Thuốc medrol 16mg có tác dụng gì
Trên thị trường dược phẩm hiện nay tồn tại một số thông tin về sản phẩm thuốc Medrol, tuy nhiên những thông tin đưa ra chưa giải đáp được đầy đủ thắc mắc cũng như sự quan tâm cho bạn đọc. Chính vì vậy, ở bài viết này, Heal Central xin được giải đáp cho bạn những thắc mắc cơ bản về Medrol 16mg như: Medrol 16mg là thuốc gì? Thuốc Medrol có tác dụng gì? Cần lưu ý gì khi sử dụng Medrol để có được hiệu quả tốt nhất và tránh được những tác dụng không mong muốn? Thuốc Medrol được bán ở đâu, với giá bao nhiêu? Dưới đây là phần thông tin chi tiết. Show Medrol 16mg là 1 thuốc ức chế miễn dịch, có tác dụng giảm viêm và điều trị dị ứng. Medrol được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Một viên Medrol 16mg có thành phần chính là: Methylprednisolon hàm lượng 16mg Phối hợp 1 số tá dược vừa đủ Medrol được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Medrol 16 có hoạt chất chính là Methylprednisolon – 1 loại hormone steroid có tác dụng ức chế miễn dịch cơ thể, điều trị viêm hoặc dị ứng. Medrol 16mg được chỉ định trong các trường hợp: Trong điều trị ung thư: leukemia cấp, u lympho, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, u não Bệnh lý ở thận: hội chứng thận hư nguyên phát, bất thường chức năng vỏ thận dẫn đến rối loạn nội tiết Lupus ban đỏ hệ thốngHen phế quản Bệnh lý máu: Thiếu máu do tan máu, giảm bạch cầu hạt Xơ cứng rải rácHãy tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ đối với các trường hợp bệnh lý khác có sử dụng Medrol 16mg. Hình ảnh: Thuốc MedrolCách dùng: Medrol 16mg được bào chế dưới dạng viên nén thuận tiện cho dùng đường uống. Khi uống nên uống cả viên, không nhai nát, nên uống cùng thời điểm mỗi ngày. Liều dùng: Tùy thuộc vào trường hợp bệnh lý và khả năng đáp ứng thuốc của mỗi bệnh nhân, sau khi có sự thăm khám từ bác sĩ có chuyên môn và cần tuân thủ theo liều chỉ định của bác sĩ. Dưới đây là liều tham khảo: Trẻ em: Suy vỏ thượng thận: uống 0.117mg/kg/ngày, chia làm 3 lần/ngày Bệnh lý khác: uống 0.417-1.67mg/kg/ngày, chia làm 3-4 lần/ngày Người lớn: Viêm khớp dạng thấp: uống 4-6mg/ngày với liều khởi đầu (đợt cấp tính có thể dùng liều 16-32mg/ngày), sau đó giảm liều nhanh Cơn hen cấp: uống 32-48mg/ngày trong 5 ngày đầu, sau đó giảm liều dần Viêm mạn tính đợt cấp: uống 8-24mg/ngày Hội chứng thận hư nguyên phát: uống 0.8-1.6 mg/kg trong 6 tuần đầu, giảm liều ở 6-8 tuần điều trị sau. Hình ảnh: Viên thuốc MedrolMedrol 16mg không được dùng trong các trường hợp sau: Dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc (Không chỉ với Medrol mà bất kì thuốc nào nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thành phần thuốc đều không được phép sử dụng) Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân Bệnh nhân đang sử dụng vaccin sống hoặc vaccin sống giảm động lực. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc để có những chỉ dẫn cụ thể hơn về chống chỉ định của Medrol 16mg Khi sử dụng Medrol 16mg có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn sau: Trên thần kinh: u não giả, tăng áp lực nội sọ, động kinh, chóng mặt, rối laonj tâm thần Nội tiết: rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới, chậm phát triển ở trẻ em Mắt: đục thủy tinh thể, tăng áp lực nội nhãn, lồi mắt Miễn dịch: tăng nguy cơ nhiễm trùngTrên đây không phải thống kê đầy đủ các tác dụng phụ của Medrol 16mg. Hãy trao đổi với bác sĩ về các vấn đề gặp phải khi dùng thuốc để có được các biện pháp hỗ trợ hoặc lựa chọn thuốc thay thế thích hợp. Thận trọng khi sử dụng Medrol 16mg cho các trường hợp sau: Trẻ em Bệnh nhân tiểu đường Bệnh nhân cao huyết áp Tiền sử tâm thần Lao, nhiễm Herpes virus, Zona kèm bệnh lý mắt Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú Dùng khi lái xe hoặc vận hành máy móc (do tác dụng phụ trên thần kinh, buồn ngủ) Hãy đọc kĩ nhãn thuốc, hạn dùng và hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Medrol 16mg.Ngừng ngay việc uống Medrol 16mg khi cơ thể có các triệu chứng dị ứng, mẫn cảm và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để lựa chọn thuốc điều trị khác phù hợp hơn. Chính vì tương tác thuốc ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả cũng như độc tính khi sử dụng thuốc nên bạn cần hỏi bác sĩ nếu bạn đang sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý khác. Nếu như không thể nhớ được tên thuốc, bạn có thể đem theo thuốc đang sử dụng cho bác sĩ kiểm tra. Khi sử dụng Medrol 16mg đồng thời với: Thuốc chống động kinh: giảm tác dụng thuốc chống động kinh. Các thuốc lợi tiểu: giảm tác dụng lợi tiểu do Medrol tăng giữu muối nước Các thuốc gây cảm ứng enzym (như Phenobarbital, Phenylbutazon, Rifampicin…) các thuốc này gây cảm ứng enzyme gan làm kích thích quá trình giáng hóa và chuyển hóa thuốc, Medrol 16mg bị đào thải nhanh, giảm nồng độ, do đó giảm hoặc mất tác dụng điều trị.Các thuốc ức chế enzyme (Cimetidine, Cloramphenicol, Isoniazid…) làm ức chế quá trình giáng hóa thuốc gây tăng nồng độ Medrol 16mg trong máu, dẫn đến tăng nguy cơ quá liếu và tăng tác dụng phụ của thuốc. Thuốc điều trị tăng huyết áp: giảm tác dụng những thuốc này do Medrol làm tăng giữ muối nươc, gây tăng huyết áp Cần xem xét hiệu chỉnh liều khi dùng đồng thời các thuốc này. Qúa liều: Khi sử dụng Medrol 16mg quá liều quy định sẽ làm tăng khả năng gặp phải cũng như mức độ trầm trọng của tác dụng phụ. Hãy đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời, duy trì chức năng sống và hạn chế tối đa các biến chứng sau này nếu có các triệu chứng quá liều gây shock, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của bệnh nhân. Quên liều: Khi quên liều Medrol 16mg hãy trao đổi với bác sĩ điều trị để có phương án dùng thuốc đúng nhất. Không tự động gộp liều để bù hoặc uống 2 liều quá gần nhau làm tăng độc tính và khả năng ngộ độc thuốc. Với bất kì thuốc nào, khi sử dụng đều cần thận trọng sử dụng đúng liều, đúng lúc, tuân thủ chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất, tránh các tác dụng không mong muốn.Hãy đặt thông báo dùng thuốc bằng điện thoại, ghi rõ tên thuốc và liều dùng trên nhãn báo để có thể tuân thủ điều trị nghiêm túc nhất. Medrol 16mg do công ty Pharmacia Italia SPA sản xuất. Hiện đang được bán tại các nhà thuốc và cơ sở y tế trên cả nước với giá khoảng 160.000 VNĐ/ hộp. Medrol 4mg hiện đang có giá 50.000VNĐ / Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên. Bạn nên liên hệ các cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Medrol 16mg đảm bảo chất lượng, tránh mua phải thuốc giả, không đạt được hiệu quả mong muốn khi sử dụng, đôi khi còn gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn.
