Quá trình tổng hợp ADN tuân theo các nguyên tắc nào

Quá trình tổng hợp ADN diễn ra ở đâu và như thế nàolà một thông tin quan trọng mà chúng ta nên biết để có thể hiểu hơn về cấu trúc gen, thông tin di truyền. ADN là nơi lưu trữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc và toàn bộ các loại protein cơ thể sinh vật, ADN còn quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật.

Tham khảo thêm thông tin:  So sánh ADN ARN và Protein giống nhau khác nhau ở điểm nào

Quá trình tổng hợp ADN diễn ra ở đâu và như thế nào?

Trong phân tử sinh học thì quá trình nhân đôi ADN [tổng hợp ADN] là cơ chế sao chép phân tử ADN xoắn kép trước mỗi lần phân bào. Kết quả này chính là quá trình tạo ra 2 phân tử ADN gần như tương đương, chỉ khác nhau ở một vài chi tiết cực kỳ nhỏ.

Quá trình tổng hợp ADN dựa vào nguyên tắc bổ sung, tế bào tìm kiếm và sửa chữa các sai sót của ARN hoạt động hiệu quả nhưng chưa được các ADN khác phát hiện ra. Các cấu trúc phân tử ARN có thể dễ dàng bị phá vỡ và gây ảnh hưởng đến cấu trúc của các ADN khác, đồng thời gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cá thể sở hữu ADN đó.

Các bước trong  quá trình nhân đôi ADN

Bước 1: Tháo xoắn

Nhờ các enzym tháo xoắn mà 2 mạch đơn của phân tử ADN sẽ tách dần nhau, sau đó hình thành chạc chữ Y để lộ 2 mạch khuôn, trong đó 1 mạch mang đầu 3’ và mạch kia mang đầu 5’.

Bước 2: Tổng hợp mạch mới

Enzim ADN-pôlimeraza liên kết lần lượt các nucleotit tự do từ môi trường nội bào với các nucleotit trên mỗi mạch khuôn trên nguyên tắc bổ sung. Trên mạch đầu khuôn 3’ thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục theo chiều 5’-3’, cùng chiều với chiều tháo xoắn.

Trên mạch khuôn đầu 5’ thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên những đoạn ngắn Okazaki theo chiều 5’-3’, ngược chiều với chiều tháo xoắn. Sau đó, những đoạn này được nối lại với nhau tạo thành mạch mới nhờ enzym nối ADN.

Khi mạch mới được tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn đóng xoắn lại với nhau [một mạch được tổng hợp và một mạch cũ ban đầu]. Nhờ quá trình này sẽ tạo thành 2 phân tử ADN con.

Kết quả của quá trình tổng hợp ADN

Sau quá trình này, từ 1 ADN mẹ ban đầu đã tự sao 1 lần và tạo ra 2 ADN con với 2 ADN con sống hệt nhau và giống với ADN mẹ ban đầu.

ADN con có 1 mạch đơn với mới với 1 mạch đơn cũ của ADN mẹ và đối với mỗi sinh vật [nhân thực và nhân sơ] sẽ có cơ chế khác biệt trong khi nhân đôi ADN.

+ Với hệ gen, sinh vật nhân thực có hệ gen lớn, phức tạp và có nhiều điểm tái bản khác nhau. Với sinh vật nhân sơ chỉ xảy ra quá trình nhân đôi ADN tại 1 điểm.

+ Hệ enzym của sinh vật nhân thực sẽ có sự phức tạp hơn nhiều so với sinh vật nhân sơ.

+ Tốc độ nhân đôi ADN của tế bào nhân sơ nhanh chóng và lớn hơn nhiều so với tốc độ nhân đôi của sinh vật nhân thực.

Xem Thêm Dịch vụ xét nghiệm NIPT

 

>>>>> Đừng quên tham khảo các kiến thức về quá trình tổng hợp ADN để có thể hiểu hơn về cơ thể, về hệ gen hay những thông tin di truyền. Hiện nay. Xét nghiệm ADN chính là cách nhanh chóng – khoa học – chính xác nhất để xét nghiệm huyết thống, kiểm tra di truyền và chẩn đoán được các bệnh lý bất thường về gen như Down, Turner, bệnh Patau,…..nếu còn băn khoăn, hãy để Viện Genlab tư vấn và hỗ trợ bạn ngay từ bây giờ!

