Sau tiêm phòng covid bao lâu thì sốt

Thành phần quan trọng trong cả vắc-xin Pfizer và Moderna là mRNA, dạy tế bào của quý vị biết cách tạo ra một loại protein từ vi-rút corona, cho phép nó nhận ra COVID-19 và bảo vệ quý vị khỏi bị nhiễm bệnh. Vắc-xin cũng chứa chất béo, muối và đường.

Thành phần quan trọng trong vắc-xin Johnson & Johnson là adenovirus 26, một loại vi-rút vô hại được sử dụng để cung cấp protein đột biến trên bề mặt của vi-rút corona đến các tế bào của chúng ta. Sau đó, các tế bào có thể nhận ra COVID-19 và bảo vệ quý vị khỏi bị nhiễm trùng. Vắc-xin Johnson & Johnson cũng chứa axit xitric và ethanol.

Vắc-xin không chứa: sản phẩm từ thịt lợn, trứng, mủ cao su, sản phẩm từ máu, tế bào vi-rút COVID-19, thủy ngân hoặc vi mạch. Vắc-xin không chứa mô bào thai.

Thành phần hoạt chất

  • RNA thông tin biến đổi nucleoside [modRNA] mã hóa glycoprotein tăng đột biến của SARS-CoV-2

Các chất béo

  • [4-hydroxybutyl] azanediyl] bis [hexan-6,1-diyl] bis [2- hexyldecanoat]
  • 2 - [[polyetylen glycol] -2000] -N, N-ditetradecylacetamit
  • 1,2-distearoylsnglycero-3-phosphocholine
  • cholesterol

Thành phần bổ sung [muối, đường, chất đệm]

  • potassium chloride
  • monobasic potassium phosphate
  • sodium chloride
  • dibasic sodium phosphate dihydrate
  • đường sucrose

Thành phần hoạt chất

  • RNA thông tin biến đổi nucleoside [modRNA] mã hóa glycoprotein tăng đột biến của SARS-CoV-2

Các chất béo

  • polyethylene glycol [PEG] 2000 dimyristoyl glycerol [DMG]
  • SM-102
  • 1,2-distearoyl-snglycero-3-phosphocholine
  • cholesterol

Thành phần bổ sung [muối, đường, chất đệm]

  • tromethamine
  • tromethamine hydrochloride
  • acetic acid
  • sodium acetate
  • đường sucrose

Thành phần hoạt chất

  • adenovirus loại 26 tái tổ hợp, không có khả năng sao chép biểu hiện protein đột biến SARS-CoV-2

Thành phần không hoạt động

  • citric acid monohydrate
  • trisodium citrate dihydrate
  • ethanol
  • 2-hydroxypropyl-β-cyclodextrin [HBCD]
  • polysorbate-80
  • sodium chloride

Phản ứng sau tiêm có 2 dạng:

- Một là các phản ứng tại chỗ: 

Phản ứng tại chỗ sau tiêm thường gặp, liên quan đến đáp ứng miễn dịch trong tầm kiểm soát để tạo kháng thể, như: 

- Sốt

- Đau tại chỗ,

- Đau cơ

- Mệt mỏi

- Đau đầu...

 Đây là các phản ứng thông thường, không nguy hiểm, thường tự hết sau vài ngày hoặc sau 1 - 2 liều thuốc giảm đau hạ sốt.

Các phản ứng này phụ thuộc vào cơ địa của từng người, vào công nghệ sản xuất, thành phần, đặc tính của vaccine...

Sưng đau tại chỗ là phản ứng sau khi tiêm vaccine.

- Hai là phản vệ: 

Dạng thứ 2 này nguy hiểm và thường là nguyên nhân gây tử vong. Đây là phản ứng quá mẫn của hệ miễn dịch, hay còn gọi là phản vệ.

Phản ứng phản vệ thường xảy ra rất sớm, sau vài phút đến 1 - 2 giờ sau tiêm [hoặc tiếp xúc dị nguyên: Uống, ăn, hít ngửi, thậm chí quệt chạm phải...]. Số ít trường hợp xảy ra muộn hơn, sau một vài ngày. 

Chính vì vậy, nghị định 104/CP-2016 về an toàn tiêm chủng quy định:

  • Hoạt động tiêm chủng phải được thực hiện tại cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng [đủ nhân lực, trang bị, thuốc cấp cứu...]. Tuyệt đối không tiêm tại nhà.
  • Phải theo dõi tối thiểu 30 phút sau tiêm tại cơ sở tiêm chủng.
  • Nhân viên tiêm chủng phải giải thích, hướng dẫn cho người được tiêm tiếp tục theo dõi sau khi rời cơ sở tiêm chủng tối thiểu 24 giờ…

Tất cả yêu cầu này, không gì ngoài mục đích phát hiện sớm và xử trí đúng phản ứng phản vệ.

2. Cách phát hiện phản ứng phản vệ sau tiêm vaccine

Đã có nhiều bài viết chia sẻ rất chi tiết về phản ứng phản vệ. Hầu như tất cả các trường hợp tử vong sau tiêm vaccine đều liên quan đến phản ứng phản vệ.

Quan trọng nhất trong xử trí phản vệ là phải chẩn đoán sớm và xử trí đúng. Bệnh nhân gặp phản ứng phản vệ hầu như không thể tử vong, nếu được chẩn đoán ngay từ đầu và xử trí chính xác.

Để biết thế nào là phản vệ, cần nhận biết về triệu chứng và diễn biến của tình trạng này. Phản vệ cũng chia thành 4 độ:

 Độ I: Nổi ban đỏ từng điểm, từng đám, rồi lan rộng, phù mí mắt, phù mặt...

- Độ II: Xuất hiện thêm khó thở, thở rít, hoặc đau quặn bụng, đi ngoài phân lỏng nhiều lần.

- Độ III: Tiếp tục xuất hiện tình trạng huyết áp tăng [> 140/90mmHg] hoặc tụt [

Chủ Đề