Dđổi địa chỉ cty thì hóa đơn bao nhiêu ngày năm 2024

Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nghĩa vụ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong trường hợp có sự thay đổi như sau:

- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

- Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

Như vậy, trong trường hợp thay đổi địa chỉ mà làm thay đổi cơ quan quản lý thì bắt buộc phải thực hiện thông báo tới cơ quan quản lý thuế.

Dđổi địa chỉ cty thì hóa đơn bao nhiêu ngày năm 2024

Doanh nghiệp không thông báo với cơ quan thuế khi thay đổi địa chỉ trụ sở

Không thực hiện thông báo thay đổi trụ sở đến cơ quan thuế thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với hành vi không điều chỉnh thông tin đến cơ quan thuế khi thay đổi địa chỉ kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

"Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
[...]
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
[...]
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
[...]"

Như vậy, khi không thực hiện thông báo thay đổi trụ sở đến cơ quan thuế thì bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng tùy theo thời gian trễ hạn.

Thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì?

Điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp như sau:

- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã. Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

Như vậy, để tránh việc bị xử phạt khi không thực hiện việc thông báo thay đổi đến cơ quan quản lý thuế thì công ty anh/chị chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đối với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình kinh doanh, có đơn vị (người bán) xuất cho công ty ông (người mua) tờ hóa đơn có địa chỉ là “..., thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Ông Thời hỏi, với trường hợp này, hóa đơn trên có hợp lệ không?

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:

“Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này”.

Điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về sử dụng hóa đơn của người mua hàng:

“Điều 25. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng

1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại Khoản 1 phải là:

- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.

- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.

- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.

- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này”.

Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014:

“1. Nguyên tắc lập hóa đơn

… b) Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

…b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải bảo đảm xác định đúng người mua, người bán.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”; “Thành phố” thành “TP”; “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải bảo đảm đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp...”.

Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc, khi lập hóa đơn đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp địa chỉ của công ty của ông Huỳnh Út Thời theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là “…, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”, trong thời gian chờ làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người bán lập hóa đơn cho công ty ghi địa chỉ là: “…, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương” nhưng bảo đảm đầy đủ số nhà, tên đường phố, khu phố, xã… xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và các nội dung khác trên hóa đơn đều bảo đảm đúng, phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp theo Khoản 2, Điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì các hóa đơn này được coi là hóa đơn hợp lệ để sử dụng kê khai, hạch toán theo quy định.