Thuốc Medrol 16mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Rối loạn nội tiết Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortison hay cortison là thuốc được ưu tiên tuyển chọn; những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng); Tăng sản thượng thận bẩm sinh; Viêm tuyến giáp không sinh mủ; Calci máu cao phối hợp ung thư. Những rối loạn không phải do nội tiết Rối loạn do thấp khớp: Liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng) trong:
Bệnh hệ thống tạo keo: Dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:
Bệnh thuộc về da:
Bệnh dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
Bệnh về mắt: Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như:
Bệnh ở đường hô hấp: Bệnh sarcoid có triệu chứng. Hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác. Chứng nhiễm độc berylli. Lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp. Viêm phổi hít. Rối loạn về huyết học: Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn. Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn. Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn). Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu). Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu). Các bệnh ung thư: Điều trị tạm thời trong:
Tình trạng phù: Để giúp bài niệu và giảm protein trong hội chứng thận hư có cân bằng không kèm theo urê máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác. Bệnh về đường tiêu hóa: Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
Hệ thần kinh: Các trường hợp trầm trọng cấp tính của bệnh đa xơ cứng. Các trường hợp phù kết hợp với u não. Cấy ghép nội tạng Các chỉ định khác: Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp. Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh. Dược lực họcMethylprednisolon là steroid có tác dụng kháng viêm. Tác dụng kháng viêm của nó tốt hơn prednisolon và có xu hướng ít gây giữ natri và nước hơn. Hiệu lực tương đối của methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison. Dược động họcDược động học của methylprednisolon tuyến tính, không phụ thuộc vào đường dùng. Hấp thu Methylprednisolon được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1.5 - 2.3 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống ở người lớn khỏe mạnh bình thường. Sinh khả dụng tuyệt đối của methlyprednisolon trên người bình thường, khỏe mạnh nhìn chung cao (82 - 89%) sau khi uống. Phân bố Methylprednisolon phân bố rộng trong các mô, qua hàng rào máu não và tiết vào trong sữa. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1.4l/kg. Methylprednisolon gắn với protein huyết tương người với tỷ lệ khoảng 77%. Chuyển hóa Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20α-hydroxymethylprednisolon và 20β-hydroxy-a-methylprednisolon. Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4 (xem danh sách tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 tại mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng khác của tương tác). Giống nhiều loại cơ chất của CYP3A4, methylprednisolon có thể là cơ chất cho p-glycoprotein, protein vận chuyển hình hộp gắn với ATP (ABC), ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các loại thuốc khác. Đào thải Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1.8 - 5.2 giờ. Tốc độ đào thải tổng thể là khoảng 5 - 6ml/phút/kg. Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận. Có thể thẩm tách máu đối với methylprednisolon.
Thuốc dùng qua đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Liều dùngLiều khởi đầu của viên nén methylprednisolon có thể thay đổi từ 4mg đến 48mg methylprednisolon/ngày, tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200mg/ngày), phù não (200 - 1000mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7mg/kg/ngày). Nếu sau một thời gian thích đáng mà chưa có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, thì phải ngưng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng dần dần tuần tự, không được ngừng đột ngột. Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu với từng nấc nhỏ, với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn đạt giữ vững được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Cần luôn nhớ là cần theo dõi liên tục về sử dụng liều. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là các thay đổi về tình trạng lâm sàng thứ phát sau khi thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của quá trình bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không có liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Trong tình huống sau cùng, có thể cần tăng liều methylprednisolon trong một thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân. Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải theo từng cá thể, dựa vào bệnh cần điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. ADT (điều trị xen kẽ): Điều trị xen kẽ là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng liều corticosteroid gấp đôi thường dùng hàng ngày vào buổi sáng cách nhật. Mục đích của cách điều trị này là giúp cho bệnh nhân dùng liều dược lý dài ngày mà có tác dụng có lợi của corticoid trong khi hạn chế đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm ngăn chặn trục tuyến yên - thượng thận, trạng thái giả Cushing, triệu chứng cai corticoid và ức chế sự lớn của trẻ em. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều?Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều corticosteroid cấp tính. Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá liều corticosteroid. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có thể thẩm tách methylprednisolon. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Làm gì khi quên 1 liều?Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ địnhThuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụngTác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi sử dụng corticosteroid. Nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid, thấy tỷ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn tăng lên. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong. Có thể dùng vắc-xin chết hoặc vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid. Cần hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động, ở các trường hợp lao rải rác hoặc bạo phát, trong đó corticosteroid được dùng để quản lý bệnh, kết hợp với chế độ chống lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát rất chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao. Đã có báo cáo về Sarcôm Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng. Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy cả các tác dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn và bị thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị và một đánh giá có hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong khoảng thời gian ngắn không có tác dụng. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 - 11 ngày) có thể làm giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch. Hệ miễn dịch Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch). Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào. Nội tiết Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó. Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. (Xem phần Liều lượng và cách dùng - Điều trị xen kẽ). Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột. Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon. Vì chức năng bài tiết corticoid khoáng có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và/hoặc một corticoid khoáng. “Hội chứng ngừng đột ngột” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp. Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing. Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp. Chuyển hóa và dinh dưỡng Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường. Tâm thần Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid. Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân (xem phần Tác dụng không mong muốn, Các rối loạn tâm thần). Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; không biết được tần suất. Bệnh nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân. Hệ thần kinh Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh. Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng (xem thêm thông tin về bệnh cơ ở mục Ảnh hưởng đến cơ xương). Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ rệt (Xem mục Liều lượng và cách dùng). Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài. Mắt Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn đến bong võng mạc. Tim Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid. Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết. Mạch Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp. Tiêu hóa Không có khái niệm phổ biến là chính corticoteroid chịu trách nhiệm về loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thận trọng khi dùng corticoid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, co chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa. Gan mật Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp. Cơ xương Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm. Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít được nhận thấy xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài. Thận và tiết niệu Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận. Các nghiên cứu Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn, nếu dùng các corticoid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci. Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não. Cảnh báo khác Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách quãng. Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần. Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid. Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Chỉ nên sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm sau khi đã tiến hành đánh giá nguy cơ/lợi ích phù hợp. Sử dụng cho trẻ em Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài. Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Việc sử dụng liệu pháp này với liều chia nhỏ nên hạn chế, chỉ cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày. (Xem mục Liều lượng và cách dùng - Điều trị xen kẽ). Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ. Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em. Khả năng lái xe và vận hành máy mócẢnh hưởng của corticosteroid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn, như choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc. Thời kỳ mang thai và cho con búKhả năng sinh sản Không có bằng chứng nào cho thấy corticosteroid có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản (xem mục Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Thời kỳ mang thai Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid dùng cho mẹ với liều cao có thể gây quái thai. Tuy nhiên, có vẻ như corticosteroid không gây dị tật bẩm sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Mặc dù có những kết quả như vậy trên động vật, có vẻ như ít có khả năng gây nguy hại đến bào thai khi dùng thuốc trong thời gian mang thai. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người với corticosteroid. Vì chưa có chứng cứ đầy đủ về độ an toàn cho người mang thai, nên chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi thật sự cần thiết. Một số corticosteroid dễ dàng qua được nhau thai. Một nghiên cứu dạng hồi cứu cho thấy có sự tăng tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân ở những bà mẹ dùng corticosteroid. Trẻ sơ sinh từ người mẹ đã dùng corticosteroid với liều đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi và đánh giá cẩn thận về các dấu hiệu suy thượng thận, dù hiếm gặp các trường hợp suy thượng thận ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với corticosteroid ngay từ trong tử cung. Chưa biết tác dụng của corticosteroid với quá trình trở dạ và sinh con. Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh từ bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai. Thời kỳ cho con bú Corticosteroid bài tiết được qua sữa mẹ. Sự phân bố của corticosteroid vào sữa mẹ có thể ức chế sự tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người về ảnh hưởng của glucocorticoid với khả năng sinh sản, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú nếu xét thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ đối với con. Tương tác thuốcMethylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của hầu hết các phân họ CYP trong gan ở người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá trình 6β - hydroxyl hóa steroid, giai đoạn I thiết yếu trong bước chuyển hóa cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này (cũng như các thuốc khác) làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng (điều hòa tăng) hoặc ức chế enzym CYP3A4. Các chất ức chế CYP3A4: Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methlyprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid. Các chất cảm ứng CYP3A: Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn. Các chất là cơ chất của CYP3A4: Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời. Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP 3A4: Các tương tác và ảnh hưởng khác xảy ra với methylprednisolon được trình bày trong bảng 1. Bảng 1 bao gồm những tương tác thuốc phổ biến hoặc quan trọng về mặt lâm sàng với methylprednisolon. Bảng 1: Những tương tác/ảnh hưởng quan trọng của các thuốc hoặc hoạt chất với methylprednisolon.
|