đến dịch vụ làm thuê luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá làm bài luận văn trọn gói và hỗ trợ từ lúc bắt đầu cho đến khi bảo vệ thành công nhé.

1. Một số khái niệm cơ bản Về Marketing

1.1. Marketing là gì?

Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 dạng khái niệm cần quan tâm sau: 

* Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh

“Markeing là chức năng quản lý Xí nghiệp về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ  việc  phát  hiện  và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho Xí nghiệp thu hút được lợi nhuận dự kiến”.

* Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ

“Marketing  là  quá  trình  lập  kế  hoạch  và  thực  hiện  kế  hoạch  đó,  định  giá khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. [Quản trị Marketing – Philip Kotler-NXB Thống kê- 1997, Trang 20].

* Khái niệm Marketing của Philip Kotler

“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua qúa trình trao đổi”. [Philip Kotler- Marketing căn bản – NXB Thống kê-1992- Trang 9].

XEM THÊM : Báo Giá Viết Thuê Luận Văn

1.2. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa hẹp: Có rất nhiều khái niệm về tiêu thụ sản phẩm được nêu ra:

– Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động bán hàng tới tay người tiêu dùng.

– Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động tổ chức mạng lưới bán hàng

– Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động xúc tiến bán hàng

Nhìn chung tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp.

+ Khái niệm tiêu thụ sản phầm theo nghĩa rộng :

Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp”

Đứng trên góc độ marketing: tiêu thụ sản phẩm là quản trị hệ thống kinh tế và những điều kiện tổ chức có liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hóa, từ người sản xuất đến người tiêu dùng với điều kiện hiệu quả tối đa.

 Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng: tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ mà thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các hoạt động nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, từ việc tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với nhiều hoạt động phụ trợ cho việc thực hiện sau khi bán hàng.

1.3 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, ngày nay các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nghĩa là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn mọi nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, sự đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các dong dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

+ Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

  Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trên thương trưởng các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách để tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Tái sản xuất kinh doanh là việc doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỷ sau. Mở rộng sản xuất kinh doanh là việc doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ở chu kỳ sau lớn hơn chu kỳ trước.

XEM THÊM : Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Marketing

Để có thể tái sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và thu được tiền đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục đầu tư cho chu kỳ sản xuất sau. Nếu không tiêu thụ được sản phẩm sẽ gây ứ đọng vốn, tăng các chi phí bảo quản dự trữ do tồn kho và các chi phí khác, gây đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sẽ không thực hiện được tái sản xuất kinh doanh.

+ Góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất

Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần giảm chi phí lưu thông, giảm chi phí và thời gian dự trữ hàng hóa, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu đem lại lợi nhuận cao.

 Mở rộng thị trường là một trong những điều kiện để doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.

 + Củng cố nâng cao vị thế và mở rộng thị phần của doanh nghiệp

Có thể đánh giá vị thế của doanh nghiệp bằng phạm vi thị trường mà doanh nghiệp đã xâm nhập và chiếm lĩnh được, việc tiêu thụ diễn ra trên diện rộng với quy mô lớn chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp càng cao. Mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình một uy tín, gây được ấn tượng tốt về sản phẩm của mình dưới con mắt khách hàng, có như vậy mới tiêu thụ được sản phẩm, mở rộng thị trường, vị thể của doanh nghiệp sẽ tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Thông qua hoạt tiêu thụ doanh nghiệp nắm bắt được sự thay đổi thị hiếu, nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng về sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp thu hút khách hàng.

+ Thực hiện chức năng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm

Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm theo quan điểm của marketing hiện đại và cũng là quan niệm của sản phẩm được sử dụng phổ biến hiện nay: Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, cống hiến những lợi ích cho họ và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Những lợi ích mà sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng được gọi là giá trị sử dụng. Như vậy, để có được giá trị sử dụng đó họ phải bỏ ra chi phí [về tiền của, thời gian, sức lực…] để mua và sử dụng sản phẩm. Tức là, họ phải tham gia vào hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.

Như vậy hoạt động tiêu thụ đã thực hiện chức năng giá trị sử dụng của sản phẩm. Mặt khác, ở phía doanh nghiệp, giá trị sản phẩm là những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó và nó được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ [giá thành của sản phẩm]. Chỉ đến khi sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi được những hao phí đã bỏ ra và tái sản xuất sản phẩm.

1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi trường bên ngoài của Xí nghiệp. Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hoá đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hoá được bán ra thì hoạt động marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đễn các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm ra các công cụ có hiệu quả thoả mãn nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. 

Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:

– Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu?

Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?

