Nối cống bằng phương pháp xảm là gì năm 2024
Thi công đường ống là một quá trình thực hiện bản vẽ thiết kế về mạng lưới cấp nước cho một nhà ở, khu dân cư, nhà công nghiệp hoặc một cồng trường xây dựng. Nó cần bảo đảm chất lượng công trình đúng yêu cầu thiết kế và sử dụng, hoàn thành đúng kế hoạch, tiến độ thi công, bảo đảm các chỉ tiêu về an toàn lao động và hạ giá thành. Muốn thực hiện tốt những nguyên tắc trên, cán bộ kĩ thuật thi công cần nghiên cứu kĩ sơ đồ thiết kế, địa hình nơi thi công và tình hình thực tế. Lựa chọn, so sánh các phương án thi công trên quan điểm kinh tế, kĩ thuật, rút ra phương án thi công tối ưu. Lập biện pháp, kế hoạch, tiến độ thi cổng nhịp nhàng, cân đối để đảm bảo hợp lí nhất, kinh tế nhất. 7.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN TRONG THI CÔNG 1. Cơ giới hoá thi công Cơ giới hoá thi công là dùng máy móc làm việc thay cho sức người nhằm mục đích tăng năng suất lao động, đẩy mạnh tốc độ thi công, rút ngắn thời gian hoàn thành cống trình. Công tác thi công cơ giới đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ khoa học kĩ thuật, một trình độ quản lí cao hơn. 2. Thi công dây chuyền Thi công dây chuyền là tể chức hợp lí hoá các khâu thi công cho mỗi tổ, đội theo nhiệm vụ chuyên môn của mình. Nghĩa là bố trí cho một tổ đội, sau khi hoàn thành công tác ở một bộ phận của công trình chuyển sang thi công một bộ phận công trình khác theo chuyên môn của tô đội ấy. Tổ đội công nhân khác sẽ chuyển sang làm ở đoạn công trình này, theo chuyên môn của tổ đội mà trình tự thi công sẽ được sắp xếp trước sau hợp lí. Như vậy các tổ đội công nhân sẽ làm việc điều hoà, tuần tự trong các giai đoạn của công trình trong một thời gian nhất định. Thi công dây chuyền nhằm phân công lao động cho các tổ đội công nhân theo chuyên môn của nó một cách hợp lí, trình tự và liên tục, sử dụng hợp lí trình độ nghiệp vụ công nhân, làm thăng bằng các nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đây mạnh tốc độ thi công. Muốn đảm bảo tốt việc thi công dây chuyền, đòi hỏi cán bộ phụ trách nắm vững toàn bộ công việc trong cả một quá trình xây dựng, điều tra nghiên cứu kĩ trình độ cổng nhân, tổ chức sản xuất, phân công rõ ràng hợp lí và thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những bế tắc trong dây chuyền sản xuất. 3. Thi công quanh năm Thi công công trình đường ống cỡ lớn, khối lượng nhiều thường phải thực hiện hàng năm. Để tránh ảnh hưởng của thời tiết đến tiến độ và chất lượng công trình cần tranh thủ thi công vào mùa khô (mùa ít mưa bão và mực nước ngầm thấp). Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để thi công trong cả mùa mưa. Trong mùa mưa chủ yếu đề phòng sụt lở, đẩy nổi đường ống, cần có phương tiện bơm nước, tổ chức đường thi công tốt và tiến độ thi công nhanh. 