Doanh số cho vay và dư nợ là gì năm 2024

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM Rất nhiều bạn Sinh viên đang làm luận văn tốt nghiệp, đều bị vướng mắc ở chổ không tìm thấy hoặc không biết "Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng" trong ngân hàng. Các bạn có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: 1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ----- x 100% Dư nợ năm trước - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) (DSCV năm nay - DSCV năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = ----- x 100% DSCV năm trước - Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi) - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. 3. Tỷ lệ thu lãi (%) Tổng lãi đã thu trong năm Tỷ lệ thu lãi (%) = ---- x 100% Tổng lãi phải thu trong năm - Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay - Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt) 4. Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ) - Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH. - Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. 5. Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ) -Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. - Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. 6. Hệ số thu nợ ( % ) Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ ( % ) = ------ x 100% Doanh số cho vay - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. - Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. - Tỷ lệ này càng cao càng tốt

7. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) Doanh số thu nợ đến hạn Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ------- x 100% Tổng dư nợ đến hạn - Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. - Nó chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. - Tỷ lệ này càng cao càng tốt 8. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ----- x 100 Tổng dư nợ - Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. - Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng - Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.

9. Tỷ lệ nợ xấu (%) Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ----- x 100 Tổng dư nợ - Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. - Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. 10. Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = ------ Dư nợ bình quân Trong đó: ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) Dư nợ bình quân trong kỳ = ------- 2 - Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. 11. Số khách hàng được vay vốn: - Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua. Lưu ý: Khi phân tích các chỉ tiêu trên đây, các bạn cần phải so sánh số liệu từng chỉ tiêu so với các năm liền kề trước đó (ít nhất là 3 năm, tốt nhất là 5 năm) để thấy được sự tăng trưởng, cũng như hiệu quả tín dụng của ngân hàng qua các năm. (phương pháp so sánh liên hoàn). Đồng thời nếu có thể thì so sánh với các ngân hàng khác hoặc trung bình ngành để thấy rõ hiệu quả hơn.

Dư nợ cho vay của ngân hàng là gì?

Dư nợ là nợ được phát sinh trong giao dịch tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Tổng dư nợ là toàn bộ số tiền mà người vay phải trả cho ngân hàng, tổ chức tín dụng trong giao dịch vay vốn trước đó.

Doanh số cho vay tiêu dùng là gì?

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đã cho các khách hàng của họ vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Vay và nợ ngắn hạn là gì?

1. Nợ ngắn hạn là gì? Thuật ngữ kinh tế “nợ ngắn hạn” dùng để miêu tả khoản nợ mà công công ty phải trả trong thời gian ngắn, thường là không vượt quá 12 tháng. Chúng được nhà nước định nghĩa và quy định rõ ràng trong thông tư 200 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18.

Cho vay ngắn hạn có thời hạn bao lâu?

Theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vay ngắn hạn là các khoản vay tối đa 1 năm. Đây cũng là loại hình cho vay có thời hạn ngắn nhất (thời gian vay trung hạn: 1 - 5 năm, thời gian dài hạn: > 5 năm). Các khoản vay ngắn hạn thường kéo dài dưới 12 tháng.