– Họ cần loại hàng hoá nào? Loại hàng hoá đó có những đặc tính gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện thời của hàng hoá còn phù hợp với hàng hoá đó nữa không?

– Hàng hoá của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì gặp điều gì?

– Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu? Tại sao lại  định mức giá như  vậy  mà không phải mức giá khác? Mức giá trước đây còn thích  hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm? Tăng, giảm bao nhiêu, khi nào thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hoá nào?

– Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng  bán hàng hay dựa vào tổ chức trung gian khác? Khi nào đưa hàng hoá ra thị trường? Đưa khối lượng là bao nhiêu?

– Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hoá của doanh nghiệp? 

Tại sao lại phải  dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác? Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác?

– Hàng hoá của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?

– Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng  cho mình một chính sách marketing- mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.

Tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp [chức năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing]. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.

XEM THÊM : Đề Tài Luận Văn Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2. Vai trò của hoạt động marketing

2.1. Mối quan hệ giữa mở rộng thị trường và marketing

Ngày nay, sự phát triển mạnh của kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, các nhà kinh doanh muốn doanh nghiệp và sản phẩm của mình đứng vững trên thị trường thì họ luôn phải cố gắng để bán được nhiều sản phẩm và chiếm được thị phần lớn trên thị trường. Do đó nếu nhà kinh doanh hiểu rõ mối quan hệ hoạt động Marketing và công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì họ sẽ thành công trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa thông qua việc tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng, tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó, quy định một mức giá thích hợp và kích thích tiêu thụ có hiệu quả.

2.2. Mục tiêu và các chức năng của Marketing

Mục tiêu của Marketing

Mục tiêu Công ty phân loại làm 3 nhóm chính

  1. Nhóm mục tiêu xây dựng, cung cấp giá trị cho khách hàng

1.Mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng 

Ví dụ:

– Mục tiêu phát triển sản phẩm mới với những cải tiến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng

– Mục tiêu cải tiến sản phẩm & dịch vụ nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng

– Mục tiêu nắm bắt nhu cầu, đặc điểm và những thay đổi về hành vi của người tiêu dùng

– Mục tiêu tiêu khảo sát liệu sản phẩm mới có được khách hàng mục tiêu đón nhận

– Mục tiêu tìm nhà cung cấp với nguyên vật liệu, linh kiện phù hợp, đảm bảo chất lượng sản phẩm sau quá trình sản xuất.

– Mục tiêu thu thập thông tin về trải nghiệm của khách hàng sau quá trình sử dụng dịch vụ và sản phẩm

  1. Mục tiêu tiếp cận khách hàng

Ví dụ:

Mục tiêu tìm kiếm khách hàng mới có trong khu vực

Mục tiêu lựa chọn và xây dựng kênh phân phối để khách hàng có thể dễ – dàng tiếp cận sản phẩm/dịch vụ

Mục tiêu mở rộng quy mô phân phối sang các tỉnh lân cận

Mục tiêu mở rộng thị phần sang các quốc gia khác

  1. Mục tiêu xây dựng mối quan hệ với khách hàng

Ví dụ:

  • Mục tiêu phân loại khách hàng sao cho doanh nghiệp có thể khai thác tối đa tiềm năng về lợi nhuận
  • Mục tiêu đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình tư vấn, mua hàng và sử dụng sản phẩm/dịch vụ
  1. Nhóm mục tiêu quảng bá truyền thông
  2. Mục tiêu truyền đạt thông điệp

Ví dụ:

Mục tiêu thông báo đến khách hàng mục tiêu về sự xuất hiện của một sản phẩm mới hay một nhãn hiệu mới

Mục tiêu thông báo đến người tiêu dùng về một sự kiện hay chương trình khuyến mãi

Mục tiêu truyền tải thông điệp về giá trị lợi ích mà một thương hiệu hay sản phẩm dịch vụ mang lại cho khách hàng

  1. Mục tiêu xây dựng thương hiệu

Ví dụ

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm mục tiêu nâng cao mức độ nhận diện của thương hiệu

Mục tiêu định vị và xây dựng những giá trị gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp

Mục tiêu nâng cao uy tín của doanh nghiệp thông qua các chương trình tài trợ, gây quỹ

  1. Nhóm mục tiêu quản trị Marketing
  2. Mục tiêu gia tăng lợi nhuận

Ví dụ:

  • Mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sản xuất
  • Mục tiêu tối thiểu hóa chi phí vận chuyển và kho bãi
  • Mục tiêu tối thiểu hóa chi phí quảng cáo
  • Mục tiêu xác định mức giá tối đa mà khách hàng mục tiêu có thể sẵn sàng bỏ tiền chi trả, trong thời điểm sản phẩm mới được ra mắt

Chức năng của Marketing :

Với chức năng Marketing vừa nghiên cứu, thăm dò nhu cầu thị trường để vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu; đồng thời tạo ra nhu cầu mới, làm thay đổi cơ cấu nhu cầu giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.