7.3. NHỮNG DỤNG CỤ CẦN THIẾT TRONG THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG Khi thi công đường ống ngoài nhà hoặc trong nhà cần phải có một số dụng cụ cần thiết sau đây: 7.3.1. Dụng cụ đo 1. Thước cặp. Dùng để do dường kính trong hoặc ngoài của các loại ống. Đối với các loại đường ống dẫn nước khi đo, không cần đòi hỏi chính xác dưới 1mm (hình 7.1) Hình 7.1. Thước cặp 1. Thân thước chính chia độ (mm) 2. Thân thước phụ có ghi du xích 2. Thuớc Pan-me : Dùng đo dường kính ống, chiều dầy ống và những vật yêu cầu chính xác tới 0,01mm (hình 7.2) Hình 7.2. Thước Pan-me 3. Thước lá thẳng : Có nhiều loại 250, 300, 500, l000mm, dùng để đo chiều dài yêu cầu độ chính xác tới 1mm. 4. Com-pa : có 2 loại dùng để đo đường kính trong và đường kính ngoài của ống (hình 7.3). Hình 7.3. Com-pa đo đường kính ống 7.3.2. Dụng cụ thi công 1. Bàn ren ống : Thường ren các loại ống có đường kính cỡ nhỏ d ≤ 100mm (hình 7.4). Hình 7.4. Bàn ren ống 1. Bốn lưỡi ren; 2. Bốn chốt giữ; 3. Tay quay 2. Dụng cụ giữ ống : Gồm có ê-tô song song và bàn kẹp ống. Khi cần giữa chặt ống để cắt, cưa, giũa... người ta dùng dụng cụ giữ ốna, chế tạo bằng gang hay bằng thép (hình 7.5) Hình 7.5. Ê tô và bàn kẹp ống 3. Dụng cụ cắt ống : Các ống khi cắt phải bảo đảm không có sơ, cắt vuông góc với tâm ống và cắt đứt hẳn ống, không được cắt dở dang rồi bẻ gẫy ống. Có một số dụng cụ dùng để cắt ống như :
Sau mỗi lần quay dao cắt, xoay vít 1/4 vòng răng ốc để cho lưỡi dao cất được tì chặt vào ống, tiếp tục cho đến khi cắt đứt ống. Chú ý khi cắt Ống: - Đảm bảo độ thẳng góc của dụng cụ cắt - Bôi trơn các vị trí bản lồ xoay, lưỡi dao cắt - Đỡ ống sau khi đã cắt xong.
c, Cưa cắt ống : Dùng để cắt ống thép và óng thép tráng, kẽm có d < l00mm, có ưu điểm là ống cắt xong ít vết sơ. Cưa gồm có khung và lưỡi cữa. Khi cira, cần ấn mạnh lúc đẩy và khi kéo thì nhẹ hơn (hình 7.8) d, Cắt ống hằng hàn hơi : Dùng nhiệt độ để cắt ống có D > 100mm ít dùng đê cắt ống thép tráng kẽm vì sẽ làm mất lớp kẽm tráng ống và do đó ống dễ bị gỉ. 4. Dụng cụ khoan ống : Dùng để khoan ống với những lỗ khoan d > 5mm. Nó gồm có khoan tay và khoan máy di động, khoan tay và khoan máy cố định, khoan clit-kê. 5. Dụng cụ vặn ống : Gồm có Clê-vít, clê-tuýp, clê-mỏ-lết, clê-mỏ-lết có răng (clê cá sấu), clê xích, dùng để vặn nối các ống với nhau hay các phụ tùng thiết bị trên đường ống (nối bằng ren) (hình 7.9). Hình 7.6. Dao cắt ống 1. Bánh xe dao cắt; 2,3. Bánh xe giữ ống; 4. Tay quay; 5. Trục có răng ốc để đi Hình 7.7. Dao cắt dây xích Hình7.8. Cưa cắt ống Hình 7.9. Các loại cờ lê 6. Dụng cụ uốn ống : Có thể uốn nguội hay uốn nóng. Nếu ống có đường kính nhỏ thì uốn bằng thủ công, ống có đường kính lớn thì có thể uốn bằng máy. Dụng cụ uốn đơn giản nhất là bàn uốn gồm có 3 trụ bằng thép hay gỗ, để uốn ống đường kính nhỏ. 7. Dụng cụ nâng, chuyên ống : Ngoài hiện trường, muốn chuyển ống từ nơi này đến nơi khác, đưa lên cao hay hạ xuống thấp, người ta thường dùng đòn bẩy, tời, xe ba gác, ròng rọc, cần trục, cần cẩu, pa-lăng v.v...Tuỳ theo vị trí, độ cao, đường ống lớn nhỏ mà ta chọn dụng cụ, máy móc để vận chuyển ống cho thích hợp, nhanh chóng và thuận lợi. 7.3.3. Những nguyên vật liệu phụ dùng trong thi công ống
Ngoài ra còn :
7.4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG
7.4.2. Công tác nghiệm thu và bàn giao công trình Công tác nghiệm thu được tiến hành ngay sau khi đã thi công xong công trình. Công tác này nhằm kiểm tra lại chất lượng, khối lượng toàn bộ công trình đã thi công. Kiếm tra thực tế, cần căn cứ vào bản thiết kế , các quy phạm của nhà nước. Công trình về đường ống ta cần kiểm tra : Việc lắp ráp, đào đắp, xây hổ van, độ kín của đường ống, yêu cầu vệ sinh, độ chịu áp lực của ống cấp nước v.v... khi kiểm tra, thấy công trình đã hoàn thành dime thời hạn, đạt yêu cầu về kĩ thuật, bảo đảm đúng quy phạm, quy định trong hồ sơ thiết kế thì tiến hành lập biên bản bàn giao công trình cho cơ quan sử dụng. Việc bàn giao phải làm đúng thủ tục, đầy đủ hồ sơ và chữ kí của cơ quan liên quan. 7.4.3. Công tác an toàn lao động Công tác thi công một công trình đòi hỏi phải hoàn thành kế hoạch với chất lượng cao, giá thành hạ và bảo đảm an toàn lao động. Nếu công tác an toàn khi thi công không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình, ảnh hương đến kế hoạch chung của đơn vị, đến tính mạng của anh chị em công nhân. Cho nên, trước khi khởi công xây dựng một công trình, chúng ta cần có biện pháp giáo dục ý thức chấp hành nội quy kỉ luật, mọi thể lệ về an toàn lao động; đề ra các nội quy cho phù hợp từng loại công tác, từng vị trí làm việc, từng công nhân và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, có khen thưởng kỉ luật kịp thời về công tác an toàn lao động. 7.5. MỘT SỐ PHUƠNCi PHÁP KIEM TRA, GIA CÔNG PHỤ TÙNG THIẾT BỊ ĐƯỜNG ỐNG
Tất cả các phụ tùng thiết bị dùng cho đường ống, trước khi đem sử dụng cần phải được kiểm tra kĩ về chất lượng. Muốn khử độ kín, chịu áp lực của ống, phụ tùng thiết bị người ta dùng cách bịt kín 2 đầu của nó, dùng bơm tay bơm vào bên trong với một áp lực nước cần thử và. thời gian tuỳ thuộc vào quy định của bản vẽ thiết kế.
Dùng rắc-co để nối những đoạn ống đã cố dinh hoặc những chỗ chật hẹp. Trước khi lắp người ta vặn thử một phần bên trái và bên phải. Nếu răng của rắc-co và của ống phù hợp nhau thì ta tháo ra, bôi sơn dẻo vào dường ren của ống, quấn một lớp dây đay thô xung quanh dường rẹn của ống, rồi dùng dụng cụ vặn ổng, vặn chặt răc-co với ống. Để đảm bảo rắc-co được kín, dùng gioăng cao su, chì lá đệm vào giữa 2 phần của rắc-co.
Mặt bích lắp vào đầu ống theo kiểu ren, hàn, uốn mép, rồi dùng thước kiểm tra xem mặt bích có vuông góc với ống khổng.
a, Nguyên liệu dùng để xẵm các ống bằng gang, sành miệng bát là:
b, Công cụ xảm: Dùng đục xảm bằng thép CT5 kết hợp với búa tay 2kg.
Trước khi xảm, chúng ta thường phải kiểm tra ống, làm sạch miệng bát và đuôi ống sẽ xảm với nhau, kiểm tra đến chất lượng dây đay và công cụ. d, Trình tự xám (hình 7.10): - Đặt ống vào vị trí, kiểm tra khe hở: khe hở đầu loe và đầu trơn 3÷5 mm. - xảm đay dầu trong cùng, lần lượt vòng nọ tới vòng kia: 1/3 chiều dài mối nối. - xảm đay mộc ở giữa : 1/3 chiều dài mối nối - xảm vữa xi-măng hoặc vữa xi-măng a-mi-ăng: 1/3 chiều dài mối nối (tỉ lệ ( 70% XM + 30% bột a-mi-ăng + (10% ÷ 12% nước) tính theo trọng lượng ) Hình 7.10 1. Đầu trơn; 2. Đầu lòe; 3. Dây đay dầu; 4. Dây đay thô; 5. Vữa xi măng amiăng; 6. Đất sét dẻo 7.6. THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC NGOÀI NHÀ Muốn thi công đường ống ngoài nhà ta phải căn cứ vào hai vấn đề sau: 7.6.1. Hồ sơ thiết kế và nhũng công tác chuẩn bị 1. Hồ sơ thiết kế Muốn thi công một tuyến ống dùng tiến độ kế hoạch và bảo đảm yêu cầu chất lượng, ta phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế đã được thông qua. Hồ sơ thiết kế gồm có :
2. Những công tác chuẩn bị
Khi chuẩn bị xong 85-90% khối lượng công việc thì mới bắt đầu khởi công xây dựng. 7.6.2. Trình tự thi công Một tuyến ống, thường được thi công theo các bước :
