Tài sản của vợ chồng là gì

17/01/2017

Hỏi: Trong thời gian chung sống với nhau, vợ chồng có mua của cha mẹ vợ 02 công đất cất nhà ở, nhà do người chồng đứng tên. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì tài sản này coi là tài sản chung hay riêng, phân chia như thế nào? 

                                                       Lê Văn Phước

                                  [Ấp Tấn Thuận, xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới]

Trả lời:

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,  Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Theo đó, 02 công đất nói trên là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Khi ly hôn vợ chồng thỏa thuận việc chia tài sản chung, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. 

Luật gia Phan Ngọc Minh

Tính chất đặc thù của các quan hệ hôn nhân và gia đình là cá quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản gắn liền với các chủ thể nhất định, không thể tách rời, không có tính đền bù ngang giá. Qua bài viết luật sư tư vấn quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng để khách hàng tham khảo như sau:

Chính sự ràng buộc này làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa họ với nhau trong quan hệ tài sản của vợ chồng là một chế định pháp lý không thể thiếu trong pháp luạt hôn nhân và gia đình.

1. Tài sản chung của vợ chồng

Quy định về tài sản chung vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ "Những thu thập hợp pháp khác" của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân.

>> Tư vấn quy định về chế độ tài sản vợ chồng, gọi: 1900.6169

+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Trường hợp tài sản chung vợ chồng phải đăng ký

- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

+ Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng [như: nhà ở, quyền sử dụng đất...], song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng [như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...].

+ Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.

+ Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 [ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng]..

- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung

Tư vấn quy định về tài sản vợ chồng qua tổng đài: 1900.6169

2. Tài sản riêng của vợ chồng

-  Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

Ngoài ra: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

Và “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng..”

Theo đó mỗi bên vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

- Căn cứ nguồn gốc xác lập tài sản riêng của vợ, chồng

+ Đối với căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng của mỗi bên; trừ trường hợp sự thỏa thuận đó là căn cứ rõ ràng là nhằm tẩu tán tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng đối với người khác.

+ Đối với tài sản mà vợ, chồng được hưởng do cùng hàng thừa kế theo pháp luật về nguyên tắc thuộc tài sản riêng của vợ chồng chỉ được cô là tài sản chung khi vợ chồng có thảo thuận.

+ Đối với những đồ nữ trang trong ngày cưới mà cha mẹ cho con  [ vàng, kim khí quý…] thì cần xác định theo nguyên tắc: nếu cha mẹ tuyên bố cho riêng thì đó là tài sản riêng, nếu bố mệ tuyên bố cho chung cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung.

Những quy định về việc ghi nhận quyền có tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng; tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét về cả mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luạt trong cuộc sống.

Trân trọng!

Tài sản chung vợ, chồng hiện nay không có định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trong đó, theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm các khoản nêu tại Điều 9 Nghị định 126/2014 gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi vợ hoặc chồng nhận được về ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác.

- Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Đặc biệt: Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng thì đây sẽ được coi là tài sản chung.

Tài sản chung vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ, chồng, được dùng để phục vụ nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ, chồng.

Đây cũng là quy định được Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Do đó, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận về việc sử dụng vào mục đích gì và cả vợ, chồng đều có quyền bình đẳng sử dụng, định đoạt tài sản chung này.


Tài sản chung vợ, chồng bao gồm những gì? [Ảnh minh họa]

Vợ, chồng chia tài sản chung thế nào khi ly hôn?

Một trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất khi ly hôn là việc phân chia tài sản chung vợ, chồng. Bởi theo phân tích nêu trên, tài sản chung vợ, chồng là tài sản của cả hai vợ, chồng. Đồng thời, cả hai người cùng có quyền ngang nhau trong việc định đoạt, sử dụng.

Do đó, khi vợ, chồng ly hôn mà có tranh chấp về tài sản chung vợ, chồng thì Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình có nêu nguyên tắc phân chia như sau:

- Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai vợ, chồng. Nếu hai vợ, chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung thì thực hiện theo thỏa thuận này.

- Nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia theo nguyên tắc “chia đôi”. Tuy nhiên, không có nghĩa trong mọi trường hợp, vợ, chồng sẽ được phần tài sản bằng nhau mà Tòa án sẽ còn căn cứ vào một số yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Căn cứ vào tình trạng sức khỏe, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi vợ, chồng ly hôn… của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình. Người nào có hoàn cảnh khó khăn hơn có thể được chia nhiều hơn để duy trì, ổn định cuộc sống.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Việc đóng góp của vợ, chồng có thể bằng trực tiếp hoặc gián tiếp [vợ/chồng ở nhà nội trợ cũng được coi là lao động có thu nhập]. Nếu người nào đóng góp nhiều hơn thì có thể được chia nhiều hơn.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Ví dụ tài sản chung là công cụ, phương tiện để một bên lao động tạo ra thu nhập thì khi chia tài sản có thể ưu tiên được chia tài sản này và người còn lại phải thanh toán số tiền tương ứng với phần còn lại.
Việc phân chia này nhằm đảm bảo không gián đoạn cũng như không gây ảnh hưởng quá lớn đến việc lao động tạo ra thu nhập của người này.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Những lỗi này là lỗi trực tiếp dẫn đến vợ, chồng ly hôn như ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài được nữa…

Lưu ý: Việc chia tài sản chung phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?

Trên đây là quy định về tài sản chung vợ chồng là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Tài sản riêng vợ chồng là gì? Cách chứng minh tài sản riêng

Video liên quan

Chủ Đề