Để thực hiện chức năng thích ứng, bộ phận Marketing phải phân tích môi trường và nghiên cứu thị trường nhằm dự báo và thích ứng với các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, tập hợp thông tin để quyết định các vấn đề Marketing đảm trách.

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm chức năng phân phối: Là chức năng tổ chức quá  trình vận động hàng hóa sau khi sản xuất đến giao cho người tiêu dùng, nhằm giải quyết trở ngại ách tắc, làm cho quá trình lưu thông suốt .

Chức năng tiêu thu : là chức năng rất quan trọng của maketing. Nó giúp doanh nghiệp đẩy nhanh vòng xoay của vốn, hạn chế rủi ro. Chức năng tiêu thụ đựoc thực hiện thông qua hoạt động kiểm soát giá cả, các phương pháp nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.

Chức năng yểm trợ : là chức năng kích thích, tác động và thúc đẩy tiêu thụ.Chức năng yểm trợ bao gồm các hoạt động tổ chức, thực hiện, kiểm soát và đánh giá các chiến lược truyền thông thích hợp, chương trình kích thích tiêu thụ đảm bảo chất lượng toàn diện.

Hệ thống Maketing đựợc ứng dụng trong đa số các công ty truyền thông bao gồm một vài chức năng có liên quan đến :

– Phát hiện và thực hiện các đơn đặt hàng, cung ứng sản phẩm mới.

– Phát triển nhận thức về khả năng sinh lời và mở rộng thị trường của dòng sản phẩm hiện có.

Quản lý mối quan hệ giữa khách hàng và công ty bao gồm các chiến lược và hoạt động đồng thời giữa các bộ phận khấch hàng, bán hàng, quảng cáo tín dụng và thanh toán để đạt được các mục tiêu Marketing.

– Phát triển và thực hiện các chiên lược đã được xây dựng để thực hiện các , mục tiêu định tính cụ thể có liên quan đến thị phần , các tính năng của sản phẩm , khả năng sinh lợi hoặc xâm nhập thị trường. Nhận thức vị thế cạnh tranh hiện tại của công ty và đưa ra các xu hướng tương lai cách định hướng và các mục trong tương lai dựa trên các cơ sở phân tích.

2.3.Vai trò của Marketing trong việc tiêu thụ làm cho sản phẩm thành công

Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.Cần tồn tại trước trên thị trường. Các nhà tiếp thị cần xác định nhu cầu của người tiêu dùng và áp dụng các chiến lược tiếp thị phù hợp, vì những điều này được định hình bởi văn hóa và cá nhân. Nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn thông qua quá trình trao đổi. Đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và thương hiệu của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp tồn tại vì giữ chân khách hàng và tăng thị phần. Tiếp thị giúp các công ty đạt được mục tiêu bởi vì nó là trung tâm của khách hàng. Tiếp thị giúp thỏa mãn khách hàng, từ đó tạo ra hoạt động trao đổi mua bán, mang lại doanh số để đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.

Mở rộng thị trường :

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm các nhà tiếp thị sử dụng các công cụ truyền thông đại chúng như quảng cáo, bán hàng, quảng bá, tiếp thị sự kiện và PR để quảng bá sản phẩm xa và rộng. Các cuộc cách mạng trong công nghệ truyền thông đã làm cho tiếp thị có mức độ tương tác nhiều hơn.

Điều chỉnh giá phù hợp :

Giá cả là một yếu tố quan trọng trong hỗn hợp tiếp thị của nhà sản xuất vì nó tạo ra doanh thu. Chiến lược tiếp thị giúp thiết lập giá cả hợp lý, kết hợp các thay đổi và chuẩn bị một phương pháp phù hợp. Quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi khi giá cả được cố định.

Cung cấp sản phẩm tốt hơn :

Hầu hết các công ty đều bán nhiều sản phẩm: Sản phẩm hữu hình là hàng hóa phải được đóng gói và dán nhãn và các dịch vụ được đặc trưng bởi tính vô hình. Vì vậy, tiếp thị đóng một vai trò quan trọng bằng cách thiết kế và quản lý các dịch vụ sản phẩm để có thể cải tiến và cung cấp sản phẩm tốt hơn cho khách hàng.

