Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Nếu trả lương cho bạn 20 triệu 1 tháng để làm kế toán gía thành bạn giám nhận việc này không? Một bước quan trọng để làm kế toán giá thành tốt thì bạn sẽ làm gì? Một trong những bước tiến hành của công việc kế toán giá thành là phải xác định được chi phí sản xuất, biết cách tập hợp, phân bổ và hạch toán như thế nào? 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh (phân xưởng, tổ đội,…). Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 2. Phương pháp tập hợp chi phí. 2.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất. Công thức: Ci = C/T x Ti Trong đó: C: Tổng chi phí nguyên vật liệu. T: Tổng tiêu thức phân bổ. Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i. Ci: Chi phí nguyên liệu phân bổ cho đối tượng i. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. - Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nôi dung: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho snar xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán định khoản: - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho, kế toán căn cứ các chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng,…), định khoản: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán định khoản: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho: + Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán: (ghi số âm) Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. - Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng, ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
b. Kế toán chi phí nhân công: Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ, gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Nội dung: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Căn cư bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…, kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Cuối kỳ, tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang c. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Ghi các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). TK 627 không có số dư cuối kỳ, chi tiết có 6 tài khoản cấp 2: * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: - Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi: Nợ TK 627(1)- Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627(2)- Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 627(3)- Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627(4)- Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc và tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627(7)- Chi phí sản xuất chung - Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…) và các tài liệu liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 627(87)- Chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã tập hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. * Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau: - Chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán d. Kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành. * Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ, và được chi tiết chi từng đối tượng chịu chi phí. Bên Nợ: Để tính giá thành sản phẩm, áp dụng theo công thức: Giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang CK * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung:
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các tìa liệu liên quan, kế toán ghi: 2.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất vẫn được tập hợp trên các tài khoản: * TK 631 “Giá thành sản xuất” Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất - Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi Nợ TK 138, 611, 811… Cuối kỳ kết chuyển sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thànhh, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra mời bạn xem thêm khóa kế toán thực hành trên chứng từ thực tế, Excel, Misa 2015 theo TT 200 Tham gia lớp này bạn sẽ có cơ hội: 1. Được làm thực hành trên chứng từ, hóa đơn và sổ sách của doanh nghiệp. 2. Được cài đặt + tặng phần mềm kế toán Misa có bản quyền để hỗ trợ học tập 3. Được hướng dẫn và học thực tế trên Laptop (Mỗi học viên sẽ được hướng dẫn sửa bài thực hành riêng, cầm tay chỉ việc ) 4. Học xong khóa học, học viên có kết quả bằng 2 năm kinh nghiệm. 5. Có thể làm được công việc của một kế toán tổng hợp, + Có thể kê khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, + Làm sổ sách kế toán + Tính được giá thành sản xuất, xây dựng + Lập được báo cáo tài chính: bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đôi kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, … + Quyết toán thuế cuối năm: Quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN 6. Được hỗ trợ tư vấn nghiệp vụ cả sau khi đã kết thúc khóa học 7. Được cập nhật kiến thực kế toán, cập nhật chính sách thuế mới nhất định kỳ sau khi kết thúc khóa học
|