Đừng quên tham khảo bài viết: Công thức máu và các chỉ số xét nghiệm cần biết

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Trong sinh học phân tử, quá trình nhân đôi DNA hay tổng hợp DNA là một cơ chế sao chép các phân tử DNA xoắn kép trước mỗi lần phân bào. Kết quả của quá trình này là tạo ra hai phân tử DNA gần như giống nhau hoàn toàn, chỉ sai khác với tần số rất thấp [thông thường dưới một phần vạn, xem thêm đột biến]. Có được như vậy là do cơ chế nhân đôi thực hiện dựa trên nguyên tắc bổ sung, và tế bào có hệ thống tìm kiếm và sửa chữa các sai hỏng RNA hoạt động hiệu quả, có tích cực, chăm chỉ, cần cù, siêng năng nhưng vẫn chưa được các DNA khác phát hiện ra. Hiện nay, các cấu trúc của phân tử RNA có thể dễ dàng bị phá vỡ, không những thế, chúng còn ảnh hưởng trầm trọng tới những cấu trúc DNA khác. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta một cách nghiêm trọng.

Quá trình nhân đôi DNA ở tế bào sinh vật nhân sơ, sinh vật nhân thực và DNA của virut [dạng sợi kép] đều theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo toàn.

Chứng minh quá trình nhân đôi DNA được thực hiện theo nguyên tắc bán bảo toàn: phương pháp sử dụng đồng vị phóng xạ.

Để một tế bào phân chia, trước tiên nó phải nhân đôi DNA của nó. [11] Quá trình này được bắt đầu tại các điểm cụ thể trong DNA, được đặt làm mục tiêu bởi protein khởi tạo. [4] Trong E. coli, protein này là DnaA; trong nấm men, đây là phức hợp nhận diện gốc. [12] Các chuỗi được sử dụng bởi protein khởi tạo có xu hướng "giàu A,T" [giàu base adenine và thymine], bởi vì các cặp A-T có hai liên kết hydro [thay vì ba được hình thành trong một cặp G-X] và do đó dễ tách rời hơn. [13] Khi gốc đã được định vị, những protein khởi tạo này sử dụng các protein khác và tạo thành phức hợp tiền nhân bản, giải phóng DNA sợi kép.

Kéo dài

DNA polymeraza có hoạt tính chiều 5′ –3. Tất cả các hệ thống sao chép DNA đã cho một nhóm hydroxyl 3' tự do trước khi tổng hợp có thể được bắt đầu [lưu ý: khuôn DNA được đọc theo hướng 3′ đến 5' trong khi một mạch mới được tổng hợp theo hướng 5′ đến 3' — thường là đứt đoạn]. Bốn cơ chế riêng biệt cho tổng hợp DNA được công nhận:

  1. Tất cả các dạng tế bào sống và nhiều virus DNA, các phage và plasmid sử dụng một enzym primaza để tổng hợp một mồi RNA ngắn với một nhóm 3′ OH tự do và sau đó được kéo dài bởi DNA polymeraza.
  2. Các retroelement [bao gồm cả retrovirus] sử dụng một RNA chuyển đổi để sao chép DNA bằng cách cung cấp một 3 ′OH tự do được sử dụng cho kéo dài bởi enzym phiên mã ngược.
  3. Trong Virus Adeno và họ φ29 của thể thực khuẩn, nhóm 3 'OH được cung cấp bởi chuỗi bên của một amino acid của bộ gen gắn protein [protein đầu cuối] mà nucleotide được DNA polymeraza thêm vào để tạo thành một đoạn mới.
  4. Trong các virus DNA mạch đơn - một nhóm bao gồm các circovirus, các geminivirus, parvovirus và các loại khác - và nhiều loại thực thể và plasmid sử dụng cơ chế nhân rộng vòng tròn lăn [RCR], endonuclease RCR tạo ra một vết cắt trong chuỗi gen [virus đơn lẻ] hoặc một trong các mạch DNA [plasmid]. Đầu 5' của mạch có vết được chuyển sang một dư lượng tyrosine trên nucleaza và nhóm 3 ′OH tự do sau đó được DNA polymeraza sử dụng để tổng hợp mạch mới.

Đầu tiên là cơ chế này được biết đến nhiều nhất và được sử dụng bởi các sinh vật di động. Trong cơ chế này, một khi hai mạch được tách ra, primaza bổ sung thêm mồi RNA vào các mạch khuôn. Mạch dẫn đầu nhận được một đoạn mồi RNA trong khi mạch tụt lại nhận được một số. Mạch dẫn đầu liên tục được kéo dài từ mồi bằng một DNA polymeraza với độ xử lý cao, trong khi đó, mạch bị trễ được mở rộng không liên tục từ mỗi mồi tạo thành các đoạn Okazaki. RNase loại bỏ các đoạn RNA mồi, và một DNA polymeraza có độ xử lý thấp khác với polymeraza nhân bản xâm nhập vào để lấp đầy khoảng trống. Khi điều này hoàn tất, có thể tìm thấy một vết đơn lẻ trên mạch gốc và một số vết trên mạch kia. Ligaza hoạt động để lấp đầy những vết này, do đó hoàn thành phân tử DNA mới được nhân đôi.