Tạo tiện ích :

Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm phần lớn tiện ích của sản phẩm được tạo ra thông qua tiếp thị. Tiếp thị tạo ra hình thức, địa điểm, thời gian, thông tin và tiện ích sở hữu. Ví dụ, một chiếc xe đáp ứng nhu cầu sở hữu một chiếc xe và di chuyển.

Quản lý nhu cầu :

Tiếp thị đóng vai trò chính trong việc ảnh hưởng đến mức độ, thời gian và thành phần của nhu cầu, có thể là một nhu cầu tiêu cực, không có nhu cầu, nhu cầu tiềm ẩn, nhu cầu giảm, nhu cầu không thường xuyên, nhu cầu đầy đủ hoặc nhu cầu quá cao. Tiếp thị giúp quản lý, đối phó với các mức độ khác nhau của nhu cầu.

Cạnh tranh :

Định hướng cạnh tranh là quan trọng trong thị trường toàn cầu ngày nay. Tiếp thị giúp duy trì sự cân bằng giữa mong đợi của người tiêu dùng và các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh bằng cách giám sát chặt chẽ thị trường.

Tăng trưởng kinh tế :

Marketing tạo ra nhu cầu. Nhu cầu gia tăng khuyến khích các hoạt động sản xuất và phân phối. Do đó, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy và mức thu nhập được cải thiện do cơ hội việc làm tăng lên. Điều này cải thiện mức sống bằng cách cung cấp các sản phẩm cao cấp và cải tiến. Do đó, tăng trưởng kinh tế nói chung được thúc đẩy.

2.4. Vai trò của marketing trong việc tiêu thụ

Tiêu thụ là một trong những bộ phận của hoạt động Marketing. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Bằng việc sự duy trì hài lòng của khách hàng về sản phẩm, doanh nghiệp càng ngày càng có chỗ đứng trong lòng khách hàng do sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn. Kết qua là, số 1 lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhiều doanh nghiệp không hiểu được tầm quan trọng của marketing, không hiểu được cần làm những gì và làm như thế nào để tiêu thụ sản phẩm và rút cuộc lại thất bại và phải rút lui khỏi thị trường. Nhiều hãng trên thế giới, sản phẩm của họ đã chạm vào sở thích và thói quen mua sắm của khách hàng và trở nên nổi tiếng là vì họ đã biết và làm đúng nhiệm vụ marketing, họ thành công vì có chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Do vậy, việc đầu tư vào công tác marketing giúp doanh nghiệp có những hiểu biết về thị trường, khách hàng…nhằm tránh được những rủi ro không mong muốn, giúp doanh nghiệp tìm ra phương hướng hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm theo Peter Druker, một trong những nhà lý luận chủ chốt về các vấn đề quản lý đã nhận xét như sau: “Mục đích của marketing không cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa và dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu và tự nó tiêu thụ được”. Điều này không hẳn là việc kích thích tiêu thụ không còn ý nghĩa nữa mà đúng hơn, nó trở thành bộ phận của marketing mix. Và nhận xét trên đã cho thấy vai trò to lớn của hoạt động marketing, vị trí của nó ảnh hưởng đến quyết định của quá trình tiêu thụ.

Như vậy, marketing đã tác động đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực ngoài lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ thu hút được sự quan tâm của các nhà hoạt động kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực phi thương mại. Nó trở thành chìa khóa dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp trong việc tăng khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm

3.  Nội dung của marketing trong việc tiêu thụ sản phẩm.

3.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu.

Hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành theo các bước như sau:

– Bước 1: Thu thập thông tin: Có rất nhiều thông tin mà doanl nghiệp có thểsử dụng để thu thập. Về bàn doanh nghiệp cần thu thập những thông tin liên quan đến các vấn đề: cung. cầu, giá cả, tình hình cạnh tranh trên thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng.

 – Bước 2: Xử lý thông tin:  Sau khi thu thập thông tin phải tiến hành xử lý chúng, loại bỏ những thông tìn không quan trọng, chưa chính xác hoặc chưa có tính thuyết phục.

 – Bước 3: Xây dựng các phương án và lựa chọn phương án tối ưu: Trên cơ sở nguồn thông tin đã lựa chọn ở trên ta tiến hành xây dựng những phương án kinh doanh có thể thực hiện được. Sau đó, tiến hành đánh giá tính khả thi của từng phương án để lựa chọn phương án hiệu quả nhất. Doanh nghiệp có thể nhờ tới các nhân viên nghiên cứu thị trường hoặc các chuyên gia đã thực hiện công việc này.

