Khái niệm vệ sinh thể dục thể thao
VỆ SINH THỂ DỤC THỂ THAO I. KHÁI NIỆM Vệ sinh là khoa học về sức khoẻ và xây dựng những điều kiện thích hợp nhằm bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của con người để phòng bệnh tật. II. NHIỆM VỤ - Xây dựng cơ sở khoa học và các biện pháp vệ sinh để khắc phục tác hại của môi trường đối với cơ thể người. - Xây dựng tiêu chuẩn, quy tắc nâng cao khả năng đề kháng của cơ thể đối với những ảnh hưởng xấu của môi trường. - Nghiên cứu tác động của các yếu tố môi trường đối với cơ thể người tập. III. VỆ SINH CÁ NHÂN 1/ Vệ sinh thân thể: Vệ sinh thân thể có ý nghĩa quan trọng trong việc làm cơ thể hoạt động tốt, tăng cường quá trình trao đổi chất, phát triển khả năng làm việc trí óc và chân tay, đề phòng bệnh tật. 2/ Vệ sinh ăn uống Vệ sinh ăn: Cần phải ăn vào một giờ nhất định để tạo ra phản xạ tiết dịch nhằm đảm bảo tiêu hoá tốt thức ăn. Nên ăn trước khi tập ít nhất 2 giờ và sau khi tập 30 phút đến 40 phút. Tốt nhất nên ăn ba bữa một ngày vào thời điểm sáng, trưa, chiều. Khi ăn nên tập trung, không chú ý vào việc khác vì chúng có thể gây rối loạn tiêu hóa. Thức ăn phải đủ để cân bằng năng Các chất dinh dưỡng là gì? Đường (gluxit) Mỡ (Lipit) Đạm (protein) Muối khoáng, vitamin, nước Đường (gluxit) • Là chất cung cấp năng lượng chủ yếu của cơ thể (1g đường cung cấp 4,1kcal). • Đường luôn ổn định ở khoảng 80 – 120mg%. • Ngoài ra cơ thể còn dự trữ đường dưới dạng glucogen ở gan và ở cơ (300g), ở VĐV có trình độ cao dự trữ lên tới 500g. • Nguồn cung cấp đường chủ yếu là các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Đạm (protein) • Là chất cấu tạo cơ bản của cơ thể. Song nếu bị đói kéo dài, đường và mỡ dự trữ đã cạn, đạm có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng (1g đạm = 4,1kcal). Mỡ (Lipit) • 1g mỡ khi phân giải cung cấp 9,3kcal. • Khi lượng đường dự trữ đã cạn, 80% năng lượng có thể được cung cấp bằng cách phân giải mỡ, chống được béo bệu có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và khả năng làm việc của cơ thể. Muối khoáng, vitamin, nước Là những chất không sinh năng lượng. Muối khoáng và nước chủ yếu duy trì áp suất trong các dịch của cơ thể và đảm bảo độ ổn định cho môi trương bên trong cơ thể. Vitamin có tác dụng xúc tác đối với quá trình chuyển hóa các chất và nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể. Hoạt động thể lực làm tăng nhu cầu của cơ thể về vitamin (đặc biệt là vitamin C). Vệ sinh uống: Uống cũng có ý nghĩa quan trọng trong chế độ ăn uống hợp lý. Nhu cầu của một người khoảng 2-2,5 lít nưốc hàng ngày. Uống nước không làm giảm cảm giác khát ngay lập tức vì vậy khi khát nên xúc miệng rồi uống từ từ từng ngụm nhỏ. Vào mùa hè, khi tập luyện ra nhiều mồ hôi nên pha thêm một ít muối vào nước để bù lại số muối bị bài tiết ra. 3/ Vệ sinh giấc ngủ: Đối với người lớn thời gian ngủ trung bình hàng ngày khoảng 6-8 giờ. Không nên đi ngủ ngay sau công việc trí óc hoặc chân tay căng thẳng. Nên làm một việc gì đó nhẹ nhàng hoặc dạo chơi, đọc một vài trang sách. Phòng ngủ phải thoáng mát, giường chiếu sạch sẽ. Yên tĩnh là điều kiện rất cần thiết để có thể ngủ tốt. Tất cả các kích thích như ánh sáng, tiếng động đều có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. 4/ Chăm sóc da: • - Da là cơ quan phức tạp và quan trọng của cơ thể, đảm nhiệm nhiều chức năng như bảo vệ môi trường bên trong cơ thể, bài tiết các sản phẩm trao đổi chất, điều hòa thân nhiệt. • - Da có nhiều tận cùng thần kinh vì vậy nó đảm bảo cung cấp cho cơ thể thông tin thường xuyên về tác động của nhiều yếu tố môi trường. 5/ Chăm sóc răng miệng • Để bảo vệ răng cần phải giữ răng thường xuyên sạch sẽ. Trước khi đi ngủ và buổi sáng phải đánh răng bằng bàn chải. Sau khi ăn xong phải súc miệng. Thức ăn cứng, quá nóng, quá lạnh có thể làm hỏng lớp men răng. Nhất thiết không dùng răng để cắn các vật cứng, mở nắp chai… 6/ Vệ sinh trang phục • Trang phục thể thao có các yêu cầu đặc thù phụ thuộc vào tính chất tập luyện và yêu cầu của luật thi đấu trong từng môn thể thao. • Nó phải nhẹ và không cản trở hoạt động của cơ thể, thoáng khí và thấm mồ hôi tốt. • Trang phục tập luyện thể thao chỉ nên sử dụng trong tập luyện và thi đấu, chúng phải sạch sẽ và đẹp, có mầu sắc phù hợp. III. VỆ SINH SÂN BÃI DỤNG CỤ TDTT 1/ Sân bãi • Phải đủ rộng, có thể thực hiện đầy đủ các nội dung của bài tập một cách thoải mái. • Không có khả năng gây ra trấn thương cho người tập. • Không khí thoáng mát, không chứa khí độc. • Lượng bụi ít hơn tỷ lệ 1mg bụi/ lm3 không khí. • Tiếng ồn phải nhỏ hơn 70 đê-xi-ben. • Độ ẩm không cao hơn so với không khí bên ngoài. • Bề mặt phải bằng phẳng, không trơn và thoát nước tốt khi trời mưa. 2/ Dụng cụ TDTT DỤNG CỤ THỂ THAO Hình dáng Trọng lượng Chấất lượng vật liệu Phù hợp lứa tuổi, giới tnh Tóm tắt nội dung tài liệu
Page 2
YOMEDIA
Nội dung đề cương bài giảng gồm 2 phần, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản nhất về y học thể dục thể thao, chấn thương trong hoạt động thể dục thể thao, một số trạng thái bệnh lý thường gặp trong luyện tập và thi đấu thể dục thể thao, xoa bóp thể thao và thể dục chữa bệnh. 07-12-2017 384 33 Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved. |