Quyền sở hữu công nghiệp là gì vi dụ

Nhận lời mời của Ban biên tập kênh VITV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SBLAW đã có buổi trao đổi với biên tập viên Huệ Chi về vấn đề quyền sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp.

Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn này:

BTV: “Sở hữu công nghiệp” là gì và đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp?

Luật sư: Sở hữu công nghiệp phải được hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thương mại theo đúng nghĩa của chúng mà cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên như rượu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, nước khoáng, bia, hoa và bột.

Đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm patent, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh.

Các tổ chức khi tham gia hoạt động sở hữu công nghiệp, thì [ngoài việc được bảo vệ sản phẩm sở hữu công nghiệp], có được quyền lợi gì ?

BTV: Khi tác giả sáng chế đã chuyển giao sản phẩm sở hữu công nghiệp cho đối tượng bảo hộ khác, thì có còn quyền tác giả nữa không? Ví dụ có còn được ghi tên tác giả vào trong văn bằng sản phẩm sở hữu công nghiệp? hoặc khi sản phẩm sở hữu công nghiệp đó bị sử dụng sai mục đích, tác giả có quyền khiếu nại?

Luật sư: Khi tác giả sáng chế đã chuyển giao sản phẩm sở hữu công nghiệp cho bên thứ 3 thì họ chỉ chuyển giao quyền tài sản, còn quyền nhân thân đối với sáng chế thì họ vẫn giữ.

Khi cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế cho tác giả thì ngoài tên của chủ sở hữu, tên của tác giả sáng chế vẫn được ghi trong văn bằng bảo hộ.

Bên cạnh đó, khi quyền nhân thân của tác giả bị xâm hại như làm sai lệch tên tác giả, vi phạm tính toàn vẹn của tác phẩm thì tác giả vẫn có quyền khởi kiện để bảo vệ tính toàn vẹn của tác phẩm.

BTV: Giả sử có 2 tác giả khác nhau cùng nhận sản phẩm sở hữu công nghiệp đó là của mình, vậy thì cách nào để xác định bản quyền tác giả? Và cách xử lý thế nào với người vi phạm bản quyền tác giả kia?

Luật sư trả lời: Khi cả 2 tác giả khác nhau đều cho rằng mình là tác giả của một sáng chế, ví dụ như thế thì ai là người đăng ký trước tại Cục SHTT là người được hưởng quyền sở hữu đối với sáng chế trước.

Vì vậy, khi các tác giả hoặc chủ sở hữu có sáng chế thì cần tiến hành đăng ký sớm để hưởng quyền ưu tiên.

BTV: Luật sư có thể bổ sung thêm, như thế nào thì Những hành vi nào trong việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?  

Luật sư: Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, những hành vi sau sẽ không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

1] Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tíchbị coi là vi phạm về sở hữu công nghiệp? nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

2] Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;

3] Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

4] Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;

5] Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;

6] Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

7] Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

8] Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

9] Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

10] Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;

11] Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;

12] Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

13] Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.[Điều 125 Luật SHTT

Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi trên.

BTV: Mức thu cho việc sở hữu công nghiệp ở đây là như thế nào? Và nhà nước đã dùng số tiền thu đó vào những mục đích gì?

Luật sư trả lời: Khi chủ thể quyền muốn được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì cần tiến hành nộp lệ phí sở hữu công nghiệp.

Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp được quy định theo Thông tư của Bộ Tài Chính, áp dụng vào từng thời kỳ.

Khoản phí và lệ phí sở hữu công nghiệp là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 35% [ba mươi lăm phần trăm] số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp ngân sách Nhà nước, để trang trải các chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí theo các nội dung, công việc

Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại [65%] vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

BTV: Và điều cuối cùng chúng tôi muốn được trao đổi với ông, đó là Luật sư có cho rằng nước ta đã thực sự có 1 hành lang pháp lý phù hợp cho việc bảo hộ sở hữu công nghiệp, việc mà nước ngoài [các nước phát triển] rất coi trọng? [Có điều gì hạn chế? Và giải pháp khắc phục?]

Luật sư: Hiện nay, Việt Nam đã có một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp và các quy định này tương đối tiệm cận với các quy định của thế giới.

Một vài quy định về xử phạt vi phạm hành chính hoặc một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn áp dụng đã đều được sửa đổi và bổ sung.

Tuy nhiên, vấn đề của Việt Nam hiện nay là việc thực thi quyền trên thực tế còn nhiều hạn chế.

Việt Nam có rất nhiều hành vi vi phạm sở hữu công nghiệp nhưng phần lớn việc xử lý đều bằng biện pháp hành chính, rất ít vụ việc được đưa ra xét xử bằng tòa án kinh tế.

Bên cạnh đó, có một thực trạng đó là hiện nay, nhiều đối tượng làm hàng giả hàng nhái rất tinh vi, họ không sản xuất và lưu kho mà chỉ sản xuất một lượng nhỏ, làm tới đâu tiêu thụ tới đó, điều này dẫn tới tình trạng rất khó trong việc phát hiện và xử lý trên thực tế.

»

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế, quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân thường xuyên bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Do đó, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã có các quy định nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, tổ chức. Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gửi đến quý khách hàng.

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là các hành vi trái phép xâm phạm quyền và lợi ích của chủ thể sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí [Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ]

  • Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh [Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ]

  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
    Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý [Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ]

Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:

  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh [Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ]

  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
  • Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

Lưu ý:

Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa.

Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

Tự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp?

  • Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

  • Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự , hành chính [Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp] hoặc hình sự [Điều 226 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số 01/VBHN-VPQH].
  • Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty Luật Việt An là một tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ uy tín về tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ. Nếu quý khách có thắc mắc nào liên quan, xin vui lòng liên hệ với Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất.

Video liên quan

Chủ Đề