1. Chuyên chở nguyên vật liệu Có hai loại chuyên chở nguyên vật liệu nhận từ nhà ga, kho, bến cảng và chuyên chở bên trong mặt bằng của công trường (vận chuyển đất đào mương, lấp ống, nguyên vật liệu đến nơi gia công, đến nơi sắp thi công, rải ống dọc theo tuyến mương, chở phụ tùng thiết bị đến vị trí lắp đặt v.v...) Qua kinh nghiệm ta thấy, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cổng tác vận chuyển chiếm 25% giá thành xây dựng công trình. Nên việc tố chức hợp lí công tác vận chuyển là rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu trước các phương án vận chuyên nguyên vật liệu như:
Khi vận chuyển cần bảo đảm : Chuyên chở đến công trường đúng kế hoạch (trình tự, số lượng) ; Đe nguyên vật liệu vào đúng chỗ quy định trong mặt bằng thi cổng với bán kính hoạt động 25-30m (không lớn hơn l00m) ; bảo đảm đúng quy cách, chất luợng và phải được kiểm tra đầy đủ ; chọn phương tiện vận chuyển thích hợp (cơ giới, bán cơ giới, thủ công). 2. Đào mương và xuống ống
Bảng 7.1. Độ dốc muơng (ta-luy) phụ thuộc vào loại đất Loại đất Độ dóc ta-luy h < 3m 3 < h < 6 Đất bồi, cát, sỏi, cuội 1:1,25 1 :1,50 Cát pha sốt 1: 0,67 1: 1,00 Sét pha cát 1: 0,67 1: 0,75 Sét đất thịt 1: 0,50 1: 0,67 Đá tảng, vỡ 1: 0,10 1:0,25 Đá phiến, liền 1: 0,00 1: 0, 10 Bảng 7.2. Kích thước mương và hố xảm Kích thước công tác Dung tích hố xảm (m3) B (mm) A (mm) (mm) (mm) 75 500 250 600 500 0,08 100 500 250 600 500 0,08 150 600 300 600 500 0,11 200 700 350 600 500 0,17 250 800 450 600 500 0,25 300 900 500 900 750 0,47 350 1000 500 900 750 0,54 400 1100 500 900 750 0,62 450 1200 500 900 750 0,67 500 1300 500 900 750 0,77 600 1400 600 1200 1000 1,25 700 1500 600 1200 1000 1,33 800 1600 600 1200 1000 1,40 900 1700 600 1200 1000 1,48 1000 1800 600 1200 1000 1,55 1100 1900 600 1200 1000 1,69 1200 2000 600 1200 1000 1,69 Chú ý: Không được đào mương theo kiểu hàm ếch - Nếu đất xấu, hay bị sụt lở và cần làm mương thành đứng thì phải ghép ván khuôn để chống. Đất đào lên đổ một ít ở hai mép mương để làm con trạch ngăn nước mưa, còn chủ yếu đổ cách mép mương < 0,5m - Nếu chỗ đào mương có nước ngầm thì có thể đặt ống để rút đi, bên trên có thể đào rãnh con để tháo nước mưa. b, Cách vạch tuyến mương, đào và kiểm tra - Dựa vào vị trí các cọc mốc (mặt cắt ngang) có sẵn để xác định cọc tim ống. Dùng vôi, vạch đường giới hạn 2 mép mương. - Dựa vào cốt tại các cọc mốc để suy ra cốt tương ứng các điểm trên đáy mương. Vừa đào mương, vừa kiểm tra, tránh đào quá dài. - Ở những nơi đất thông thường, chỉ đào trên cốt yêu cầu 5cm, sau đó dùng đầm đầm lún xuống đến cốt thiết kế. - Song song với đào mương nên tiến hành kiểm tra tuyến mương bằng cách êóng ngựa và tê cố định lên 2 đầu đoạn mương thẳng sao cho mốc trên tê cố định nằm trên đường thẳng song song với đẩy mương và trong mặt phẳng thẳng đứng qua tim tuyến ống. Nếu đoạn ống quá dài thì có thể đóng thêm cấc ngựa ở giữa. - Kiểm tra lại lần cuối cùng cốt, độ dốc, độ phẳng... mương bằng tê di động, sửa chữa lại những chỗ sai sót, đầm lún chỗ nhô cao, đố cát đen đầm kĩ chỗ thấp. - Đánh dấu vị trí hố xảm và đào những hố cần thiết cho thi công ngay, không nên đào sẵn quá nhiều hố xảm vì có thể sai vị trí. Không nên