Giá trị sản xuất công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2002 chiếm

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng [tiếp theo] giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

    Từ năm 1995 đến năm 2002 tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng ở Đồng bằng sông Hồng trong cơ cấu GDP của vùng có xu hướng tăng tư 26,6% lê 36,0%.

Các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Hồng:

   – Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hưng Yên…

   – Sản xuất hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Nam Định.

   – Sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình.

   – Công nghệp cơ khí: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vĩnh Phúc, Thái Bình,…

   – Đồng bằng sông Hồng luôn có năng xuất cao hơn năng xuất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Năm 2002 năng xuất lúa của vùng đồng bằng sông Hồng là 56,4 tạ/ha trong khi đó năng xuất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước lần lượt là 46,2 tạ/ha và 45,9 tạ/ha.

   – Năng xuất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước ngày càng tăng, nhưng Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn.

Việc đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính của vùng Đồng bằng sông hồng đem lại lợi ích rất lớn về kinh tế:

   – Tăng thêm giá trị kinh tế, có đống góp đáng kể vào nền nông nghiệp của vùng.

   – Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành trồng trọt, phá thế độc canh cây lúa.

   – Tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị

   – Tăng thêm thu nhập cho người dân.

    Cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài có ý nghãi quan trọng trong vận chuyển hàng hóa và hành khách trong nước cũng như nước ngoài.

    Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam.

   – Từ năm 1995 đến năm 2002 tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng ở Đồng bằng sông Hồng trong cơ cấu GDP của vùng có xu hướng tăng tư 26,6% lê 36,0%.

   – Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng [năm 1995] lên 55,2 nghìn tỉ đồng [năm 2002], chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước.

   – Các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.

   – Sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội và Hải Phòng.

a] Tầm quan trọng của sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

   + Cung cấp lương thực cho vùng và các vùng khác trong cả nước.

   + Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi

   + Cung cấp nguyên liệu co ngành công nghiệp sản xuất lương thực thực phẩm.

   + Tạo ra nguồn hàng xuất khẩu: Lúa gạo.

b] Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực:

– Thuận lợi:

   + Địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ

   + Khí hậu nóng ẩm có thể tăng vụ 2-3 vụ/năm

   + Nguồn nước dồi dào

   + Dân cư đông nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

   + Thị trường tiêu thu rộng lớn

   + Cơ sỏ vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn thiện, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất …

– Khó khăn:

   + Các hiện tượng thời tiết cực đoan, diễn biến thất thường: bão, lũ lụt, hạn hán,…

   + Sâu bệnh hạn ngày càng phức tạp ảnh hưởng lớn đến năng xuất.

Đồng bằng sông Hồng có nhiều điều kiện thuân lợi để phát triển du lịch:

   – Nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn thu hút khác du lịch: Tam Cốc Bích Động- Tràng An [Ninh Bình], Chùa Hương, Lăng Bác, Thiên Sơn Suối Ngà, Hồ Gươm [Hà Nội], Đảo Cát Bà, Đồ Sơn [Hà Phòng],…

   – Cơ sở vật chất phụ vụ cho ngành du lịch như các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí ngày càng hoàn thiện đáp ướng nhu cầu của du khác.

   – Có Hà Nội và Hải Phòng đồng thơi là 2 trung tâm du lịch lớn của vùng cũng như miền Bắc.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.

- Hình thành sớm và phát triển mạnh  trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước [năm 2002].

Biểu đồ cơ cấu công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng [vài, sứ, quần áo, hàng dệt kim,..]

Lược đồ kinh tế Đồng bằng sông Hồng.

- Công nghiệp tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Hải Phòng.

b. Nông nghiệp

* Trồng trọt

- Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực; đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.

- Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào… vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.

* Chăn nuôi

- Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước. Chăn nuôi bò [đặc biệt là bò sữa], gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển.

Chăn nuôi bò sữa tại xã Vĩnh Thịnh - Vĩnh Phúc.

@77483@@77460@@77458@

- Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước: các hoạt động từ tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải đều phát triển rất mạnh.

- Kinh tế phát triển, dân cư đông đúc, lại có mạng lưới giao thông dày đặc nên dịch vụ vận tải của vùng trở nên sôi động với hai đầu mối chính là Hà Nội và Hải Phòng.

- Nhờ có nhiều địa danh du lịch hướng về cội nguồn, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng mà du lịch ở đây có điều kiện phát triển mạnh.

- Bưu chính viễn thông là ngành phát triển rất mạnh, Hà Nội là trung tâm thông tin tư vấn chuyển giao công nghệ đồng thời là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước.

5. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

- Hà Nội, Hải Phòng là những trung tâm kinh tế lớn nhất của đồng bằng sông Hồng. Hai thành phố này cùng với thành phố Hạ Long của Quảng Ninh tạo thành tam giác kinh tế mạnh cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả hai vùng đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi Bắc bộ .

Khu vực công nghiệp tăng mạnh về giá trị và tỉ trọng trong cơ cấu GDP của vùng. Nghề trồng lúa nước có trình độ thâm canh cao. Chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi lợn chiếm tỉ trọng lớn. Vụ đồng với nhiều cây trồng ưa lạnh đang trở thành vụ sản xuất chính. Hà Nội, Hải Phòng là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ quan trọng nhất.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả hai vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

[trang 76 sgk Địa Lí 9]: - Căn cứ vào hình 21.1 [SGK trang 76], hãy nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002 tăng 9,4%.

