Soạn văn bài ôn tập và kiểm tra tiếng việt năm 2024

  • Soạn văn bài ôn tập và kiểm tra tiếng việt năm 2024
  • * Lớp 1
    • Lớp 2
    • Lớp 3
    • Lớp 4
    • Lớp 5
    • Lớp 6
    • Lớp 7
    • Lớp 8
    • Lớp 9
    • Lớp 10
    • Lớp 11
    • Lớp 12
    • Thi chuyển cấp
    • Soạn văn bài ôn tập và kiểm tra tiếng việt năm 2024
      • Mầm non

        • Tranh tô màu
        • Trường mầm non
        • Tiền tiểu học
        • Danh mục Trường Tiểu học
        • Dạy con học ở nhà
        • Giáo án Mầm non
        • Sáng kiến kinh nghiệm
      • Học tập

        • Giáo án - Bài giảng
        • Luyện thi
        • Văn bản - Biểu mẫu
        • Viết thư UPU
        • An toàn giao thông
        • Dành cho Giáo Viên
        • Hỏi đáp học tập
        • Cao học - Sau Cao học
        • Trung cấp - Học nghề
        • Cao đẳng - Đại học
      • Hỏi bài

        • Toán học
        • Văn học
        • Tiếng Anh
        • Vật Lý
        • Hóa học
        • Sinh học
        • Lịch Sử
        • Địa Lý
        • GDCD
        • Tin học
      • Trắc nghiệm

        • Trắc nghiệm IQ
        • Trắc nghiệm EQ
        • KPOP Quiz
        • Đố vui
        • Trạng Nguyên Toàn Tài
        • Trạng Nguyên Tiếng Việt
        • Thi Violympic
        • Thi IOE Tiếng Anh
        • Kiểm tra trình độ tiếng Anh
        • Kiểm tra Ngữ pháp tiếng Anh
      • Tiếng Anh

        • Luyện kỹ năng
        • Giáo án điện tử
        • Ngữ pháp tiếng Anh
        • Màu sắc trong tiếng Anh
        • Tiếng Anh khung châu Âu
        • Tiếng Anh phổ thông
        • Tiếng Anh thương mại
        • Luyện thi IELTS
        • Luyện thi TOEFL
        • Luyện thi TOEIC
      • Khóa học trực tuyến

        • Tiếng Anh cơ bản 1
        • Tiếng Anh cơ bản 2
        • Tiếng Anh trung cấp
        • Tiếng Anh cao cấp
        • Toán mầm non
        • Toán song ngữ lớp 1
        • Toán Nâng cao lớp 1
        • Toán Nâng cao lớp 2
        • Toán Nâng cao lớp 3
        • Toán Nâng cao lớp 4

Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Để giúp học sinh củng cố những kiến thức thuộc phần tiếng Việt, trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sẽ có một tiết riêng để kiểm tra về tiếng Việt.

Sau đây là tài liệu Soạn văn 9: Kiểm tra phần Tiếng Việt, mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo dưới đây.

Soạn văn Kiểm tra phần Tiếng Việt

I. Hướng dẫn chuẩn bị bài

Câu 1. Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau:

Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Sè sè nấm đất bên đường Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh

(Truyện Kiều, Nguyễn Du)

- Các từ láy trong các câu sau: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.

- Các từ láy vừa gợi tả hình ảnh và âm thanh, vừa gợi tả tâm trạng.

Câu 2. Đọc đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều (trang 97 - 98). Tìm lời dẫn trực tiếp. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.

- Lời dẫn trực tiếp là: “Mã Giám Sinh”, “Huyện Thanh Lâm cũng gần”, “Mua ngọc đến Lam Kiều”, “Giá đáng nghìn vàng/Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”.

- Nhận xét về cách xưng hô, nói năng:

  • Mã Giám Sinh: vừa trịnh thượng, vô học (nói năng cộc lốc ở phần giới thiệu lai lịch), vừa kiểu cách giả tạo.
  • Bà mối: đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái.

Câu 3. Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi:

a.

- Lời dẫn trực tiếp: Có lẽ các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt…

- Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước, trước kia, đã có thời…

- Không phải là lời dẫn: cuộc sống buồn tẻ của chúng, về những con chim chúng tôi đang bẫy được ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác.

  1. Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ “có lẽ” trong lời nhận xét của mình nhân vật này không chắc chắn về lời nói của bản thân (các bà đều rất tốt) - bản thân người nói chưa được kiểm chứng sự nội dung đang được nói đến.

\=> Tuân thủ phương châm về chất (Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực).

Câu 4. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét độc đáo trong những câu (đoạn) trong SGK:

a.

- Biện pháp tu từ: so sánh (như anh với em, như Nam với Bắc)

- Tác dụng: Hình ảnh hai dãy Trường Sơn được ví như hai con người (anh với em), như hai miền đất (Nam với Bắc), như hai phía (đông với tây). Đó là sự gắn bó keo sơn mà không gì có thể chia cắt được.

  1. - Biện pháp tu từ: ẩn dụ (một sợi dây đàn)

- Tác dụng: Sợi dây đàn nhằm ẩn dụ cho tâm hồn của con người, khi biết rung động với những cung bậc của cuộc sống.

c.

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ (tre), nhân hóa (tre xung phong; tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh; tre hy sinh để bảo vệ…)

- Tác dụng: cho thấy sự gắn bó, gần gũi cũng như quan trọng của tre đối với con người Việt Nam.

Câu 5. Cho biết cách nói nào trong những câu nói sau có sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.

Gợi ý:

Các câu có sử dụng phép nói quá là: chưa ăn đã hết, một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi cũng không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, nghĩ nát óc, ngáy như sấm, đứt từng khúc ruột.

II. Bài tập ôn luyện thêm

Câu 1. Tìm lời dẫn trong các câu sau. Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn và là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp.

  1. Tôi có ngay cái ý kiến vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

(Tôi đi học, Thanh Tịnh)

  1. Nó đưa cho tôi ba đồng mà bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng không nuôi được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về, không có tiền, sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”.