3.2. Chiến lược sản phẩm

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm khi cuộc sống ngày càng đầy đủ hơn thi con người cũng quan tâm hơn đến sự hưởng thụ và sức khỏe của mình. Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp đến sức khỏe và mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng nên ngày càng được coi trọng. Tùy từng giai đoạn mà con người quan niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau, chất lượng sản phẩm cũng thay đổi theo sự thay đổi của khoa học và công nghệ. Ngày xưa khi khoa học và công nghệ chưa phát triển, cung nhỏ hơn cầu thì khách hàng không đòi hỏi nhiều hình thức của sản phẩm, các dịch vụ đi kèm, hay thương hiệu của sản phẩm. Cái mà họ quan tâm là độ bền của sản phẩm, càng bền càng tốt. Nhưng ngày nay, khi cung lớn hơn cẩu, chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào đặc tính nội tại của sản phẩm mà còn là chất lượng của dịch vụ đi kèm, hình dáng có tiện lợi, bắt mắt hay không? Có đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng không? Chăm sóc khách hàng có tốt không?

3.3. Chiến lược giá

* Xác định giá cho sản phẩm mới

 Xác định giá cho sản phẩm mới thực sự khi công ty tung ra thị trường một sản phẩm mới có bằng sáng chế và xác định giá cả, có thể chọn hoặc là chiến lược “hớt phần ngon” hoặc là chiến lược bám chắc thị trường.

 Chiến lược “hớt phần ngon” là chiến lược mà khi tung sản phẩm mới ra thị trường công ty thưởng đặt cho sản phẩm mới mức giá cao mà chỉ có một phần thị trường chấp nhận được, sau khi làn sóng tiêu thụ sản phẩm bắt đầu chậm lại, công ty sẽ giảm giá để thu hút lớp khách hàng tiếp sau chịu được giá mới. Việc sử dụng phương pháp “hớt phần ngon” của thị trường có ý nghĩa trong những điều kiện sau:

  1. Thấy có mức nhu cầu hiện tại cao từ phía khá đông người mua,
  2. Chi phí sản xuất loại nhỏ không đến nỗi cao để có thể ngốn hết phần lời của công ty;
  3. Giả lúc đầu cao sẽ không thu hút những đối thủ cạnh tranh mới;
  4. Giá cao duy trì hình ảnh chất lượng cao của hàng hóa.

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm  chiến lược bám chắc thị trường: ngược lại một số công ty lại xác định cho sản phẩm mới của mình một mức giá tương đối thân với hi vọng thu hút được nhiều người mua và giành được thị phần lớn thông qua việc bám chắc thị trưởng. Việc xác định giá thấp sẽ được thuận lợi trong những điều kiện sau:

  1. Thị trường rất nhạy cảm về giá và giá thấp sẽ góp phần mở rộng thị trường
  2. Khi tăng khối lượng sản xuất các chi phí về sản xuất cũng như phân phối sản phẩm sẽ giảm;
  3. Giá hạ không hấp dẫn với những đối thủ cạnh tranh và tiềm ẩn.

Xác định giá cho hàng hóa mới – nhái lại: Công ty dự định đưa ra sản phẩm mới-nhái lại sẽ vấp phải nhiều khó khăn trong việc xác định vị trí của nó theo các chỉ tiêu chất lượng và giá cả. Do vậy, công ty phải nghiên cứu quy mô hay mô hình tăng trưởng của thị trường với từng đối thủ cạnh tranh và từng vị trí để xác định giá cả cho sản phẩm của mình.

* Xác định giá cho danh mục hàng hóa

Quan điểm hình thành giá cả thay đổi nếu hàng hóa là một phần của danh mục hàng hóa. Trong trường hợp này, công ty đã cố gắng xây dựng một hệ thống giả đảm bảo thu lợi nhuận tối đa cho toàn bộ danh mục hàng hóa. Việc tỉnh giá không đơn giản, vì những mặt hàng khác nhau có liên quan với nhau theo mức độ nhu cầu và chi phí gặp phải mức độ cạnh tranh khác nhau.

 * Xác định giá cho chủng loại hàng hóa:

 Trường hợp này là do công ty thường tung ra thị trường không chỉ một hàng hóa riêng biệt mà cả một chủng loại hàng hóa và doanh nghiệp phải xác định khung giá rõ ràng và khoảng cách giữa giá và các sản phẩm kề nhau. Khi xác định bậc giá cho từng mức phải chú ý những sự khác biệt về giá thành của hàng hóa, sự khác nhau về cách đánh giá của người mua về tính chất của hàng hóa cũng như giá của đối thủ cạnh tranh.