[trang 77 sgk Địa Lí 9]: - Dựa vào hình 21.2 [SGK trang 76], em hãy cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.

Trả lời:

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuâ't hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình.

- Công nghiệp cơ khí: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

[trang 77 sgk Địa Lí 9]: - Dựa vào bảng 21.1 [SGK trang 77], hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Trả lời:

- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao hơn năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long và năng suất lúa của cả nước.

- Trong giai đoạn 1995 — 2002, năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn tăng năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

[trang 78 sgk Địa Lí 9]: - Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời tiết ở đồng bằng sông Hồng thường lạnh , khô. Gió mùa đông bắc mỗi khi tràn về thường gây rét đậm, hoặc rét hại. Ngày nay, nhờ có cá giống ngô năng suất cao lại chịu hạn, chịu rét tốt nên ngô là cây trồng nhiều vào vụ đông. CÙng vơi ngô và khoai tây, vùng này còn phát triển mạnh rau quả cận nhiệt và ôn đới, do đó cơ cấu cây trồng trong vụ đông trở nên đa dạng , đem lại lợi ích kinh tế cao.

[trang 78 sgk Địa Lí 9]: - Dựa trên hình 21.2 [SGK trang 76] và sự hiểu biết, hãy xác định vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế - xã hội của cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài.

Trả lời:

Cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài có vai trò đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách.

[trang 79 sgk Địa Lí 9]: - Xác định trên hình 21.2 vị trí của các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Trả lời:

Các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

Bài 1: Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Lời giải:

- Trong cơ cấu kinh tế của đồng bằng sông Hồng, tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng [năm 1995] lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước [năm 2002].

- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng [vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,...].

Bài 2: Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gi để phát triển sản xuất lương thực?

Lời giải:

- Tầm quan trọng của sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

+ Cung cấp lương thực cho nhân dân.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

+ Đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp

- Những thuận lợi và khó khăn của đồng bằng sông Hồng để phát triển sản xuất lương thực

- Thuận lợi:

+ Phần lớn diện tích đất đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hằng năm [Đất trong đê] , thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.

+ Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.

+ Thị trường tiêu thụ lớn.

- Khó khăn:

+ Một số nơi đất đã bạc màu

+ thiếu nước trong mùa khô

+ Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,..

Bài 3: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Lời giải:

 Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch:

  * Có tài nguyên du lịch phong phú:

   - Tài nguyên du lịch tự nhiên:

      + Thắng cảnh: Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động [Ninh Bình], Tam Đảo, Đại Lải [Vĩnh Phúc], hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm [Hà Nội]…

      + Vườn quốc gia: Cát Bà [Hải Phòng], Cúc Phương [Ninh Bình], Ba Vì [Hà Tây], Xuân Thủy [Nam Định].

      + Bãi tắm Đồ Sơn [Hải Phòng].

   - Tài nguyên du lịch nhân văn:

      + Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, thành Cổ Loa, chùa Một Cột … [Hà Nội], Côn Sơn – Kiếp Bạc [Hải Dương], di tích Hoa Lư [Ninh Bình], chùa Tây Phương [Hà Tây], chùa Dâu [Bắc Ninh], cầu Long Biên [Hà Nội]…

      + Lễ hội: chùa Hương [Hà Tây], hội Lim [Bắc Ninh], Phủ Giầy [Nam Định]…

      + Làng nghề; gốm Bát Tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … [Hà Nội], tranh Đông Hồ, mực Đồng Kị [Bắc Ninh], sứ Thanh Trì [Hà Nội]…

  * Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển, có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

  * Vị trí giao thông thuận lợi với các vùng trong nước, với nước ngoài. Có Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế: Nội Bài, Hải Phòng.

Bài 1 trang 30 Tập bản đồ Địa Lí 9: Dựa vào bảng 22.1 trong SGK, em hãy vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:

Bài 2 trang 31 Tập bản đồ Địa Lí 9: ]: Dựa vào biểu đồ đã vẽ được ở trang trước và kiến thức đã học, em hãy:

- Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất lương thực ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu vai trò của vụ đông trong sản xuất nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Lời giải:

- Thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất lương thực ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Thuận lợi:

Nằm ở hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, nguồn cung cấp nước dồi dào cho sản xuất lương thực.

Đất là tài nguyên thiên nhiên có giá trị hàng đầu của đồng bằng.

Dân cư và lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm sản xuất. Chất lượng lao động đúng đầu cả nước.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hoàn thiện: công trình thủy lợi, trại bảo vệ cây trồng vật nuôi.

+ Khó khăn:

Nhiều tai biến thiên nhiên như: bão, lũ lụt, hạn hán…

Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

- Vai trò của vụ đông:

Với điều kiến thời tiết mùa đông lạnh, hầu hết các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như: khoai tây, su hào, cà rốt…

Do đó vụ đông đã trở thành vụ sản xuất lương thực chính ở một số địa phương với nhiều sản phẩm đa dạng, giải quyết vấn đề lương thực cho đông bằng sông Hồng và xuất khẩu một số loại rau ôn đới.

- Ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng

+ Giảm sức ép về kinh tế [thu nhập bình quân tăng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…]

+ Giảm sức ép về xã hội [giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ hộ nghèo , tăng điều kiện chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục…]

+ Giảm tác động đến môi trường [khí thải, khai thác tài nguyên…]

Video liên quan

Chủ Đề