Nh3 là bazo yếu vì sao

AMONIAC là gì? Amoniac có những tính chất hóa học, vật lý như thế nào? Trong tự nhiên Amoniac được hình thành như thế nào cũng như trong công nghiệp và phòng thí nghiệp nó được điều chế ra sao? Bạn đang thắc mắc liệu bên cạnh những ứng dụng vốn có thì NH3 có gây hại đến sức khỏe hay không, các biểu hiện như thế nào khi ta bị ngộ độc NH3 và cách xử lý nó như thế nào? Ngoài ra, NH3 sẽ được vận chuyển và bảo quản ra sao? Nơi nào mua NH3 uy tín nhất, …

Đó là hàng loạt những câu hỏi liên quan đến thuật ngữ NH3 này, Nếu bạn không biết về nó, thì hãy cứ yên tâm. Hôm nay Công Ty Hóa Chất Trung Sơn sẽ cùng bạn tìm hiểu những điều xoay quanh chất hóa học thú vị này.

Chúng ta sẽ bắt đầu khởi động với khái niệm đơn giản nhất đó là Ammonia là gì ?

AMONIAC LÀ GÌ ? CẤU TẠO PHÂN TỬ CỦA NH3

Amoniac bắt nguồn từ tiếng Pháp ammoniac và được phiên dịch ra tiếng việt là a-mô-ni-ắc. Đây là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử là NH3. Amoniac là một hợp chất vô cơ được cấu tạo từ 3 nguyên tử nitơ và 1 nguyên tử hidro tạo thành liên kết kém bền.

Bạn đang xem: Vì sao nh3 có tính bazơ

CẤU TẠO PHÂN TỬ CỦA NH3

Theo như hình trên, Phân tử NH3 có cấu tạo hình chóp, với nguyên tử nitơ ở đỉnh liên kết cộng hóa trị với 3 nguyên tử hidro ở đáy tam giác. Do nitơ có ba electron độc thân nên có thể tạo 3 liên kết cộng hóa trị trên với hidro [Ba liên kết N – H đều là liên kết cộng hóa trị có phân cực: Ở N có dư điện tích âm, ở các nguyên tử H có dư điện tích dương].

CÁC TÍNH CHẤT CỦA NH3

Amoniac [NH3] cũng như nhiều hóa chất khác đều mang trong mình tính chất hóa học và cả tính chất vật lý. Dưới đây Trung Sơn sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ cả 2 tính chất này.

CÁC TÍNH CHẤT CỦA NH3Tính chất vật lý của Amoniac

Amoniac thường tồn tại ở dạng khí, không màu, có mùi hôi khó chịu. Nồng độ Amoniac lớn có thể gây chết người.

Amoniac có độ phân cực lớn do phân tử NH3 có cặp electron tự do và liên kết N–H bị phân cực. Do đó NH3 là chất dễ hoá lỏng.

Dung dịch Amoniac là dung môi hoà tan tốt: NH3 hoà tan các dung môi hữu cơ dễ hơn nước do có hằng số điện môi nhỏ hơn nước. Kim loại kiềm và các kim loại Ca, Sr, Ba có thể hòa tan trong NH3 lỏng tạo dung dịch xanh thẫm.

Tính chất hóa học Amoniac

Amoniac có tính khử

Amoniac kém bền bởi nhiệt, nó có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao theo phản ứng hóa học:

2NH3 → N2 + 3H2 N2 + 3H2 → 2NH3

Amoniac tác dụng với ion kim loại chuyển tiếp tạp ion phức: 2NH3 + Ag+ → +

Amoniac Nguyên tử hidro trong amoniac có thể bị thế bởi nguyên tử kim loại kiềm hoặc nhôm:

2NH3 + 2Na → 2NaNH2 + H2 [350 °C]

2NH3 + 2Al → 2AlN + 3H2 [800-900 °C]

Amoniac tác dụng với dung dịch muối: Dung dịch amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hidroxit kim loại khí tác dụng.

Amoniac do tính bazơ nên dung dịch amoniac làm cho quỳ tím hóa xanh còn dung dịch phenolphlatein từ màu chuyển thành hồng. Do đó để phát hiện amoniac, người ta dùng quỳ tím ẩm để nhận biết.

Amoniac tan trong nước

Amoniac tác dụng với axit tạo thành muối amoni

AMONIAC CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐÂU? 

Amoniac cũng được sinh ra trong trong tự nhiên thông qua:

Con người : Cơ quan thận cũng sản sinh ra một lượng nhỏ khí nh3, chính vì vậy mà nước tiểu thường có mùi khai đặc trưng của khí amoniac.Sinh vật : Được hình thành từ xác động vật hay thực vật sau một thời gian phân hủy dưới tác động của các vi sinh vật tạo thành khí nh3.