  – Xác định giá cho những sản phẩm phụ thêm: Nhiều công ty, cùng với hàng hóa chính, còn chào bán một số sản phẩm phụ thêm hay bổ trợ. Người mua dược mỹ phẩm có thể đặt thêm một số sảm phẩm hỗ trợ kèm theo …. Nhưng việc xác định giá cho hàng hóa phụ thêm là một vấn đề phức tạp.

 – Xác định giá cho những sản phẩm bắt buộc. Ví dụ :  Trong một số ngành nghề công nghiệp, người ta sản xuất cái gọi là phụ tùng bắt buộc, tức là những thứ để sử dụng với hàng hóa chính [ví dụ: như lưỡi dao bào, phim ảnh]. Những nhà sản xuất hàng hóa chính [ bàn dao cạo, máy ảnh] thường định giá thấp cho chúng nhưng lại phụ giá cao đối với những sản phẩm bắt buộc.

 – Xác định giá cho những sản phẩm phụ của sản xuất. Khi sản xuất các sản phẩm thường kèm theo những sản phẩm phụ hay là bổ trợ . Người sản xuất luôn tìm kiếm thị trường cho những sản phẩm phụ và thường sẵn sàng bán chúng với giá bất kỳ nếu nó bù đắp được chi phí vận chuyển bảo quản. Điều này cho phép giảm giá sản phẩm chính làm cho nó có khả năng cạnh tranh hơn.

3.4. Chiến lược phân phối sản phẩm

* Kênh trực tiếp:  Là loại kênh mà người sản xuất bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian.

+ Ưu điểm: chi phí phân phối thấp do không có trung gian, doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng do đó tiếp nhận thông tin nhanh chóng và chính xác.

+ Nhược điểm: khó tiếp cận được thị trường ở xa, đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống thương mại điện tử phát triển thì mới có thể tiếp xúc được với nhiều khách hàng. Ngoài ra, do không có sự hỗ trợ của các trung gian nên sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường là thấp.

 * Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm  kênh gián tiếp:  Là kênh mà trong đó doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua trung gian bao gồm: Người bán buôn, đại lý, người bán lẻ, người mỗi giới.

+Ưu điểm: Có thể tiếp cận được các thị trường ở xa, sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường là lớn.

  + Nhược điểm: Chi phí phân phối lớn có thể xuất hiện những mâu thuẫn, xung đột giữa các trung gian trong kênh, việc tổ chức, quản lý kênh khó khăn hơn. Ngoài ra, do không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà chủ yếu lấy thông tin từ các trung gian phân phối, do đó những thông tin mà họ mang lại đôi khi bị sai lệch so với thực tế.

* Kênh hỗn hợp: Là loại kênh mà trong đó việc phân phối sản phẩm được thực hiện bằng các kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Do đó có thể áp dụng được ưu điểm của từng loại kênh.

4. Tổ chức kế hoạch bán hàng cho doanh nghiệp

4.1. Nội dung kế hoạch bán hàng

 * Mục tiêu và nhiệm vụ bán hàng: Việc bán hàng thường đặt ra một hoặc một số mục tiêu sau: Thâm nhập thị trường mới, tăng sản lượng bán, tối đa hóa doanh số, tối đa hóa lợi nhuận hay bán hết hàng ử đọng. Từ các mục tiêu chung doanh nghiệp cụ thể hóa thành những nhiệm vụ chủ yếu như sau:

 + Sản lượng bán:  xác định cho từng mặt hàng và tất cả các mặt hàng.

 + Doanh số bán: doanh số trên từng đơn vị sản phẩm, doanh số cho toàn bộ khối lượng sản phẩm dự tính bản được, doanh số cho từng khách hàng, cho từng thời kỳ khác nhau hoặc trên một nhóm khách hàng.

   + Chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí Marketing.

   + Tổng mức lãi thu được tính trên từng mặt hàng và toàn bộ các mặt hàng.

 *Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm tiến độ bán hàng: rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng tới quá trình bán mà nó ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ sản xuất, kinh doanh và tiến độ cung ứng. Do đó doanh nghiệp cần hoạch định vấn đề một cách chi tiết.

 * Điều kiện liên quan tới việc bán hàng: địa điểm bán hàng, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụcho việc bán hàng, phương thức thanh toán, lựa chọn và đào tạo nhân viên bán hàng…

 * Lượng dự trữ cho bán hàng: việc dự trữ hàng hóa không thể thiếu để đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời, liên tục nhu cầu của khách hàng. Việc xác định lượng dự trữ có phụ thuộc vào dự báo nhu cầu khách hàng, đặc tính của từng loại mặt hàng, sản lượng hàng tồn kho đầu khì và khả năng sản xuất của doanh  nghiệp.