đào mương truớc nhiều ngày so với xảm ống để tránh bị mưa phá huỷ. Nếu vì lí do đặc biệt, phải đào trước thì bớt lại bề dầy đáy mương 10 - 20 cm để đào sau. c, Hạ ống xuống mương - Sau khi đào, kiểm tra mương, làm sạch ống đã rải dọc theo mương, đổ bê tông lót đáy mương (nếu có) ta tiến hành hạ ống xuống mương. - Có hai biện pháp hạ ống: Biện pháp cơ giới, bán cơ giới như dùng cần trục, giá 4 chân, tó, tời... và biện pháp thủ công : ống nhỏ thì khiêng hạ trực tiếp, ống to dùng 2 cọc cố định kết hợp với dây chão và đòn bẩy. cần chú ý: không nên lăn ống xuống trực tiếp, phải có ván nghiêng. Các loại ống nhỏ (d < 100), có thể xảm nối trên bờ 2 - 3 ống rồi hạ xuống mương vừa dễ dàng vừa tiết kiệm. Hạ ống đến đâu, lắp tạm đến đó. 3. Đặt ống và nối ống - Nội dung bước thi công này là đặt ống vào đúng vị trí và xảm nối các mối nối giữa các ống lại với nhau. - Đặt ống, có thể bằng cơ giới hoặc thủ công kết hợp với lúc xuống ống. Chú ý khi dùng đòn bẩy để đẩy ống theo chiều dọc phải có thanh gỗ lót giữa đòn và đầu ống để tránh sứt đầu ống. - Chèn cố định miệng bát bằng hòn chèn, kết hợp với công tác kiểm tra khe hở. tim ống và cốt đáy ống. 4. Ngâm, thử áp lực đường ống Mục đích là kiểm tra chất lượng các mối nối bằng áp lực nước.
Áp suất thử quy định như sau:
Pct > 5atm Pth = Pct + 5 atm
d > 450 Pth = l,25 Pct
5. Lắp thiết bị và xây hô van Tiến hành sau khi thử áp lực . Lắp thiết bị và phụ tùng nối phải cẩn thận, nếu không sẽ phải thử lại áp lực lần nữa. Đáy hố van làm trước, thành hố xây sau so với lắp thiết bị. Thành hố có thể xây gạch, đổ bê- tông, lắp ghép. 6. Lấp ống, rửa, khử trùng và bàn giao
7.7. THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ 7.7.1. Hồ sơ thiết kế Thi công đường ống nước trong nhà cần có những hồ sơ thiết kế sau : 1. Bản vẽ kĩ thuật: Bình đồ, mặt bằng công trình thi công và các công trình liên quan (đường ống cấp, thoát ngoài nhà...). Sơ đồ phối cảnh hệ thống, vị trí các thiết bị vệ sinh. Các mặt cắt chi tiết (ống qua tường, sàn móng, xí, tiểu v.v...) 2. Bản thuyết minh kĩ thuật tính toán, kích thước. 3. Bản khối lượng, tiên lượng dự toán...
7.7.3. Thi công hệ thống cấp nước trong nhà 1. Thi công điểm lấy nuớc giữa đường ống cáp nước ngoài nhà và đường ống dẫn nước vào nhà hoặc nhóm nhà :
- Trình tự thi công khi lắp bằng tê EUB: Chuẩn bị nguyên vật liệu : ống, dây đay, ximăng, chì, bi-tum, búa, đục, cưa,...; chuẩn bị công tác an toàn lao động, giao thông, đào mương đánh dấu chỗ định nối; dùng đục, cưa sắt để cắt ống; khi cắt gần đứt ống đóng van khoá hai đầu đoạn ống cấp nước thành phố, tiếp tục cắt đứt hẳn, lắp măng-xông; lắp tê EUB, xảm mối nối bằng chì, lắp van khoá đầu ống nhánh. Thi công tiếp phần còn lại đường ống vào nhà. Đặc điểm phương pháp thi công dùng EUB là phải cắt nước ống chính trong khi thi công
Hình vẽ 4.7, chương IV, cấp nước trong nhà. Trình tự và phương pháp thi công như sau: Hình 7.11 Sơ đồ bắt ống nhánh vào nhà
Hình vẽ 4.7, chương IV, cấp nước trong nhà. Trình tự và phương pháp thi công như sau:
1. Thí công mạng lưới cấp nuớc trong nhà
7.7.4 Thi công hệ thống thoát nước trong nhà 1. Thi công ống xả
2. Thi công mạng lưới thoát nước trong nhà
3. Lắp các thiết bị vệ sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|