Amoniac còn được điều chế trong công nghiệp và phòng thí nghiệm. Cách điều chế sẽ được đề cập dưới đây. 

ĐIỀU CHẾ NH3 NHƯ THẾ NÀO ?

NH3 được điều chế theo 2 cách đó là

Trong phòng thí nghiệm:

2NH4Cl + Ca[OH]2 → NH3 + CaCl2 + H2

Trong công nghiệp :

CH4 + H2O CO + 3H2 [xúc tác Ni, nhiệt độ cao]

N2 + 3H2   2NH3 [ΔH = –92 kJ/mol]

ỨNG DỤNG CỦA NH3

Amoniac được dụng rộng rãi trong đời sống cũng như ứng dụng trong công nghiệp. Dưới đây sẽ là một vài ví dụ điển hình về ứng dụng của Amoniac

ứng dụng của NH3Phân bón

Trên thực tế có đến khoảng 83% amoniac lỏng được dùng làm phân bón vì trong tất cả các hợp chất Nito đều có nguồn gốc từ NH3, rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.

Năm 2004, của amoniac được sử dụng như phân bón hoặc như là các muối của nó hoặc là giải pháp. Khi áp dụng cho đất, giúp cung cấp năng suất gia tăng của các loại cây trồng như ngô và lúa mì.

Tiêu thụ nhiều hơn 1% của tất cả các năng lượng nhân tạo, sản xuất amoniac là một thành phần quan trọng của ngân sách năng lượng thế giới.

Dùng làm thuốc tẩy

Amoniac được dùng trong hộ gia đình là dung dịch NH3 trong nước được sử dụng làm chất tẩy rửa cho nhiều bề mặt. Amoniac lỏng tạo ra ánh sáng rực rỡ. Trong đó, amoniac được dùng để làm sạch thủy tinh, đồ sứ và thép không gỉ, hay được sử dụng để làm sạch lò nướng và ngâm đồ để làm sạch bụi bặm…

Trong ngành dệt may

Amoniac lỏng được sử dụng để điều trị nguyên liệu bông, cung cấp cho một tài sản kiềm bóng sử dụng chất kiềm. Đặc biệt, nó được sử dụng để rửa tiền len.

Xem thêm: Văn Bản Pháp Luật Tiếng Anh Là Gì, Luật Tiếng Anh/ Law On English

Xử lý môi trường khí thải

Amoniac lỏng được sử dụng trong xử lý môi trường nhằm loại bỏ các chất như Nox, Sox trong các khí thải khí đốt các nguyên liệu hóa thạch như than, đá…

Là chất chống khuẩn trong thực phẩm

Amoniac là một chất khử mạnh, Amoniac khan hiện được sử dụng với mục đích thương mại để giảm hoặc loại bỏ nhiễm khuẩn của thịt bò.

Trong công nghiệp chế biến gỗ

Amoniac lỏng được sử dụng trong chế biến gỗ, làm cho màu sắc đậm hơn bởi khí Amoniac phản ứng với tự nhiên trong gỗ và làm thay đổi màu sắc đẹp hơn.

Sử dụng trong ngành công nghiệp dầu khí

Sử dụng Amoniac trong trung hòa acid, thành phần của dầu thô và bảo vệ các thiết bị khỏi bị ăn mòn.

Trong ngành công nghiệp khai thác mỏ

Amoniac được sử dụng để khai thác các kim loại như đồng niken và molypden từ quặng của họ.

TÁC HẠI AMONIAC VÀ CÁCH XỬ LÝ

Tác hại của amoniac

Khí amoniac với nồng độ đậm đặc rất nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Cụ thể:

Hít phải: gây bỏng niêm mạc mũi, cổ họng và đường hô hấp. Điều này làm phá hủy đường thở dẫn đến suy hô hấp. Vì amoniac có tính ăn mòn.Tiếp xúc trực tiếp: da, mắt, họng, phổi có thể bị bỏng rất nặng. Những vết bỏng có thể gây mù vĩnh viễn, bệnh phổi, hoặc tử vong.Nuốt phải: Vô tình nuốt phải amoniac đậm đặc có thể bỏng ở miệng, cổ họng và dạ dày, đau dạ dày nghiêm trọng, gây nôn.Xử lý khi ngộ độc amoniac

Amoniac nồng độ cao rất độc với con người tuy nhiên không phải ai cũng biết cách xử lý khi tiếp xúc và bị ngộ độc khí amoniac. Dưới đây là những cách sơ cứu khi bị ngộ độc amoniac:

Khi hít phải khí amoniac nhanh chóng di chuyển nạn nhân đến nơi thoáng khí, cởi sạch quần áo dính amoniac.Súc sạch miệng với nước sạch trong trường hợp nuốt phải amoniac. Cho nạn nhân uống 1-2 cốc sữa.Tiếp xúc với dd amoniac thì rửa sạch amoniac dính trên da với xà phòng và nước, rửa mắt sạch với nhiều nước.Sau cùng là đưa nạn đến trạm y tế hoặc bệnh viện để cứu chữa.

