Đề tài nghiên cứu khoa học về mức đô hoàn thành chứng chỉ tiếng Anh của sinh viên

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIKHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO TỔNG KẾTĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊNĐỀ TÀINÂNG CAO CÁC KỸ NĂNG TIẾNG ANH GIAO TIẾPCHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIMã số ĐT: ĐTSVQTVP201719Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Lệ ThúyLớp: ĐH. QTVP 14CKhoa: Quản trị văn phòngGiảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Mai AnhHà Nội, tháng 4 năm 2017TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIKHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO TỔNG KẾTĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊNĐỀ TÀINÂNG CAO CÁC KỸ NĂNG TIẾNG ANH GIAO TIẾPCHO SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIMã số ĐT: ĐTSVQTVPChủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Lệ ThúyLớp: ĐH. QTVP 14CKhoa: Quản trị văn phòngHà Nội, tháng năm 2018Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Mai AnhXác nhận sinh viên đã chỉnh sửatheo góp ý của hội đồngGiảng viên hướng dẫnChủ tịch hội đồng nghiên cứukhoa học của sinh viênThS. Phạm Mai AnhSGÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THUĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Chủ tịch Hội đồngLỜI CAM ĐOANTôi thực hiện bài nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Nâng cao các kỹnăng tiếng Anh giao tiếp cho sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đạihọc Nội vụ Hà Nội”.Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.Tôi xin chịu hoàn toàn trách nghiệm nếu có sự không trung thực về thông tinsử dụng trong đề tài nghiên cứu này.Hà Nội, ngàythángnăm 2018LỜI CẢM ƠNTrong suốt thời gian thực hiện bài nghiên cứu khoa học này, tôi đãnhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơnsâu sắc, tôi chân thành cảm ơn ThS. Phạm Mai Anh - người đã tận tìnhhướng dẫn đề tài cho tôi.Đồng thời tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, cùng với các bạn sinhviên khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tìnhgóp ý và cung cấp thông tin giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu khoa học, tôi gặp khá nhiềukhó khăn, bên cạnh đó do trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề tàikhông tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đónggóp của các thầy cô và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn!DANH MỤC VIẾT TẮTChữ viết tắtChữ được viết tắtQTVPQuản trị văn phòngTSTiến sĩPHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiTrong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, để đạt được mục tiêu công việcphù hợp, với mức lương ổn định, đòi hỏi các ứng viên không chỉ có kiến thứcchuyên môn, kỹ năng mềm tốt mà còn phải có khả năng giao tiếp ngoại ngữthành thạo, đặc biệt là tiếng Anh giao tiếp.Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty, biết ít nhất một ngoạingữ sẽ dễ dàng nhận được công việc phù hợp với khả năng, trình độ của bảnthân, việc tìm kiếm các thông tin tuyển dụng cũng sẽ mở rộng nhiều vị trí hấpdẫn. Trong khi đó, tiếng Anh đang là ngôn ngữ phổ biến nhất hiện nay, thaythế cho rất nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới.Nắm được tầm quan trọng của tiếng Anh ở Việt Nam, việc dạy tiếngAnh trở thành một môn học bắt buộc đối với tất cả học sinh, sinh viên từ cấptiểu học cho đến bậc đại học. Ở các trường đại học, cao đẳng cũng đã đẩymạnh chương trình đào tạo phát triển tiếng Anh cho sinh viên, để sinh viêntrong quá trình học tập có thể học hỏi, và phát huy khả năng tiếng Anh củamình.Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nội vụ HàNội, tôi nhận thấy, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên khoa Quản trịvăn phòng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và xây dựng đềtài "Nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên khoa Quản trịvăn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. Hy vọng qua đề tài này, sinh viênTrường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung và sinh viên khoa Quản trị vănphòng nói riêng có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tiếng Anh và cónhững phương pháp hợp lý, góp phần nâng cao kỹ năng tiếng Anh cho bảnthân, sau khi ra trường, đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng trong tương lai.để xứng đáng là thế hệ trẻ nắm trong tay vận mệnh của đất nước.12. Tổng quan tình hình nghiên cứuViệc nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên là vô cùngquan trọng. Chính vì vậy, các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh luôn là chủ đề đượcnhiều tác giả quan tâm và phát triển thành các đề tài nghiên cứu khoa học.Một trong những đề tài nghiên cứu thành công về kỹ năng giao tiếptiếng Anh đó là đề tài của tác giả Nguyễn Thị Ngân [2014], “Kỹ năng giaotiếp tiếng Anh của sinh viên với người nước ngoài – đề xuất giải pháp thamgia tổ chức phi chính phủ”. Ở đề tài này, tác giả đã làm nổi bật vai trò quantrọng của tiếng Anh đối với sinh viên, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra giảipháp nâng cao tiếng Anh giao tiếp với người nước ngoài thông qua việc thamgia các tổ chức phi chính phủ. Bên cạnh đề tài nghiên cứu trên, cũng có rấtnhiều đề tài nổi bật như Đề tài của ThS. Dương Thị Anh [2013], Luận vănthạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội, “Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếngAnh của sinh viên khối ngành không chuyên anh Trường Đại học PhươngĐông”; Đề tài của nhóm sinh viên Trường Đại học Thương Mại [2011], “Đềtài Nâng cao khả năng tiếng Anh của sinh viên trường đại học ThươngMại”; Đề tài của tác giả Nguyễn Đình Giỏi [2011], “Nghiên cứu vấn đề họcngoại ngữ của sinh viên”; Đề tài cấp trường của nhóm sinh viên [2013],Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, “Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháprèn luyện kỹ năng phát âm tiếng Anh cho sinh viên trường cao đẳng dượcPhú Thọ”…Có thể thấy phần lớn những đề tài nghiên cứu này đều chỉ ra tầm quantrọng của tiếng Anh, thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao tiếng Anh chosinh viên ở những phạm vi khác nhau. Mặc dù các đề tài nghiên cứu rất đầyđủ về cả nội dung lẫn hình thức tuy nhiên không nhiều đề tài nghiên cứu2chuyên sâu về thực trạng, giải pháp góp phần nâng cao tiếng Anh cho sinhviên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.Trên tinh thần kế thừa và phát huy những mặt tích cực của các tác giảđi trước, tôi đã lên ý tưởng xây dựng đề tài gần gũi hướng đến sinh viên KhoaQTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đó là: “Nâng cao các kỹ năng giaotiếp tiếng Anh cho sinh viên Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụHà Nội”.33. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu* Mục tiêu nghiên cứu:- Nghiên cứu thực trạng các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viênKhoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội- Đề xuất giải pháp nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinhviên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.* Nhiệm vụ nghiên cứu:- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các kỹ năng tiếng Anh, các trình độ tiếngAnh và vai trò quan trọng của tiếng Anh với sinh viên hiện nay.- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân các kỹ năng giao tiếp tiếng Anhcủa sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.- Đề xuất một số giải pháp nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anhcủa sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu- Đối tượng nghiên cứu: Các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh.- Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ HàNội.- Thời gian: năm 2017-2018.5. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp sử dụng tài liệu: Đọc và phân tích các tài liệu trên sáchbáo, tạp chí chuyên ngành, một số luận án, giáo trình liên quan đến đề tài. Từđó tổng hợp, hệ thống hóa, rút ra các nhận xét, kết luận cần thiết phục vụ chohoạt động nghiên cứu.