Uy lít xơ trở về nhân vật chính là ai

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả Hô-me-rơ

- Là con của một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét vào khoảng thế kỉ IX-VIII trước công nguyên.

- Là một nhà thơ mù tài hoa, một ca sĩ hát rong đuợc mọi người dân Hi Lạp yêu mến. Hiện nay có 11 thành phố Hi Lạp đều tự nhận là quê hương của ông.

2. Sử thi Ô-đi-xê

a. Dung luợng: Gồm 12110 câu thơ, chia thành XXIV khúc ca.

b. Tóm tắt

- Phần 1: Khúc ca I- XII:

- Phần 2: Khúc ca XIII- XXIV.

c. Chủ đề:

- Quá trình chinh phục thiên nhiên, biển cả, di dân mở đất " Ca ngợi ý chí, lòng dũng cảm, trí tuệ của người Hi Lạp cổ đại.

- Cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình của người Hi Lạp thời cổ " Ca ngợi giá trị tình cảm gia đình gắn bó, thủy chung.

3. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:

- Vị trí: Thuộc phần 2, khúc ca thứ XXIII.

- Bố cục: 2 phần.

+ Phần 1: Từ đầu" “kém gan dạ” : Tác động của nhũ mẫu và Tê-lê-mác lên Pê-nê-lốp. Uy-lít-xơ chấp nhận thử thách của Pê-nê-lốp, hướng con trai đến việc đối phó với bọn cầu hôn.

+ Phần 2: Còn lại: Cuộc đấu trí giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để nhận ra nhau bằng phép thử bí mật của chiếc giường cưới.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Tâm trạng của nàng Pê-nê-lốp

- Chờ đợi chồng hai mươi năm trời dằng dẵng

+ Tấm thảm ngày dệt, đêm tháo để làm kế trì hoãn sự thúc bách của bon cầu hôn.

+ Cha mẹ đẻ của nàng thúc giục tái giá.

- Nàng không bác bỏ ý của nhũ mẫu mà thần thánh hoá sự việc: “Đây là một vị thần đã giết bọn cầu hôn danh tiếng, một vị thần bất bình vì sự láo xược bất kham và những hành động nhuốc nhơ của chúng… nên chúng phải đền tội đó thôi”. Còn về phần Uy-lít-xơ thì ở nơi đất khách quê người chàng đã hết hy vọng trởi lại đất A-cai, chính chàng cũng nghĩ mình đã chết rồi. Thái độ ấy thể hiện nàng trấn an nhũ mẫu và cũng là cách để tự trấn an mình.

- Tâm trạng của nàng “rất đỗi phân vân” nó biểu hiện ở dáng điệu cử chỉ, trong sự lúng túng tìm cách ứng xử: “Không biết nên đứng xa xa hay nên lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay người mà hôn”. Nàng dò xét, suy nghĩ, tính toán mung lung nhưng cũng không giấu được sự bàng hoàng xúc động: “Ngồi lặng yên trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ áo quần rách mướp”.

- Nàng Pê-nê-lốp xúc động nói với con trai mình: “Lòng mẹ kinh ngạc quá chừng. Mẹ không sao nói được một lời, mẹ không thể hỏi han, cũng không thể nhìn thẳng mặt người. Nếu quả thật đây chính là Uy-lít-xơ, bây giờ đã trở về thì con có thể tin chắc rằng thế nào cha con và mẹ cũng sẽ nhận ra nhau một cách dễ dàng, vì cha và mẹ có những dấu hiệu riêng chỉ hai người biết với nhau, còn người ngoài không ai biết hết”. Nàng nói với con trai nhưng cũng là nói với Uy-lít-xơ đang ngồi trước mặt.

→ Cách nói thật tế nhị, khéo léo. Nàng giấu đi sự thử thách, nhưng chắc chắn tâm trí nàng liên tưởng tới “dấu hiệu riêng ấy- chiếc giường”.

- Pê-nê-lốp là con người trí tuệ, thông minh và tỉnh táo biết kìm nén tình cảm của mình. Nàng còn là con người thận trọng. Với nàng lúc này thận trọng không thừa. Nàng là con người tỉnh táo mà tế nhị, kiên quyết mà thận trọng.

- Nghệ thuật miêu tả của Hô-me-rơ không hề mổ xẻ tâm lý nhân vật mà đưa ra dáng điệu, cử chỉ, cách ứng xử, xây dựng đối thoại. Lời nói mang tính lập luận, song rất chất phác, hồn nhiên của người Hi Lạp thời cổ.