* Dự đoán những biến động trong quá trình bán hàng: Biến động về nguồn cung ứng nguyên vật liệu, biến động về giá cả trên thị trường, biến động về khí hậu, thời tiết đối với các sản phẩm có tính chất mùa vụ, biển động về sản phẩm thay thế…Từ đó, dự kiến các chương trình dự phòng và cách ứng xử nếu xảy ra các biến động đó.

4.2. Quá trình xác định kế hoạch bán hàng cho doanh nghiệp

  – Bước 1: Tập hợp các thông tin cần thiết làm căn cứ cho việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ bán hàng.

 – Bước 2: Xây dựng các phương án về mục tiêu, nhiệm vụ bán hàng trong thời kỳ hoạch định. Trên cơ sở đó đưa ra các mục tiêu tác nghiệp của chương trình bán hàng.

 – Bước 3: Vạch ra toàn bộ các công việc chính cần thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, sau đó phân chia chúng thành các công việc hay các dự án. Xác định mối quan hệ giữa các phần việc và sắp xếp chúng theo trình tự thực hiện một cách khoa học nhất. Từ đó lập tiến độ bán hàng, thời hạn ban đầu và kết thúc, tiến độ cung ứng hàng hóa trong thời gian đó.

 – Bước 4: Phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý để thực hiện các phần việc trên.

 – Bước 5: Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn chi phí và các nguồn nhân lực khác giành cho việc bán hàng,

5. Các hoạt động xúc tiến hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm

5.1. Quảng cáo:

Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, do anh nghiệp cần phải đảm bảo cho các hoạt động quảng cáo tuân theo một quá trình thống nhất bao gồm nội dung cơ bản sau :

+ Xác định mục tiêu cho quảng cáo: thông thường mục tiêu quảng cáo thường hưởng vào các vấn đề tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống, mở ra thị trường mới, giới thiệu sản phẩm mới, xây dựng và cũng có пу tín của những nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp.

 +Xác định ngân sách cho quảng cáo: ngân sách cho quảng cáo cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân phối ngân sách cho quảng cáo phải phù hợp với quy mô của quảng cáo không được quá nhiều hoặc quá ít.

5.2. Xúc tiến bán hàng

  Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ, tức thì. Xúc tiến bán có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho người mua.Có thể phân chia các công cụ xúc tiền bán thành các nhóm sau:

 + Nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bảo gồm hàng mẫu, phiếu thưởng , quà tặng …

+ Nhóm công cụ thúc đẩy hoạt động của các trung gian trong kênh phân phối: các nhà sản xuất dùng kỹ thuật nhằm tăng cường sự hợp tác, đẩy mạnh tiêu thụ của các nhà phân phối như tài trợ về tài chính khi mua hàng, tài trợ quảng cáo, hàng miễn phí.

+ Hội nghị khách hàng, hội chợ và triển lãm thương mại. Trưng bày hàng hóa tại nơi bán, sử dụng các cửa hàng, quầy hàng giới thiệu sản phẩm

5.3. Marketing trực tiếp

 Bản chất của marketing trực tiếp là cố gắng kết hợp cả ba yếu tố: quảng cáo, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân để đi đến bán hàng trực tiếp mà không qua trung gian.  Những công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp là:

        + Marketing bằng Catalogue.

+ Marketing bằng thư trực tiếp.

+ Marketing qua điện thoại.

+ Marketing trực tiếp trên truyền hình.

5.4. Mở rộng quan hệ công chúng

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm tuyên truyền là một bộ phận cấu thành nên khái niệm rộng đó là hoạt động tổ chức dư luận xã hội và dư luận thị trường. Hoạt động dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ bảo đảm cho doanh nghiệp có tiếng tốt, xử lý các tin đồn, các hình ảnh bất lợi đã lan tràn ra ngoài. Tuyên truyền có tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả năng thuyết phục người mua lớn, và ít tốn kém nhiều hơn so với hoạt động của quảng cáo. 

6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

6.1. Các yếu tố môi trường ngành

Nhà cung cấp

Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những nhà cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất những vật liệu cụ thể hay dịch vụ nhất định.

 Những sự kiện xảy ra trong môi trường người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi việc tăng giá những vật tư Thua về có thể buộc phải tăng giá.

