Lương năm 2023 được tính như thế nào

Năm 2023, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện) được hưởng lương hưu khi có đủ 2 điều kiện là: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên; đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, 56 tuổi đối với nữ.

Lương năm 2023 được tính như thế nào
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi có đủ 2 điều kiện: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên; đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, 56 tuổi đối với nữ. Ảnh minh họa.

Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2020 trở đi là 20 năm.

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Theo quy định tại Điều 56 và 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu của người lao động căn cứ vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, được xác định theo công thức chung:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động căn cứ vào điểm b, c, khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b, c, khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

Cụ thể: Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội dưới đây. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Lương năm 2023 được tính như thế nào
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của lao động nam được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng 20 năm bảo hiểm xã hội được nhận mức lương hưu hàng tháng bằng 55% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; nếu đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

Lao động nam nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội được nhận mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; nếu đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng 75%.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995.

6 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000.

8 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006.

10 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015.

15 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019.

20 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024.

Và, bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Bên cạnh việc được hưởng lương hưu, người lao động còn được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Cụ thể, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài hưởng lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ngày 26/6/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở mới trong cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức. Dưới đây là cách tính lương công chức từ 01/7/2023.

1. Cách tính lương công chức từ 01/7/2023

1.1 Cách tính lương

Do từ 01/7/2023 không thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 nên cách tính lương công chức từ 01/7/2023 vẫn căn cứ hệ số lương, phụ cấp hiện hưởng.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV, công thức tính lương công chức từ ngày 01/7/2023 như sau:

Lương = Lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số lương

Trong đó, hệ số lương của công chứng được quy định cụ thể trong phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP căn cứ vào từng ngạch công chức khác nhau.

Do đó, từ 01/7/2023, lương công chức sẽ được thực hiện như bảng dưới đây:

Bậc lương

Hệ số

Mức lương từ 01/7/2023

Chuyên gia cao cấp

Bậc 1

8.8

15.840.000

Bậc 2

9.4

16.920.000

Bậc 3

10.0

18.000.000

Công chức loại A3 (nhóm A3.1)