CÁCH BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN NH3 AN TOÀN

Cách bảo quản NH3 an toàn:

Bảo quản NH3 trong các bồn lỏng hoặc bình chứa có ghi nhãn rõ ràng.Không nạp NH3 lỏng đầy quá 80% thể tích thiết bị chứa.Lưu trữ trong thùng kín. Lưu trữ tại nơi khô ráo, thoáng mát, riêng biệt và thông gió tốt, tránh xa nơi có thể gây cháy. Tránh nhiệt, độ ẩm và tránh các vật tương khắc.

Cách vận chuyển an toàn:

Đối với NH3 công nghiệp được bán dưới dạng dung dịch amonia [thường là 28% NH3 trong nước] hoặc amonia lỏng thì nên chứa trong bồn lỏng vận chuyển bằng xe ô tô hoặc bình chứa.Phương tiện vận chuyển phải có mái che, thành xe chắc chắn.Không chở lẫn người và các vật liệu dễ cháy, bình được xếp ở tư thế đứng một lượt, giữa các bình phải có đệm lót, bốc xếp nhẹ nhàng, không để sản phẩm ở nơi có nhiệt độ cao.

CÁC BIỂU HIỆN CỦA VIỆC NGỘ ĐỘC AMONIAC 

Ngộ độc xảy ra nếu hít, nuốt hoặc chạm vào các sản phẩm có chứa một lượng rất lớn các amoniac.

Hô hấp: Ho, đau ngực [nặng], đau thắt ngực, khó thở, thở nhanh, thở khò khè.Mắt, miệng, họng: Chảy nước mắt và đốt mắt, mù mắt, đau họng nặng, đau miệng, môi sức.Tim mạch: Nhanh, mạch yếu, sốc.Thần kinh: Lẫn lộn, đi lại khó khăn, chóng mặt, thiếu sự phối hợp, bồn chồn, ngẩn ngơ dễ gây tử vong.Da: Môi xanh lợt màu, bỏng nặng nếu tiếp xúc lâu.Dạ dày và đường tiêu hóa: Đau dạ dày nghiệm trọng, nôn.

NƠI MUA AMONIAC UY TÍN VÀ CHẤT LƯỢNG

Nếu bạn có nhu cầu tìm mua AMONIAC thì đừng nên bỏ qua Trung Sơn của chúng tôi.

Sau khi đọc xong bài viết, có lẽ bạn đã tự trả lời được cho mình câu hỏi AMONIAC[NH3] là gì rồi đúng không nào? Dù có một số cảnh báo về mức độ nguy hiểm của Dung dịch nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhập được hàng loạt nhưng công dụng của NH3 trong công nghiệp.Hãy liên hệ với Trung Sơn qua website hoặc qua những phương án khác mà chúng tôi thể hiện trên web này.

Trong Dung Dịch NH3 Là Một Bazo Yếu Vì Lý Do Nào

Hỏi

Trong dung dịch, amoniac là một bazơ yếu là do:

Các tính chất không thuộc về tính chất của khí nitơ?

a] Hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp [−1960C]

b] Có khả năng đông nhanh

c] Tan nhiều trong nước

d] Nặng hơn Oxi

e] Kém bền, dễ bị phân hủy thành nitơ nguyên tử

Cho phản ứng N2 + 3H2  2NH3 [∆H = -92KJ]

Muốn cho cân bằng của phản ứng nhiệt độ tổng hợp amoniac chuyển dịch sang phải cần phải đồng thời

Amoniac phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây [các điều kiện coi như có đủ]

Trong dung dịch, amoniac là một bazơ yếu là do:

Có thể phân biệt muối amoni với các muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch kiềm, vì khi đó:

Khí nitơ có thể được tạo thành từ phản ứng hóa học nào sau đây?

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm sau: Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến dư vào ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát đầy đủ và đúng nhất là:

Đốt cháy hổn hợp gồm 6,72 lít khí oxi và 7 lít khí amoniac [đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất]. Sau phản ứng thu được nhóm các chất là:

Phải dùng bao nhiêu lít khí nitơ và bao nhiêu lít khí hiđro tiheo tỉ lệ 1:3 để điều chế 17 gam NH3? Biết rằng hiệu suất chuyển hóa thành amoniac là 25%. Các thể tích khí đo được ở đktc.