2. Thử thách và sum họp

- Pê-nê-lốp là người đưa ra thử thách. Dấu hiệu của sự thử thách được đưa ra qua lời của nàng thật tế nhị và khéo léo. Đó là lừoi nói với Tê-lê-mác cũng như nói với Ô-đi-xê → nàng không nói ra chiếc giường. Bởi chiếc giường ngày cưới là kỉ vật còn giữ lại nhiều điều bí mật chỉ có hai vợ chồng biết, người ngoài không thể biết.

- Người chấp nhận là Ô-đi-xê.

Từ khi đặt chân về ngôi nhà của mình sau 20 năm xa cách, chàng đã kìm nén mọi xúc động của tình vợ chồng cha con → thể hiện sự thông minh khôn khéo qua thái độ và hành động.

- Giả vờ làm hành khất.

- Kể chuyện về chồng Pê-nê-lốp cho nàng nghe.

- Tiêu diệt 108 kẻ cầu hôn láo xược.

 Nói với con trai “đừng là rầy mẹ. Mẹ còn muốn thử thách cha tại cái nhà này. Thế nào rồi mẹ con cũng nhận ra, chắc chắn là như vậy”. Khi nghe Pê-nê-lôp nói với con trai, chàng “mỉm cười”. Đây là cái mỉm cười đồng tình chấp nhận, và chàng tin vào trí tuệ của mình. → sự tế nhị, khôn khéo. Nói với con nhưng cũng đồng thời nói với Pê-nê-lôp

Mục đích cao nhất của chàng là vợ nhận ra mình nên chàng không nôn nóng như con trai. Với cái đầu lạnh chàng cố nén cái cháy bỏng, sục sôi trong lòng để có thái độ bình tĩnh, tự tin.

Ô-đi-xê nhờ nhũ mẫu khiêng cho một chiếc giường: “già ơi! Hãy kê cho tôi một chiếc giường như tôi ngủ một mình bấy lâu nay”

Nàng sai nhũ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi phòng → đây là sự thử thách bắt đầu.

 Câu nói ấy làm Ô-đi-xê chột dạ giật mình → buộc chàng phải lên tiếng

Ô-đi-xê đã miêu tả tỉ mỉ, chi tiết về chiếc giường. → muốn nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thuỷ, nhưng kỉ niệm đẹp của vợ chồng 20 năm về trước → chàng đã giải mã dấu hiệu riêng mà vợ mình đặt ra.

Nàng “bủn rủn chân tay”, “bèn chạy lại nước mắt chan hoà ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng” → cử chỉ thể hiện tình cảm của nàng với người chồng thân yêu sau 20 năm trời xa cách. Nàng nói với chồng vì sao từ lâu nàng tự khép cửa lòng mình trước bất cứ ai.

Đây là cử chỉ, hành động, lời nói của một người vợ nhất mực thuỷ chung. Những lời của nàng vừa là khẳng định, vừa như thanh minh cho tấm lòng trong sạch thuỷ chung của mình.

Pê-nê-lôp dùng sự khôn ngoan để xác minh sự thật.

Ô-đi-xê bằng trí tuệ nhạy bén đáp ứng được điều thử thách ấy → sự gặp gỡ của hai tâm hồn, hai trí tuệ, cả hai đều thắng không có người thua.

 * Nhận xét:

- Vẻ đẹp của nhân vật Pê-nê-lốp: Thông minh, nghị lực, thận trọng và khôn ngoan, thủy chung, kiên trinh bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.

- Vẻ đẹp của nhân vật Uy-lít-xơ: Cao quý, nhẫn nại, thông minh, thủy chung và hết lòng vì vợ con.

3.  Ý nghĩa đoạn trích

Đoạn trích đã đề cao khẳng định sức mạnh của tâm hồn và trí tuệ con người. Đồng thời làm rõ giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ.

Tác giả xây dựng nhân vật Ô-đi-xê thành nhân vật kết tinh được mọi phẩm chất cao đẹp nhất mà người Hy Lạp đang khát khao vươn tới

Đoạn trích thể hiện thiên tài của Hô-me-rơ về tư tưởng và nghệ thuật.