Bậc 1

6.2

11.160.000

Bậc 2

6.56

11.808.000

Bậc 3

6.92

12.456.000

Bậc 4

7.28

13.104.000

Bậc 5

7.64

13.752.000

Bậc 6

8.0

14.400.000

Công chức loại A3 nhóm A3.2

Bậc 1

5.75

10.350.000

Bậc 2

6.11

10.998.000

Bậc 3

6.47

11.646.000

Bậc 4

6.83

12.294.000

Bậc 5

7.19

12.942.000

Bậc 6

7.55

13.590.000

Công chức loại A2 nhóm A2.1

Bậc 1

4.4

7.920.000

Bậc 2

4.74

8.532.000

Bậc 3

5.08

9.144.000

Bậc 4

5.42

9.756.000

Bậc 5

5.76

10.368.000

Bậc 6

6.1

10.980.000

Bậc 7

6.44

11.592.000

Bậc 8

6.78

12.204.000

Công chức loại A2 nhóm A2.2

Bậc 1

4.0

7.200.000

Bậc 2

4.34

7.812.000

Bậc 3

4.68

8.424.000

Bậc 4

5.02

9.036.000

Bậc 5

5.36

9.648.000

Bậc 6

5.7

10.260.000

Bậc 7

6.04

10.872.000

Bậc 8

6.38

11.484.000

Công chức loại A2 nhóm A2.2

Bậc 1

2.34

4.212.000

Bậc 2

2.67

4.806.000

Bậc 3

3.0

5.400.000

Bậc 4

3.33

5.994.000

Bậc 5

3.66

6.588.000

Bậc 6

3.99

7.182.000

Bậc 7

4.32

7.776.000

Bậc 8

4.65

8.370.000

Bậc 9

4.98

8.964.000

Công chức loại A0

Bậc 1

2.1

3.780.000

Bậc 2

2.41

4.338.000

Bậc 3

2.72

4.896.000

Bậc 4

3.03

5.454.000

Bậc 5

3.34

6.012.000

Bậc 6

3.65

6.570.000

Bậc 7

3.96

7.128.000

Bậc 8

4.27

7.686.000

Bậc 9

4.58

8.244.000

Bậc 10

4.89

8.802.000

Công chức loại B

Bậc 1

1.86

3.348.000

Bậc 2

2.06

3.708.000

Bậc 3

2.26

4.068.000

Bậc 4

2.46

4.428.000

Bậc 5

2.66

4.788.000

Bậc 6

2.86

5.148.000

Bậc 7

3.06

5.508.000

Bậc 8

3.26

5.868.000

Bậc 9

3.46

6.228.000

Bậc 10

3.66

6.588.000

Bậc 11

3.86

6.948.000

Bậc 12

4.06

7.308.000

Công chức loại C - nhóm C1

Bậc 1

1.65

2.970.000

Bậc 2

1.83

3.294.000

Bậc 3

2.01

3.618.000

Bậc 4

2.19

3.942.000

Bậc 5

2.37

4.266.000

Bậc 6

2.55

4.590.000

Bậc 7

2.73

4.914.000

Bậc 8

2.91

5.238.000

Bậc 9

3.09

5.562.000

Bậc 10

3.27

5.886.000

Bậc 11

3.45

6.210.000

Bậc 12

3.63

6.534.000

Công chức loại C - nhóm C2

Bậc 1

1.5

2.700.000

Bậc 2

1.68

3.024.000

Bậc 3

1.86

3.348.000

Bậc 4

2.04

3.672.000

Bậc 5

2.22

3.996.000

Bậc 6

2.4

4.320.000

Bậc 7

2.58

4.644.000

Bậc 8

2.76

4.968.000

Bậc 9

2.94

5.292.000

Bậc 10

3.12

5.616.000

Bậc 11

3.3

5.940.000

Bậc 12

3.48

6.264.000

Công chức loại C - nhóm C3

Bậc 1

1.35

2.430.000

Bậc 2

1.53

2.754.000

Bậc 3

1.71

3.078.000

Bậc 4

1.89

3.402.000

Bậc 5

2.07

3.726.000

Bậc 6

2.25

4.050.000

Bậc 7

2.43

4.374.000

Bậc 8

2.61

4.698.000

Bậc 9

2.79

5.022.000

Bậc 10

2.97

5.346.000

Bậc 11

3.15

5.670.000

Bậc 12

3.33

5.994.000

1.2 Cách tính phụ cấp

Lương năm 2023 được tính như thế nào
Ngoài cách tính lương công chức từ 01/7/2023, Thông tư 10 còn hướng dẫn tính phụ cấp (Ảnh minh hoạ)

Hiện nay, phụ cấp của công chức gồm các loại sau đây: Phụ cấp tính theo lương cơ sở, phụ cấp tính theo % lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp tính bằng mức tiền cụ thể.

Do đó, từ 01/7/2023, cách tính phụ cấp cho công chức được thực hiện theo công thức sau đây:

- Phụ cấp tính theo lương cơ sở: Phụ cấp = Hệ số phụ cấp x 1,8 triệu đồng/tháng

- Phụ cấp tính theo % lương hiện hưởng: Phụ cấp = (Mức lương + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng

- Phụ cấp bằng tiền cụ thể: Không có gì thay đổi so với quy định hiện hành.

Ngoài phụ cấp, từ 01/7/2023, mức tiền được tính theo hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) của công chức được tính theo công thức sau đây: Tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).

1.3 Cách tính hoạt động phí

Ngoài cách tính lương công chức từ 01/7/2023, Thông tư 10/2023/TT-BNV còn hướng dẫn cách tính mức hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo công thức: Mức hoạt động phí = 1,8 triệu đồng/tháng x hệ số hoạt động phí.

2. Những ai được tăng lương từ ngày 01/7/2023?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BNV, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định về cách tính lương từ 01/7/2023 này gồm các đối tượng sau đây:

- Cán bộ, công chức trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, xã hội từ Trung ương đến cấp xã, ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; viên chức ở đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, dự án, cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam nhưng vẫn hưởng lương theo hệ số x lương cơ sở quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được giao tại các hội của Đảng, Nhà nước, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.

- Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP, thực hiện các công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập mà trong hợp đồng lao động có thoả thuận hoặc áp dụng cách tính lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.