- Phương pháp quan sát: Tìm hiểu thực trạng thông qua những quan sát,nhìn nhận thực tế về kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa QTVPTrường Đại học Nội vụ Hà Nội.4- Phương pháp điều tra thực tế: Phát phiếu điều tra nhằm tìm hiểu thựctrạng các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa QTVP Trường Đạihọc Nội vụ Hà Nội.- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Phỏng vấn một số sinh viên trongKhoa QTVP để thu thập những thông tin thực tiễn liên quan đến Đề tài này.- Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các số liệu thu đượctrong quá trình nghiên cứu, bằng cách tính tỷ lệ phần trăm trong các câu hỏikhảo sát.- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở những thông tin thu thậpđược, phân tích, chọn lọc và tổng hợp thông tin phục vụ quá trình nghiên cứunhằm đưa ra những đánh giá, nhận xét khách quan về các kỹ năng giao tiếptiếng Anh của sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.6. Giả thuyết khoa họcNếu nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên KhoaQTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, sẽ góp phần thúc đẩy chất lượng giáodục đào tạo trong Nhà trường và mở rộng cơ hội việc làm cho các bạn sinhviên.7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn- Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về các kỹnăng giao tiếp tiếng Anh và tầm quan trọng của giao tiếp tiếng Anh cho sinhviên Khoa QTVP.- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã khảo sát được thực trạng các kỹ năng giaotiếp tiếng Anh của sinh viên Khoa QTVP, từ đó đánh giá và đề xuất giải phápgóp phần giúp sinh viên Khoa QTVP nói riêng và sinh viên Trường Đại họcNội vụ Hà Nội nói chung nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Đồngthời, Đề tài còn là tài liệu tham khảo làm phong phú thêm hệ thống Đề tàinghiên cứu Khoa học trong Nhà trường, để các độc giả quan tâm tìm hiểu và5nghiên cứu hoàn thiện và mở rộng thêm Đề tài nghiên cứu này.8. Bố cục nội dungChương 1: Tổng quan về kỹ năng giao tiếp tiếng AnhChương 2: Thực trạng rèn luyện các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của sinhviên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà NộiChương 3: Giải pháp nhằm nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Anhcho sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội6PHẦN NỘI DUNGChương 1TỔNG QUAN VỀ CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH1.1. Các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh1.1.1. Một số khái niệm chung[1] Kỹ năng giao tiếp* Kỹ năngTheo Từ điển Tiếng Việt: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiếnthức thu nhận được trong lĩnh vực nào đó trong thực tế. Nói một cách khác nólà năng lực chuyên biệt của một cá nhân về một hay nhiều khía cạnh nào đó,được sử dụng một cách thuần thục để giải quyết công việc, tình huống phátsinh trong cuộc sống, ví dụ như: kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyếttrình, kỹ năng đàm phán...”Bản thân mỗi chúng ta khi sinh ra hầu như chưa có kỹ năng về một khíacạnh cụ thể nào [trừ kỹ năng bẩm sinh] nhất là về kỹ năng công việc, mà đềuphải nhờ vào hệ thống đào tạo. Thành công của con người dựa trên nền tảngcủa 98% là các kỹ năng được đào tạo và tự đào đạo, còn kỹ năng bẩm sinh chỉđóng góp 2% vào sự thành công của mỗi chúng ta. Do đó, đa số những kỹnăng mà chúng ta có được đều xuất phát từ việc học tập và rèn luyện.Rèn luyện kỹ năng cũng giống như việc đi xe máy, chúng ta có mộtchiếc xe đời mới, các công cụ cần thiết, xăng và những con đường trải nhựa.Nhưng nếu như chúng ta không có kỹ năng và kinh nghiệm điều khiển chiếcxe thì chắc chắn chúng ta sẽ sai quy tắc giao thông, hoặc là gây sự lãng phíxăng dầu và có thể dẫn đến tai nạn. Do đó kỹ năng giúp chúng ta làm chủ vàphát triển bản thân.7Phân loại kỹ năngNếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyênmôn, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc. Nếu xét theo liên đới chuyên mônbao gồm: kỹ năng cứng, kỹ năng mềm. Có thể hiểu rằng kỹ năng mềm hay kỹnăng sống cũng chỉ là một nhóm kỹ năng với tên gọi khác nhau. Chúng tacũng nhận thấy rằng kỹ năng mềm hay kỹ năng sống là những nhóm kỹ năngthiết yếu giúp cho chủ thể tồn tại và thăng hoa trong cuộc sống.Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trongcuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theonhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo vàđổi mới...Kỹ năng cứng là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng chuyên môn, năng lựcnghề nghiệp bao gồm: sử dụng các phương tiện hỗ trợ với các bảng tính, đánhmáy, sự thành thạo trong sử dụng các phần mềm ứng dụng, khả năng vậnhành máy móc, phát triển phần mềm, nói một ngoại ngữ, tính toán,...Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiếnthức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn. Thực tế cho thấyngười thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lạiđược quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị.Trong cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng thayđổi và hoàn thiện giá trị của mình để tồn tại và phát triển. Chúng ta luôn mongmuốn bản thân có một công việc tốt, phù hợp, đảm bảo cho cuộc sống, việcrèn luyện, trau dồi những kỹ năng chính là điều kiện “cần” và “đủ” để chúngta có thể tự tin bước ra ngoài xã hội để hòa nhập với cuộc sống hiện đại. Mộtkhi chúng ta hoàn thiện kỹ năng thì cũng có nghĩa là chúng ta đang hoàn thiệnvà nâng cao giá trị của chính bản thân mình.8* Giao tiếpTheo Từ điển Tiếng Việt năm 2017: “Giao tiếp là một quá trình hoạtđộng trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt được một mụcđích nào đó. Thông thường, giao tiếp trải qua ba trạng thái: Trao đổi thông tin,tiếp xúc tâm lý; hiểu biết lẫn nhau và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau.”Từ những suy nghĩ, tư tưởng, hay thông tin được trao đổi qua giao tiếp,giúp con người truyền đạt thông tin đến đối tượng cụ thể nhằm đạt được mụcđích giao tiếp. Trong quá trình trao đổi thông tin như vậy, chúng ta sẽ cảmnhận và được tiếp xúc với những cảm xúc của người đối tượng truyền đạtthông tin, qua ngôn ngữ, qua biểu cảm, qua cư chỉ và qua hành động. Sau khicó sự trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lý, các đối tượng giao tiếp có thể mởrộng kiến thức, đồng thời thấu hiểu tính cách, mong muốn của đối phươngqua quá trình truyền đạt, từ đó sẽ tác động đến suy nghĩ, hành vi của đốitượng giao tiếp.Vai trò của giao tiếp trong đời sống hàng ngàyGiao tiếp là một hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sốnghàng ngày. Dù trong cuộc sống hay trong công việc, giao tiếp vẫn luôn là cầunối giữa con người với con người. Giao tiếp có nhiều vai trò, đó là: điều kiệntồn tại của cá nhân và xã hội, là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tạiđến khi mất đi và thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệxã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.Do đó, “kỹ năng giao tiếp” được hiểu là một trong những kỹ năngmềm cực kỳ quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những qui tắc,nghệ thuật , cách ứng xử , đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằngngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn khi áp dụng thuầnthục kỹ năng giao tiếp. Có thể nói kỹ năng giao tiếp đã được nâng lên thànhnghệ thuật giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khácnhư kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể,9kỹ năng sử dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được kỹ năng giao tiếp tốt đòi hỏingười sử dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mớicó thể cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp của mình.Có thể nói, kỹ năng giao tiếp tốt thể hiện ở sự tự tin và mức độ quantâm đến người khác. Mục đích của việc giao tiếp là truyền đạt thông tin, thôngđiệp...