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Uy-lít-xơ trở về"

[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Hô-me-rơ sống vào khoảng thế kỉ IX - VIII trước Công nguyên, xuất thân từ một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét. Ông là một nghệ sĩ mù thông thái, thường đi qua nhiều thành bang để kể về truyện thơ của mình và được mệnh danh là "chả đẻ của thơ ca Hi Lạp". 
  • Tác phẩm: Sử thi Ô-đi-xê gồm 12110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Ô-đi-xê kể về cuộc hành trình trở về quê hương của Uy-lít-xơ sau chiến thắng thành Tơ-roa. Ô-đi-xê là bài ca về cuộc sống hòa bình. Tác phẩm ca ngợi sức mạnh trí tuệ của con người. Đoạn trích được nằm ở khúc ca XXIII gần cuối của thiên sử thi.

2. Phân tích văn bản

a. Diễn biến tâm trạng của Pê-nê-lốp

  • Hoàn cảnh Pê-nê-lốp: Chờ đợi chồng 20 năm đằng đẵng. Nàng bị 108 bọn cầu hôn thúc bách tái giá, buộc phải ra điều kiện thi bắn cung để đối phó với chúng.
  • Tâm trạng Pê-nê-lốp khi nhũ mẫu báo tin:
    • Không tin ⇒ sự lí giải của lí trí để trấn an nhũ mẫu, cũng là để tự trấn an mình.
    • Khi nhũ mẫu đưa bằng chứng thuyết phục: vết sẹo ở chân ⇒ Tâm trạng mâu thuẫn: vừa hi vọng, vừa sợ thất vọng.
  • Trước tác động của con trai: Kinh ngạc quá đỗi, đến mức không nói nên lời. Tin chắc cha mẹ sẽ nhận ra nhau dễ dàng vì cha mẹ có những dấu hiệu riêng → Pê – nê – lốp là một người trí tuệ, thông minh, tỉnh táo, thận trọng, biết kìm nén tình cảm và thủy chung.

b. Cuộc gặp mặt và đoạn tụ gia đình của Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ

  • Gặp mặt.
    • Tâm trạng của Pê-nê-lốp khi bước xuống lầu:
      • Rất đỗi “phân vân”, lúng túng tìm cách ứng xử.
      • Dò xét, suy nghĩ, tính toán mông lung nhưng cũng ko giấu được sự bàng hoàng, xúc động.
    • Thái độ của Tê-lê-mác: trách mẹ gay gắt → sự nóng nảy, bộc trực của một chàng trai trẻ rất thương yêu cha mẹ.
    • Trước lời trách móc của con trai, Pê-nê-lốp:
      • Giải thích cho con hiểu tâm trạng “kinh ngạc”, phân vân, xúc động nhưng vẫn hết sức tỉnh táo của mình → hành động giữ khoảng cách với Uy-lít-xơ.
      • Nói với con nhưng lại hướng tới Uy-lít-xơ → ngầm đưa ra thử thách  → khôn ngoan, thận trọng.
    • Tác giả dùng 3 lần từ “thận trọng” để khắc họa đặc điểm con người của Pê-nê-lốp → định ngữ thể hiện vẻ đẹp trong phẩm chất nhân vật. Đây cũng là biện pháp nghệ thuật thường dùng của thể loại sử thi.
    • Thái độ của Uy-lít-xơ trước cách cư xử lạ lùng của người vợ và sự nóng nảy của người con trai: nhẫn nại mỉm cười → thấu hiểu Pê-nê-lốp.

Bởi nếu khẳng định mình là Uy-lít-xơ, chồng nàng Pê-nê-lốp, người mà nàng chờ đợi mỏi mòn bấy lâu trong khi chàng đang trong bộ dạng hành khất tiều tụy và hơn nữa Pê-nê-lốp vốn thận trọng, khôn ngoan sẽ ko tin lời chàng → Chàng đồng tình chấp nhận thử thách của người vợ và tin vào trí tuệ của mình.

  • Đấu trí.
    • Sau khi tắm, trở lại đúng dáng hình của mình, “đẹp như một vị thần” nhưng vẫn bị Pê-nê-lốp nghi ngờ → thái độ của Uy-lít-xơ:
    • Hờn dỗi, trách móc Pê-nê-lốp.
    • Thanh minh cho lòng chung thuỷ của mình → Tạo cớ cho Pê-nê-lốp đưa ra thử thách.
    • Tâm trạng và cách xử trí của Pê-nê-lốp trước những lời trách móc của Uy-lít-xơ: Thận trọng, tỉnh táo, khéo léo đưa ra thử thách về bí mật của chiếc giường cưới một cách như là tình cờ, rất tự nhiên, hợp lí.