Primaza được sử dụng trong quá trình này khác nhau đáng kể giữa vi khuẩn và vi sinh vật / sinh vật nhân chuẩn. Vi khuẩn sử dụng một primaza thuộc họ siêu protein DnaG chứa một tên xúc tác của loại gấp TOPRIM. [14] Vòng TOPRIM chứa một lõi α / β với bốn sợi được bảo tồn trong một cấu trúc liên kết giống như Rossmann. Cấu trúc này cũng được tìm thấy trong các lĩnh vực xúc tác của topoisomerase Ia, topoisomerase II, các protein nucleaza và protein sửa chữa DNA của họ OLD liên quan đến protein RecR.

Gyraza [còn được gọi là topoisomeraza II]: Làm duỗi thẳng phân tử DNA.

Hêlicaza [helicase]: dãn xoắn và tách hai mạch đơn do cắt các liên kết hydro.

DNA polymeraza:

DNA polymeraza I: cắt RNA mồi, tổng hợp mạch polinucleotide mới.

DNA polymeraza II: sửa sai sau khi nối các đoạn okazaki.

DNA polymeraza III: lắp ráp nu, kéo dài mạch đơn mới.

Ligaza: nối các đoạn okazaki.

Primaza [RNA polymeraza]:Tổng hợp đoạn mồi.

Ngoài ra còn có:

Prôtêin SSB: giúp hai mạch đơn không bị dính lại vào nhau để các enzym hoạt động.

Telomeraza: hạn chế sự cố đầu mút. Chỉ có trong tinh hoàn và buồng trứng,ở tất cả các tế bào sinh dưỡng enzim này không hoạt động

Nhờ enzym tôpôizômêraza tháo xoắn, phân tử DNA ra khỏi trạng thái siêu xoắn của cấu trúc tôpô, sau đó các enzym hêlicaza tách hai mạch đơn của DNA ra, tạo nên chạc nhân đôi [chạc chữ Y] để lộ ra hai đoạn mạch đơn làm khuôn.

Bước 2: Tổng hợp mạch DNA mới

Enzym DNA polymeraza sử dụng 2 mạch đơn khuôn tổng hợp nên mạch mới theo nguyên tắc bổ sung.

Vì enzym DNA polymeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' - 3' [DNA polymeraza chỉ có thể xúc tác kéo dài mạch mới khi có sẵn đầu 3' OH tự do] nên trên mạch khuôn có chiều 3'-5', quá trình tổng hợp mạch mới diễn ra liên tục, mạch mới này được gọi là mạch sớm hay mạch trước [leading strand].,trên mạch khuôn 5'-3' quá trình tổng hợp gián đoạn tạo thành các đoạn okazaki. Mạch này tổng hợp gián đoạn và chậm hơn nên gọi là mạch ra chậm [lagging strand].

Sau đó các đoạn okazaki được nối lại với nhau nhờ enzym nối ligaza.

Bước 3: Hai phân tử DNA được tạo thành [kết thúc]

Mạch mới được tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn lại đến đó, tạo thành phân tử DNA con. Trong đó có một mạch được tổng hợp còn mạch kia từ DNA ban đầu [nguyên tắc bán bảo toàn].

DNA ở sinh vật nhân thực có cơ chế giống với sự nhân đôi DNA ở sinh vật nhân sơ.

Tuy nhiên, tế bào sinh vật nhân thực có nhiều phân tử DNA có kích thước lớn. Sự nhân đôi DNA xảy ra ở nhiều điểm trong mỗi phân tử DNA tạo ra nhiều đơn vị tái bản và do nhiều loại enzym tham gia.

Ở sinh vật nhân thực, quá trình tổng hợp mạch mới ở vị trí đầu mút của phân tử DNA xảy ra một hiện tượng đặc biệt gọi là sự cố đầu mút[1].

  •  

  •  

  •  

  •  

  1. ^ Do đặc điểm của enzym DNA polymeraza là phải có đoạn RNA mồi mới có thể kéo dài mạch mới. Tuy nhiên ở vị trí đầu mút của DNA, sau khi loại bỏ RNA mồi, do không có đầu 3'OH nên DNA polymeraza không thể tổng hợp đoạn nulêôtit thay thế, kết quả là DNA bị ngắn dần qua các lần sao chép.

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quá trình nhân đôi DNA.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Quá_trình_nhân_đôi_DNA&oldid=68530382”

Video liên quan

Chủ Đề