đến đối tượng giao tiếp một cách hiêu quả. Giao tiếp tốt tức là bạn đãtruyền tải được thông tin của mình đến người khác khiến họ hiểu và cảm nhậnđược, đó cũng là cách giúp chúng ta trở nên đẹp hơn trong mắt của mọi người,để mọi người cảm thấy hài lòng về hành động của chúng ta.[2] Tiếng Anh [English]Theo Từ điển Tiếng Việt, [English /ˈɪŋɡlɪʃ/] là một ngôn ngữ GermanTây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là ngôn ngữ toàn cầu.Nguồn gốc của tiếng AnhTừ English bắt nguồn từ Angle, một trong các bộ tộc German đã di cưđến Anh [mà chính từ "Angle" lại đến từ bán đảo Anglia [Angeln] bên biểnBalt. Tiếng Anh có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Frisia, nhưng vốn từvựng đã được ảnh hưởng đáng kể bởi các ngôn ngữ German khác, cũngnhư tiếng Latinh và các ngôn ngữ Rôman, nhất là tiếng Pháp.Tiếng Anh đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Dạng cổnhất của tiếng Anh - một tập hợp các phương ngữ Anglo-Frisia được mangđến đảo Anh bởi người Anglo-Saxon vào thế kỷ thứ V - được gọi là tiếng Anhcổ. Thời tiếng Anh trung đại bắt đầu vào cuối thế kỷ XI khi người Normanxâm lược Anh; đây là thời kỳ tiếng Anh được ảnh hưởng bởi tiếng Pháp.Thời tiếng Anh cận đại bắt đầu vào cuối thế kỷ XV với sự xuất hiện của máyin ép ở Luân Đôn và Kinh Thánh Vua James, và sự khởi đầu của Great VowelShift. Nhờ ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh, tiếng Anh hiện đại lan rộngra toàn thế giới trong thời gian từ thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX. Qua tất cảcác loại truyền thông in ấn và điện tử, cũng như sự nổi lên của Hoa Kỳ như10một siêu cường, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ dẫn đầu trong giao tiếp quốc tế,là ngôn ngữ ở nhiều khu vực và ở nhiều phạm vi chuyên biệt như khoa học,hàng hải và luật pháp.Sự phổ biến của tiếng AnhTiếng Anh là bản ngữ lớn thứ ba trên thế giới, sau tiếng Quanthoại và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất vàlà ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này cónhiều người nói như ngôn ngữ thứ haivà ngoại ngữ hơn người bản ngữ. TiếngAnh là ngôn ngữ phổ biến nhất ở Vương quốc Liên hiệp Anh và BắcIreland, Hoa Kỳ, Canada, Úc, Cộng hòa Ireland và New Zealand, và được nóirộng rãi ở một số khu vực tại Caribe, châu Phi và Nam Á. Đồng thời, tiếngAnh cũng là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hiệp Quốc, của Liên minhchâu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Đây là ngôn ngữGerman phổ biến nhất, chiếm ít nhất 70% số người nói của ngữ tộc này. Khốitừ vựng tiếng Anh rất lớn, và việc xác định gần chính xác số từ cũng là điềukhông thể.Theo Crystal [1997] đã khẳng định rằng tiếng Anh từ lâu đã khôngcòn là sở hữu riêng của người Anh, Mỹ nữa. Vì ngay cả quốc gia nói TiếngAnh lớn nhất trên thế giới cũng chỉ chiếm 20% tổng số người sử dụng TiếngAnh trên toàn cầu.Theo Kacchru [1992] thì chính các nước sử dụng Tiếng Anh như mộtngoại ngữ [Expanding circle] là nơi Tiếng Anh có truyền bá và phát triểnnhanh nhất. Gradoll [1999] cho rằng mức cân đối giữa lượng người bản ngữ[native] và không bản ngữ [non-native] sẽ thay đổi đáng kể trong 50 năm đến.Lượng người sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai sẽ tăng lên đáng kể.Điều này đồng nghĩa số người không phải là người bản ngữ sẽ sử dụng TiếngAnh nhiều hơn người bản ngữ. Do vậy, theo các tác giả này đây là một trongnhững lý do khẳng định Tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu.11Theo số liệu thống kê, mặc dù tiếng Anh vẫn đứng sau tiếng TrungQuốc và tiếng Tây Ban Nha về số lượng người dùng ngôn ngữ chính, nhưngđây vẫn được coi là tiếng thông dụng nhất trên toàn thế giới:- Hơn 350 triệu người dùng làm ngôn ngữ mẹ đẻ- Hơn 800 triệu người dùng làm ngôn ngữ thứ hai- Hơn 44% người dân khối EU sử dụng làm ngôn ngữ thứ hai- Là ngôn ngữ phổ biến nhất trong thương mại quốc tế- Là ngôn ngữ duy nhất được chấp nhận trong ngành công nghiệp máy bay- Là ngôn ngữ ngoại giao, khoa học, y khoa, công nghệ- thông tin...