→ Mục đích:

    • Xác định rõ chân tướng của vị khách.
    • Nếu là Uy-lít-xơ thực thì nàng sẽ biết được tình cảm thực của chàng đối với mình giờ như thế nào.
    • Những phản ứng của Uy-lít-xơ khi nghe Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu dịch chuyển chiếc giường cưới chứa bí mật riêng tư :
      • Giật mình, chột dạ, sợ Pê-nê-lốp đã thay lòng đổi dạ nếu như chiếc giường đã bị dịch chuyển.
      • Nói rõ bí mật của chiếc giường → giải đáp thử thách của Pê-nê-lốp và chứng tỏ lòng chung thủy của mình.
  • Đoàn tụ
    • Khi Uy-lít-xơ nói rõ bí mật về chiếc giường cưới → Pê-nê-lốp hoàn toàn tin đó chính thực là Uy-lít-xơ, chồng nàng, người yêu thươngvà thuỷ chung với nàng → thái độ của nàng hoàn toàn thay đổi:
      • Xúc động cực điểm.
      • Cầu xin Uy-lít-xơ tha thứ.
      • Giải thích nguyên nhân của thái độ lạnh lùng, thận trọng đưa ra thử thách của mình.
      • Oán trách thần linh gây nên sự mất mát lớn của 2 người.
      • Khẳng định Uy-lít-xơ đã thuyết phục được sự hoài nghi, cảnh giác thường trực của nàng bằng việc chàng đã hóa giải được phép thử bí mật của chiếc giường cưới.
      • Bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng.

→ Pê-nê-lốp không hề vô cảm, tàn nhẫn mà sự thận trọng, hoài nghi của nàng cho thấy tính chất phức tạp của thời đại - những nguy hiểm luôn rình rập, đe dọa họ.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Tóm tắt nội dung

a. Tóm tắt nội dung sử thi Ô-đi-xê

Sau khi hạ được thành Tơ-roa, Uy-lít-xơ "hồi quân" trở về quê hương. Chàng phải lênh đênh góc biển chân trời mười năm đằng đẵng mà vẫn chưa về tới quê nhà. Chàng bị nữ thần Ca-líp-xô, vì yêu chàng nên cầm giữ. Cảm thương số phận Uy-lít-xơ, thần Dớt sai Héc-mét đến lệnh cho Ca-líp-xô phải để chàng đi. Bị bão đánh chìm bè, chàng dạt vào xứ Phê-a-ki, được công chúa Nô-xi-ca yêu và nhà vua tiếp đãi tử tế. Theo ý nhà vua, Uy-lít-xơ kể lại những chuyện li kì, mạo hiểm trên bước đường gian truân phiêu bạt của mình cùng đồng đội: chuyện thoát khỏi xứ sở những tên khổng lồ một mắt, chuyện thoát khỏi tiếng hát đầy quyến rũ của các nàng tiên cá Xi-ren nguy hiểm,… Cảm phục, nhà vua cho thuyền đưa chàng về quê hương I-tác. Về đến nhà, chàng giả dạng người hành khất nên Pê-nê-lốp, vợ chàng, không nhận ra. Để trả lời sự thúc ép của bọn cầu hôn, Pê-nê-lốp thách ai giương được chiếc cung của Uy-lít-xơ và bắn một phát xuyên qua mười hai chiếc vòng rìu thì sẽ lấy người đó. Tất cả bọn cầu hôn đều thất bại, Uy-lít-xơ xin được bắn và chàng đã thắng. Nhân cơ hội đó, cha con chàng trừng trị bọn cầu hôn cùng những gia nhân phản bội.

b. Tóm tắt nội dung đoạn trích 

Đoạn trích là cảnh gặp gỡ của hai vợ chồng sau hai mươi năm xa cách nhưng nó diễn ra không bình thường mà trở thành một cảnh nhận mặt. Trong cảnh ấy các nhân vật đã thử thách lẫn nhau để tìm về hạnh phúc. 

2. Phân tích chi tiết văn bản

a. Nhân vật Pê-nê-lốp: 

  • Nàng không tin Ô-đi-xê đã trở về, cương quyết bác bỏ ý kiến của nhũ mẫu. Nàng cho rằng đó là một vị thần đã ra tay giúp đỡ còn chồng nàng đã chết nơi đất khách lâu rồi. Nhũ mẫu đưa ra những dẫn chứng để chứng minh: Vết sẹo ở cổ chân, lời thề và tất cả tính mạng của mình để thề nhưng Pê-nê-lốp vẫn không tin và nàng quyết định xuống đến tận nơi để quan sát.
  • Khi gặp Ô-đi-xê:
    • Nàng phân vân, tâm trạng ấy của nàng thể hiện ở dáng điệu, cử chỉ, sự lúng túng tìm cách ứng xử: “Không biết nên đứng xa hay nên lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay mà hôn” không biết nên đứng xa hay đứng gần.
    • Nàng dò xét, suy nghĩ, tính toán mông lung nhưng cũng không giấu được sự bàng hoàng xúc động khôn cùng: “Ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn chồng, khi lại không nhận ra chồng dưới bộ áo quần rách mướp."

