Thuê nhà cho công nhân ở không có hóa đơn năm 2024

Chi phí thuê nhà cho lao động người nước ngoài có được trừ khi doanh nghiệp tính thuế TNDN? Thuế GTGT cho chi phí này có được khấu trừ? Và thuế TNCN thuê nhà cho lao động người nước ngoài tính như thế nào? Bài viết này Kê toán Vinatax sẽ giúp bạn giải đáp từng câu hỏi liên quan.

I. Chi phí thuê nhà cho lao động nước ngoài có được trừ khi doanh nghiệp tính thuế TNDN?

Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung cho Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  5. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

“b. Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

▶️⏯️⏭️ Vậy chi phí tiền thuê nhà cho người lao động nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hoá đơn, chứng từ và được quy định cụ thể trong Quy chế tiền lương, thưởng; Quy chế tài chính của công ty hoặc Hợp đồng lao động. Chứng từ cần thiết cụ thể cho từng trường hợp:

  • Nếu thuê nhà của công ty: Hợp đồng, Hoá đơn, Chứng từ thanh toán.
  • Nếu thuê nhà của cá nhân: Hợp đồng, Chứng từ thanh toán, Chứng từ nộp thuế thay nếu trên hợp đồng ghi rõ bên thuê nộp thuế thay.

II. Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho lao động người nước ngoài, chuyên gia nước ngoài có được khấu trừ?

Khoản 1 và khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định:

“ Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

“Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

▶️⏯️⏭️ Từ đó kết luận:

  • Nếu doanh nghiệp bạn thuê nhà cho lao đông, chuyên gia người nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại Việt Nam thì KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này. Khoản thuế GTGT không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN.
  • Nếu doanh nghiệp bạn thuê nhà cho lao động, chuyên gia người nước ngoài là nhân viên của doanh nghiệp nước ngoài, chịu sự điều động, được hưởng lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê này. (nếu khoản này được ghi rõ trong hợp đồng bằng văn bản).

III. Thuế TNCN thuê nhà cho lao động người nước ngoài tính như thế nào?

Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT_BTC có nêu rõ:

“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:

  1. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

▶️⏯️⏭️ Như vậy, khoản chi phí thuê nhà cho lao động người nước ngoài mà doanh nghiệp trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo).

Hy vọng những chia sẻ của Vinatax có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về chi phí thuê nhà cho lao động người nước ngoài và các vấn đề liên quan.