Lỗi không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 03/2021/NĐ-CP, người tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP

Đồng thời tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, cụ thể:

Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật

Như vậy, người tham gia giao thông có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử và xuất trình bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu thay cho bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng giấy.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì bảo hiểm xe máy bắt buộc có thời hạn tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa là 3 năm.

Trong các trường hợp sau thì thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông, Bộ Công an đã ban hành kế hoạch mở đợt cao điểm kiểm tra,xử lý các hành vi vi phạm trên các tuyến giao thông (Xem chi tiết Tại Đây)

Bảo hiểm xe máy, ô tô là giấy tờ bắt buộc phải mang khi bạn tham gia giao thông. Vậy mức phạt của việc không có hoặc quên mang bảo hiểm xe là bao nhiêu? Cùng MFAST tìm hiểu trong bài viết bên dưới nhé!

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS) xe máy và BHTNDS ô tô (gọi tắt là Bảo hiểm xe máy, ô tô) là loại hình bảo hiểm bắt buộc mà cá nhân và doanh nghiệp phải mua theo luật định. Cùng với giấy đăng ký xe (cà-vẹt xe) và giấy phép lái xe, đây là một trong những loại giấy tờ mà bạn phải luôn mang theo khi tham gia giao thông.

Hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC. Mức phí bảo hiểm của một số xe phổ biến như sau:

  • Xe máy: 55.000đ (dưới 50cc) và 60.000đ (trên 50cc)
  • Ô tô không kinh doanh vận tải dưới 06 chỗ: 437.000đ
  • Ô tô không kinh doanh vận tải từ 6 đến 11 chỗ ngồi: 794.000đ

Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về mức phạt đối với người điều khiển phương tiện mà không mang hoặc không có Bảo hiểm xe máy, xe ô tô như sau:

1. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền 100.000 - 200.000đ (Điểm a Khoản 2 Điều 21).

Lưu ý: Khi tham gia giao thông, trường hợp bảo hiểm hết hạn hiệu lực, cũng sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 - 200.000 đồng (theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Lỗi không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

2. Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền 400.000 - 600.000đ (Điểm b Khoản 4 Điều 21).

Luật giao thông đường bộ quy định rõ về việc phạt khi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc khi tham gia giao thông. Vậy, lỗi không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Trong trường hợp xảy ra sự cố, công ty bảo hiểm sẽ giải quyết như thế nào? Bạn có thể giải đáp giúp không?

Giấy đăng ký xe, bằng lái xe và bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với xe máy là những giấy tờ cần thiết khi tham gia giao thông.

Tuy nhiên, nhiều người vẫn cho rằng việc mua bảo hiểm xe máy không cần thiết và không thực sự hữu ích cho người tham gia giao thông. Tuy nhiên, theo quy định của Luật giao thông đường bộ, việc không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt, điều này cho thấy tầm quan trọng của loại bảo hiểm này.

Vậy, bảo hiểm xe máy có tác dụng như thế nào đối với người tham gia giao thông? Mua bảo hiểm xe máy ở đâu?

Bảo hiểm xe máy có tác dụng gì khi tham gia giao thông?

Lỗi không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Theo Nghị định 103/2008/NĐ-CP, chủ xe cơ giới phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với xe mô tô, xe gắn máy. Quy định này giúp bảo vệ tài sản của chủ xe và khắc phục hậu quả khi có va chạm, đồng thời đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe khi tham gia giao thông.

Theo quy định, trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, bảo hiểm xe máy có thể chi trả mức tối đa là 150 triệu đồng.

Xem thêm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có bắt buộc không?

Nếu không có bảo hiểm xe máy, người tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính theo quy định của Nghị định 100. Mức phạt cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe máy.

Vì vậy, khi tham gia giao thông, cho dù đã mua bảo hiểm nhưng không mang theo, hoặc lỗi do bảo hiểm xe máy đã hết hạn cũng sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng. Bạn cần chú ý và luôn mang theo bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông để tránh vi phạm quy định này.

Mua bảo hiểm xe máy ở đâu?

Hiện nay, rất dễ thấy những người bán bảo hiểm xe máy ở hai bên đường quốc lộ, với mức giá chỉ 10.000 đồng, thường đi kèm với lời tư vấn: Mua loại bảo hiểm này sẽ không bị phạt nếu kiểm tra, và nếu có rủi ro sẽ được bồi thường như các loại bảo hiểm khác.

Lỗi không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Tuy nhiên, bảo hiểm 10.000 đồng chỉ là bảo hiểm xe máy tự nguyện. Loại bảo hiểm này chỉ bồi thường tối đa 10 triệu đồng và không có hiệu lực khi cần xuất trình giấy tờ cho kiểm tra. Do đó, người sử dụng loại bảo hiểm này vẫn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Để mua bảo hiểm dân sự bắt buộc đúng quy định, bạn nên mua tại các đại lý của các công ty bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo hiểm quân đội MIC, PVI, Bảo hiểm BIC… có thể mua tại đại lý bảo hiểm, cửa hàng/đại lý xe máy hoặc trạm xăng. Đặc biệt, bạn cũng có thể mua bảo hiểm xe máy trực tuyến qua ứng dụng Infina.

Theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, giá bán bảo hiểm xe máy bắt buộc được áp dụng như sau:

  • Xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối, xe máy điện: 60.500 đồng/năm (đã bao gồm VAT)
  • Xe mô tô hai bánh trên 50 phân khối: 66.000 đồng/năm (đã bao gồm VAT)
  • Các loại xe gắn máy khác: 319.000 đồng/năm (đã bao gồm VAT)

Xem thêm: Mua bảo hiểm xe máy online tại nhà, an toàn như thế nào?

Mua bảo hiểm xe máy online trên ứng dụng Infina

Lỗi không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu năm 2024

Hiện tại, bạn có thể mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho mô tô, xe máy được cung cấp bởi Tổng Công ty bảo hiểm PVI trực tiếp trên ứng dụng Infina.

Để mua bảo hiểm xe máy trực tuyến, bạn cần cài đặt phiên bản mới nhất của ứng dụng Infina để mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe mô tô, xe máy cung cấp bởi PVI một cách nhanh chóng, an toàn và lưu trữ thuận tiện trên điện thoại của bạn.

Từ 1 4 2024 đi xe máy không có bảo hiểm bắt buộc bị CSGT xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt không có bảo hiểm xe máy 2024 Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy của chủ xe máy còn hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Không có gương xe máy bị phạt bao nhiêu?

Các trường hợp này sẽ bị xử phạt thế nào? Tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: nếu điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe 50cc không có bảo hiểm phạt bao nhiêu?

- Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc): 55.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT). - Xe máy trên 50cc: 60.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT). - Xe phân khối lớn (trên 175cc): 290.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT).

Chưa đủ tuổi lái xe 110 phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi lái xe 110cc sẽ bị phạt cảnh cáo, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lái xe 110cc sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.