=> Chứng tỏ nàng rất thận trọng, trong lòng cực kì xúc động.

    • Tê-lê-mác trách móc: “Mẹ ơi mẹ thật tàn nhẫn và lòng mẹ độc ác quá chừng”.
    • Nàng phân vân cao độ, tâm trạng cực kì xúc động.
    • Nàng tìm cách để thử thách Ô-đi-xê.
    • Nàng nói với con trai: “Cha mẹ có những dấu hiệu riêng chỉ có hai người biết với nhau mà người ngoài không biết”. Nàng ra lệnh chuyển dịch cái giường cưới [nơi ẩn chứa bí mật của hai người], hai người đã nhận ra nhau nhờ tín hiệu này => Mâu thuẫn đã được giải quyết. Việc chọn cách thử “bí mật của chiếc giường” cho thấy Pê-nê-lôp là con người trí tuệ, thông minh và tỉnh táo biết kìm nén tình cảm của mình. Bên cạnh sự thông minh, tỉnh táo là sự thận trọng của nàng. Điều đó rất phù hợp với hoàn cảnh của nàng lúc này. Pê-nê-lốp là người tỉnh táo mà tế nhị, kiên quyết mà thận trọng, trí tuệ mà rất giàu tình cảm, phẩm chất cao thượng.
    • Pê-nê-lốp nhận ra chồng: nàng bủn rủn chân tay, nàng chạy lại, nước mắt chan hòa, ôm, hôn chồng, nói trong nước mắt và giải thích cho Uy-lít-xơ hiểu.

=> Pê-nê-lốp tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Hi Lạp, thông minh, giàu nghị lực, thận trọng, khôn ngoan, chung thủy.

b. Nhân vật Uy-lít-xơ

  • Được tác giả khắc họa một cách tài tình, khéo léo với những phẩm chất nhất quán: dũng cảm, mưu trí khôn ngoan “vì có trong đầu một ý nghĩ rất khôn.”
    • Nhắc nhở Tê-lê-mác cảnh giác với người nhà của bọn cầu hôn. Uy-lít-xơ vào vai người hành khất, bình tĩnh cùng con trai Tê-lê-mác giết chết bọn cầu hôn láo xược, gia nhân phản bội -> người từng trải, đầy kinh nghiệm.
    • Trách móc, hờn dỗi Pê-nê-lốp về việc nàng vẫn giữ nguyên thái độ nghi ngờ “nàng có một trái tim sắc đá…”
    • Lúc gặp vợ, chàng luôn kiên nhẫn trải qua những thử thách của Pê-nê-lốp.
  • Khi nhận ra nhau: Uy-lít-xơ không chùng bước trước hiểm nguy đã “ôm lấy vợ, khóc dầm dề” -> cảm động vì tấm lòng cao đẹp của Pê-nê-lốp và đón nhận niềm hạnh phúc sau 20 năm xa cách, thổ lộ tình cảm không chút giấu giếm. Tình cảm Uy-lít-xơ dành cho vợ vẫn dạt dào, và nguyên vẹn như ngày đầu.

=> Uy-lít-xơ là biểu hiện đẹp đẽ của trí thông minh, nghị lực, dũng cảm, nhạy bén trong mọi hành động, đặc biệt là tình cảm thủy chung với gia đình, quê hương.

3. Tổng kết

  • Nội dung: Ca ngợi tình cảm gia đình, trí tuệ, ý chí và nghị lực của người anh hùng Uy-lít-xơ trong công cuộc chinh phục tự nhiên. Đề cao vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người Hi Lạp thời cổ đại. Khẳng định giá trị hạnh phúc gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ, hôn nhân một vợ một chồng.
  • Nghệ thuật: Cách kể chậm rãi, tỉ mỉ [lối trì hoãn sử thi], sử dụng đối thoại để khắc hoạ nội tâm, so sánh mở rộng, dùng định ngữ khẳng định vẻ đẹp của nhân vật.
  • Ý nghĩa: Ước mơ về một cuộc sống bình ổn, hạnh phúc, thế giới được hòa bình.

Video liên quan

Chủ Đề