- Là ngôn ngữ phổ biến nhất trên mạng internet và dùng trong công nghệthông tin.Có thể nói, Ngữ pháp tiếng Anh hiện đại chính là kết quả của sự thayđổi dần dần từ một ngôn ngữ với sự biến tố hình thái đa dạng và cấu trúccâutự do, thành một ngôn ngữ mang tính phân tích với chỉ một ít biến tố, cócấu trúc SVO cố định và cú pháp phức tạp. Tiếng Anh hiện đại dựa trên trợđộng từ và thứ tự từ để diễn đạt hệ thống thì, thể và thức, cũng như sự bịđộng, nghi vấn và một số trường hợp phủ định. Dù có sự khác biệt đáng chú ývề giọng và phương ngữ theo vùng miền và quốc gia – ở các mặt ngữâm và âm vị, cũng như từ vựng, ngữ pháp và chính tả – người nói tiếng Anhtrên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.Như vậy, tiếng Anh rất quan trọng trong xã hội hiện đại. Nó là cánhcổng mở ra thế giới tri thức khoa học, giúp con người tiếp xúc với các nềnvăn minh tiên tiến nhất hiện nay và kho tri thức khổng lồ của nhân loại. Đặcbiệt với nền kinh tế ngày càng mở rộng, hạn chế giao tiếp tiếng Anh chính làsự thiệt thòi rất lớn, không chỉ đối với mỗi cá nhân, tổ chức, mà còn đối vớisự phát triển bền vững của một quốc gia, dân tộc.121.1.2. Các kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh“Giao tiếp tiếng Anh” là một cụm từ mà chúng ta được nghe thấytương đối thường xuyên trong các cuộc trò chuyện của bạn bè, của ngườithân...hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nó được hiểu mộtcách đầy đủ, đó là sự tiếp xúc, trò chuyện, hay bày tỏ quan điểm để đốiphương hiểu rõ ý của mình, nắm bắt tốt các ý tưởng của đối phương, trao đổithông tin nhằm đạt được mục đích cuối cùng, và quan trọng đó là ngôn ngữ đểdiễn đạt phải được sử dụng bằng tiếng Anh.Patel cho rằng: “Để có một kỹ năng ngôn ngữ hoàn thiện đòi hỏi ngườihọc bắt buộc phải trải qua bốn bước nghe, nói, đọc và viết. Nếu bỏ qua mộttrong bốn kỹ năng này thì không thể cung cấp cho người học một ngôn ngữchính xác. Trong bốn kỹ năng trên đọc và nghe được xếp vào nhóm kỹ nănglĩnh hội; nói và viết được xếp vào nhóm kỹ năng truyền thụ. Các kỹ năng nàycó mối quan hệ tương hỗ với nhau”.Do đó, kỹ năng tiếng Anh được xếp vào nhóm kỹ năng cứng, là dạngkỹ năng cụ thể, có thể truyền đạt, đáp ứng yêu cầu trong một bối cảnh, côngviệc cụ thể hay áp dụng trong các phân ngành ở các trường học. Kỹ năngtiếng Anh bao gồm: kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ năng đọc [đọc hiểu], kỹnăng viết. Đây là bốn kỹ năng vô cùng quan trọng quyết định sự thành thụctrong việc sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ.[1] Kỹ năng nghe [Listening Skill]Theo Field [1998] thì: Nghe là một quá trình trí tuệ không nhìn thấyđược, do đó rất khó mô tả. Người nghe phải phân biệt được các âm, hiểu đượctừ vựng và cấu trúc ngữ pháp, nắm được trọng âm và ý định của người nói, cóthể nhớ lại và hiểu được nó trong ngữ cảnh văn hóa-xã hội của phát ngôn.Anderson & Lynch, [1988] đưa ra định nghĩa về nghe hiểu như sau:“Nghe hiểu nghĩa là hiểu những gì mà người nói đã nói. Người nghe có vaitrò đặc biệt quan trọng trong quá trình nghe bằng cách vận dụng kiến thức đa13dạng của mình phân tích những gì anh ta nghe được để có thể hiểu phát ngôncủa người nói.”Qua đó, kỹ năng nghe tiếng Anh không chỉ đơn thuần là nghe xemngười ta phát âm như thế nào mà phải nghe xem người ta đang diễn đạt vềchủ đề gì, mục đích của lời nói hướng đến điều gì.Kỹ năng nghe trong tiếng Anh rất quan trọng để nắm bắt được câuchuyện của người nói. Chúng ta không thể hiểu được đối phương truyền đạtđiều gì nếu không có kỹ năng nghe tốt. Do vậy, để giao tiếp tốt trong tiếngAnh, trước hết phải có kỹ năng lắng nghe, hiểu được người nói đang chia sẻ,chúng ta mới nhanh chóng đạt được những kỹ năng tiếp theo trong tiếng Anh.