Khách hàng

Công ty cần nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Có 4 dạng thị trường khách hàng:

+ Thị trường người tiêu dùng.

+ Thị trường các nhà sản xuất-các tổ chức mua hàng và dịch vụ.

+ Thị trường mua bán trung gian.

+ Thị trường cơ quan Nhà nước.

Đối thủ cạnh tranh

Mọi công ty đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau. Có được đối thủ cạnh tranh tốt là một điều may mắn. Họ giống như những người thầy giúp nâng cao nhận thức và rèn giũa kỹ năng của chúng ta. Đối thủ cạnh tranh bình thường làm chúng ta khó chịu. Còn những người cạnh tranh kém gây ra những phiền hà cho những người cạnh tranh chân chính. Công ty không bao giờ được phép phớt là đối thủ cạnh tranh của mình. Hãy luôn cảnh giác “thời gian giành cho việc giám sát đối phương chẳng bao giờ lãng phí cả “.

6.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Bộ máy quản trị:  Tại Công ty Dược Mỹ phẩm St. Andrews Việt Nam bộ máy quản trị được tổ chức theo mô hình phân chia bộ phận rõ ràng . CEO và Ban giám đốc luôn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng để đề ra các chiến lược, phương án, chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển, từng thời điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực mà mình phụ trách, am hiểu để làm sao có lợi nhất cho công ty. Cán bộ quản lý trong công ty đều có trình độ đại học và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành sản xuất kinh doanh, hơn nữa họ rất chú trọng đến việc tiếp thu, đầu tư công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Khi cần bộ máy quản trị trong công ty có thể đưa ra các quyết định, quyết sách một cách nhanh chóng để phù hợp với những thay đổi của thị trường.

Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm yếu tố lao động: Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, con người luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến vận mệnh của doanh nghiệp. Ngoài việc đảm bảo mức lương để người lao động yên tâm công tác, công ty luôn thực hiện hết trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với người lao động, đảm bảo việc chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng thời hạn. Hằng năm, công ty cần tổ chức các dịp tham quan, nghỉ mát cho người lao động. Luôn luôn động viên, khuyến khích người lao động trong công việc, thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân viên khi gia đình có người ốm đau, có việc hiếu hỷ…Chủ trương của công ty là làm việc hăng say, đoàn kết gắn bó, người lao động coi công ty như gia đình thứ hai của mình.

Yếu tố về CN và KT : Công nghệ kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm của công ty, do vậy nó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay, việc tiêu thụ sản phẩm và nhịp độ sản xuất ngày càng phụ thuộc chặt chẽlẫn nhau. Khi phát hiện ra nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. bộ phận tiêu thụ lên kế hoạch tiêu thụsản phẩm, thì bộ phận sản xuất cũng phải lên kế hoạch sản xuất để có sản phẩm bán ra thị trường. Nếu trong quá trình sản xuất không đáp ứng được yêu cầu của bộ phận tiêu thụ về số lượng cũng như tiến độ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bất kỳ ngành khoa học kỹ thuật mới nào cũng gây rất nhiều hậu quả to lớn và lâu dài mà không thể lường trước được. Vì vậy các nhà kinh doanh phải chú ý theo dõi xu thế chủ chốt trong khoa học kỹ thuật.

Tình hình tài chính: Trong nền kinh tế trao đổi, để có thể sản xuất kinh doanh cần phải có vốn, việc luôn đảm bảo có đủ và sử dụng vốn có hiệu là điều kiện hết sức quan trọng để kinh doanh có hiệu quả. Những năm qua, phòng kế toán tài chính của công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình nhằm đảm bảo cho nguồn vốn của công ty luôn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Do nguồn vốn luôn được đáp ứng kịp thời đã tác động tích cực đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, giúp cho công ty này dễ dàng và thuận lợi khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

Bài viết trên đây là toàn bộ Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Nhằm Tiêu Thụ Sản Phẩm hoàn toàn hay mà mình cũng đã liệt kê và đồng thời gửi gấm trên đây cho các bạn cùng xem và tham khảo. Chúc các bạn sinh viên xem được bài viết này của mình sẽ có thêm thật nhiều thông tin hữu ích để nhanh chóng hoàn thành bài luận văn, nếu như nguồn tài liệu trên đây vẫn chưa đủ đối với bạn thì đừng quá lo lắng, chỉ cần bạn liên hệ ngay đến dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ qua zalo/telegram : 0934.536.149 chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn báo giá làm bài và hỗ trợ lựa chọn một đề tài cụ thể nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Video liên quan

Chủ Đề