Trong những nhận xét dưới đây về muối amoni, nhận xét nào là đúng?

Trong một bình kín chứa 10 lít nitơ và 10 lít hiđro ở nhiệt độ 0oC và 10 atm. Sau khi phản ứng tổng hợp NH3, lại đưa bình về 0oC. Biết rằng có 60% hiđro tham gia phản ứng, áp suất trong bình sau phản ứng là:

Cho 0,448 lít khí NH3 [đktc] đi qua ống sứ đựng 16 gam CuO nung nóng, thu được chất rắn X [giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn]. Phần trăm khối lượng của Cu trong X là

Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch KOH dư, rồi thêm tiếp dung dịch NH3 dư vào 4 dung dịch trên thì số chất kết tủa thu được là

Phản ứng giữa kim loại magie với axit nitric đặc, giả thiết chỉ tạo ra đinitơ oxit. Tổng các hệ số trong phương trình hóa học bằng:

Phản ứng giữa kim loại Cu với Axit nitric loãng giả thiết chỉ tạo ra nitơ monoxit. Tổng các hệ số trong phương trình hóa học bằng:

Axit nitric đặc, nóng phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?

Hòa tan 1,2 gam kim loại X vào dung dịch HNO3 dư thu được 0,224 lít khí nitơ ở đktc [giả thiết phản ứng chỉ tạo ra khí N2]. Vậy X là:

Khi bị nhiệt phân, dãy muối nitrat nào sau đây đều cho sản phẩm là kim loại, khí nitơ đioxit và khí oxi?

Nung nóng hoàn toàn 27,3 gam hổn hợp NaNO3, Cu[NO3]2. Hỗn hợp khí thoát ra được dẫn vào nước dư thấy có 1,12 lít khí [ở đktc] không bị hấp thụ, khối lượng Cu[NO3]2 trong hỗn hợp ban đầu là

Để nhận biết ion NO3– người ta thường dùng Cu và dung dịch H2SO4 loãng nhờ

Cho 2 phản ứng

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑ [1]

Fe + 4HNO3 →Fe[NO3]3 + NO↑ + 2H2O [2]

Tìm phát biểu đúng

Cho hỗn hợp C và S vào dung dịch HNO3 đặc thu được hỗn hợp khí X và dung dịch Y. Thành phần của X là

Cho sắt phản ứng với dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được một chất khí màu nâu đỏ, chất khí đó là

Hoà tan hoàn 12,4 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3 1M vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch A gồm 2 muối Fe[NO3]3 và Cu[NO3]2 đồng thời thu được hỗn hợp khí Y gồm: 0,1 mol NO và 0,15 mol NO2 [đktc]. Phần trăm theo khối lượng Fe có trong hỗn hợp là:

Hoà tan hoàn 12,4 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3 1M vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch A gồm 2 muối Fe[NO3]3 và Cu[NO3]2 đồng thời thu được hỗn hợp khí Y gồm: 0,1 mol NO và 0,15 mol NO2 [đktc]. Thể tích dung dịch HNO3 đã dùng là:

Cho sơ đồ chuyển hoá:

P2O5+KOHdư−−−→X+H3PO4−−−→Y+KOH−−−→ZP2O5→+KOHdưX→+H3PO4Y→+KOHZ

Các chất X, Y, Z lần lượt là :

Trong thành phần của thuốc chuột có hợp chất của photpho là Zn3P2. Khi bả chuột bằng loại thuốc này thì chuột thường chết gần nguồn nước bởi vì khi Zn3P2 vào dạ dày chuột thì sẽ hấp thu một lượng nước lớn và sinh ra đồng thời lượng lớn khí X và kết tủa Y khiến cho dạ dày chuột vỡ ra. Phát biểu nào sau đây không đúng?

Cho 200 ml dung dịch H3PO4 0,3M vào 500 ml dung dịch Ba[OH]2 0,16M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng muối có phân tử khối bé hơn là

Cho H3PO4 tác dụng hết với dung dịch chứa m gam NaOH, sau phản ứng thu được dung dịch X có chứa 1,22m gam chất tan. Các chất tan trong dung dịch X là

Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam photpho bằng oxi dư rồi cho sản phẩm tạo thành tác dụng vừa đủ với m gam dung dịch NaOH 32% thu được muối Na2HPO4. Giá trị của m là:

Cho m gam P2O5 vào 1 lít dung dịch hỗn hợp NaOH 0,2M và KOH 0,3M vừa đủ sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn cẩn thận X thu được 35,4 gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là

Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam photpho trong khí O2 dư, toàn bộ sản phẩm sinh ra cho vào 500 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,4M và KOH 0,6M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tổng khối lượng muối có trong dung dịch X là

2020-05-22

Video liên quan

Chủ Đề