[2]Kỹ năng nói [Speaking Skill]Trong tiếng Anh giao tiếp có tất cả 4 kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết. Đốivới các kỹ năng nghe, đọc, viết, chúng ta có thể tự học một mình được nhưngvới kỹ năng nói thì điều đó là không thể.Nói là dùng âm thanh để diễn tả ý nghĩ bằng từ, để diễn tả ý kiến, đểnói, để trò chuyện hội thoại. Muốn nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh, cần vậndụng các phương pháp học tập phù hợp, đặc biệt là nâng cao khả năng nghetrong tiếng Anh. Bởi nếu không nghe được tiếng Anh sẽ rất khó để nói đểngười khác hiểu được. Nghe tiếng Anh tốt sẽ giúp chúng ta nói tiếng Anh tốt,nhưng không có nghĩa là chúng ta sẽ nói được tiếng Anh nếu có thể ngheđược, mà luyện nói cũng là cả một quá trình song song với việc luyện nghe.Có nhiều phương pháp để phát triển kĩ năng nói. Sinh viên có thể họcnói trong nhóm hoặc tự học. Người nói hiệu quả sẽ có nhiều khả năng trìnhđộ ngữ pháp, trình độ ngôn ngữ, tính chiến lược… Do vậy, người học TiếngAnh nên phát triển từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm…, nền tảng cơ bản của kĩ năngnói.Trong giao tiếp tiếng Anh nếu nghe tốt mà không thể nói để người tahiểu được, không phát âm đúng, chắc chắn sẽ không đạt được mục đích củacâu chuyện chúng ta đang nói. Bởi vậy phát triển kỹ năng nói trong tiếng Anhcũng là một trong những yêu cầu rất quan trọng cho người học tiếng Anh. Đặc14biệt với những bạn mới học tiếng Anh cần phải luyện phát âm từ đầu nhưđánh vần trong tiếng Việt, cần có thời gian dài để tập luyện, để phát triển kỹnăng nói không chỉ dễ nghe mà còn hay, đúng ngữ điệu và trọng âm.[3]Kỹ năng đọc hiểu [Reading and Skill]Đọc hiểu đóng vai trò quan trọng trong dạy và học ngoại ngữ. Nó cóthể được hiểu là khả năng nắm bắt thông tin được yêu cầu một cách hiệu quảnhất có thể. Bởi vậy, quá trình đọc hiểu bao gồm ba yếu tố: bài đọc hiểu, kiếnthức nền tảng của người đọc và các khía cạnh ngữ cảnh liên quan đến việchiểu bài đọc.Swam [1995], đã đưa ra định nghĩa về người có kỹ năng đọc hiểu tốt đólà người có khả năng đọc chính xác và hiệu quả để có thể thu được tối đathông tin của bài đọc mà không phải nỗ lực nhiều.Theo Grellet [1985], đọc hiểu có nghĩa là thu thập được những thôngtin yêu cầu trong bài đọc sao cho hiệu quả nhất có thể.Có nhiều khái niệm về đọc hiểu nhưng đầu những năm 1990, một địnhnghĩa rất mới về đọc hiểu được coi là bước tư duy đột phá của ngành ngônngữ và nhận được nhiều sự đồng tình nhất: “Đọc hiểu là quá trình trong đóngười đọc vận dụng linh hoạt các kiến thức dưới đây để có thể đọc tốt”Mối quan hệ xã hộiKiến thức chungLoại diễn ngônCấu trúc diễn ngônChức năng diễn ngônCơ chế hội thoạiLiên kết văn bảnNgữ pháp và từ vựngBottom - upÂm và chữ cái15Top- down[Nguyễn Thị Nga, 2015]Đọc hiểu trong tiếng Anh chia thành những loại cơ bản như:* Đọc thành lời và đọc thầmKhi muốn đọc để hiểu, để nhận biết những thông tin thường dùng kỹnăng đọc thầm tức là nhìn vào con chữ để nhận biết con chữ không bằng hìnhthức đọc to thành lời. Mục đích của hình thức đọc này để giúp cho việc ghinhớ được lâu và không làm ảnh hưởng đến mọi người xung quanh.Đọc thành lời nhằm mục đích để truyền đạt thông tin của người khác đãđược viết ra như trong báo, sách, báo...người ta thường dùng phương phápnày trong học tiếng học tiếng để rèn luyện cách phát âm, trọng âm, ngữ điệunói trong tiếng Anh.* Đọc nhanh để hiểu tổng quátĐây là phương pháp đọc lướt tổng quát, nhằm hiểu những ý chính củanội dung bài đọc để tìm ra một tựa đề phù hợp hay một câu chủ đề của đoạnvăn tring thời gian nhất định.Thông thường, người ta thường áp dụng phương pháp đọc này trong thi cử,đặc biệt những bài thi nghiêng về đọc hiểu, trả lời câu hỏi và có thời gianngắn, không thể đọc chi tiết được.* Đọc những ý chínhĐọc theo những ý chính là cách chú ý một từ khóa nào đó và đọcnhững đoạn văn chính có chứa từ khóa đó. Trong một bài văn sẽ chia thànhrất nhiều đoạn, có đoạn văn quan trọng và cũng có đoạn văn ít quan trọnghơn. Do vậy, người đọc cần tập trung, chú ý những từ khóa đề tìm ra đoạn vănquan trọng và cần thiết để thu thập được thông tin đúng mục tiêu và mongmuốn của mình.16

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề