Đánh giá việc thực hiện nghị quyết 18 năm 2024

Số kí hiệu Ngày ban hành Trích yếu 8/QĐ-UBND 11/03/2024 V/v khen thưởng các tập thể, cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án làm đại đoàn kết cho người nghèo huyện Tuần Giáo 339/UBND-CA 07/03/2024 V_v tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33_CT-TTg và Nghị định số 49_2020_NĐ-CP 340/UBND-NV 07/03/2024 V/v triển khai thực hiện Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng 53/KH-BCĐĐA06 07/03/2024 Tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện Đề án 06 năm 2023, triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác Đề án 06 năm 2024 260/QĐ-UBND 07/03/2024 Về việc thành lập Ban Tổ chức, Tổ trọng tài, Tổ phục vụ Giải Cầu lông huyện Tuần Giáo năm 2024 335/BCĐĐA06 07/03/2024 Tổ chức thực hiện cao điểm chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng an sinh xã hội 92/BC-UBND 07/03/2024 Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, DVC theo thời gian thực trên môi trường điện tử tháng 02 năm 2024 268/UBND-NV 27/02/2024 V/v hướng dẫn chuyển ngạch, xếp lương cho viên chức chuyên ngành Kế toán theo Thông tư số 29/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính 73/BC-UBND 23/02/2024 BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ ĐẦU TƯ NĂM 2023 43/KH-UBND 23/02/2024 Kiểm tra việc chấp hành công vụ năm 2024 248/BCĐĐA06 21/02/2024 Chấn chỉnh thực hiện thu nộp học phí và chi trả chế độ chính sách không dùng tiền mặt của ngành Giáo dục 31/KH-UBND 21/02/2024 Kế hoạch tổ chức lễ ra quân huấn luyện năm 2024 203/QĐ-UBND 20/02/2024 Về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 206/QĐ-UBND 20/02/2024 Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai (Tòng Văn Tuấn) 233/BCĐĐA06 20/02/2024 Chấn chỉnh thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng an sinh xã hội 34/KH-BCĐĐA06 20/02/2024 Triển khai thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn huyện Tuần Giáo năm 2024 65/BC-UBND 20/02/2024 Kết quả giải quyết đơn của ông Vừ A Sính, cư trú tại xóm chợ Huổi Lóng, xã Mùn Chung, Tuần Giáo 66/BC-UBND 20/02/2024 Trả lời và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ Tám HĐND huyện Khóa XXI, nhiệm kỳ 2021-2026 234/BC-UBND 20/02/2024 Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, DVC theo thời gian thực trên môi trường điện tử, tháng 01 năm 2024 200/UBND-BTCD 06/02/2024 Đôn đốc giải quyết đơn của công dân (năm 2022 đến tháng 01/2024) 129/QĐ-UBND 25/01/2024 Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên 114/QĐ-UBND 23/01/2024 Nội dung, hình thức sát hạch và cách thức xác định kết quả sát hạch để tiếp nhận làm công chức cấp xã thuộc huyện Tuần Giáo 113/QĐ-UBND 23/01/2024 V/v phân bổ số lượng cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã năm 2024 109/QĐ-UBND 23/01/2024 V/v giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc UBND huyện Tuần Giáo năm 2024 110/QĐ-UBND 23/01/2024 V/v giao số lượng người làm việc cho các đơn vị trường học thuộc UBND huyện năm 2024 (bản chuẩn có dấu)

Qua việc thực hiện Nghị quyết 18, tổ chức, bộ máy của các đơn vị, địa phương được tinh giản, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn, vướng mắc.

Đánh giá việc thực hiện nghị quyết 18 năm 2024
Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/7/2022. Ảnh: Dương Đức Nhuận

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (Nghị quyết 18), Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã xây dựng Kế hoạch lồng ghép học tập, quán triệt, tuyên truyền; Tỉnh ủy ban hành Chương trình số 51-CTr/TU, ngày 9/2/2018 thực hiện Nghị quyết.

Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị đã xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị. Tổ chức bộ máy sau sắp xếp, kiện toàn đã đi vào hoạt động ổn định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt công tác tham mưu, phục vụ cấp ủy, công tác quản lý nhà nước, thực thi công vụ trên các lĩnh vực.

Đối với hệ thống tổ chức Đảng, các đầu mối của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Báo Kon Tum, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh được tổ chức, sắp xếp lại theo quy định, phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan. Đối với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, tối thiểu có 5 người, đối với Báo Kon Tum và Trường Chính trị tỉnh tối thiểu có 7 người mới lập một đầu mối trực thuộc; phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng; phòng có từ 10 người trở lên được bố trí không quá 2 phó trưởng phòng.

Qua sắp xếp, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy giảm 5 phòng và 5 trưởng phòng; Trường Chính trị giảm 2 đầu mối trực thuộc và 2 trưởng khoa, phòng; Báo Kon Tum giảm 1 cấp phó cơ quan Báo Kon Tum, 1 đầu mối trực thuộc và 1 trưởng phòng; Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh giảm 1 đầu mối trực thuộc, 1 trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng.

Thực hiện bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch HĐND cấp huyện tại 7/10 huyện, thành phố; bố trí bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch HĐND cấp xã tại 58/102 xã, phường, thị trấn; hiện nay có 317/756 bí thư chi bộ kiêm thôn trưởng, tổ trưởng tổ dân phố.

Đối với chính quyền địa phương, UBND tỉnh đã tổ chức lại 19/20 cơ quan chuyên môn trực thuộc, giảm 35 đơn vị trực thuộc các sở, 31 cấp trưởng, 26 cấp phó, 29 phòng chuyên môn bên trong các chi cục và tương đương trực thuộc sở. Các huyện Kon Plông và Đăk Hà đã sáp nhập Phòng Y tế vào Văn phòng HĐND và UBND huyện; UBND huyện Ia H’Drai mới chỉ thành lập 6/10 phòng chuyên môn, trong đó có 3 phòng chuyên môn đã hợp nhất với khối Đảng. Hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh để thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh đã giảm 1 tổ chức và 1 lãnh đạo (Chánh Văn phòng). Đã rà soát và giải thể 1 ban chỉ đạo, 1 ban quản lý dự án; tiếp tục triển khai giải thể 1 ban quản lý dự án; tổ chức lại 3 ban quản lý dự án chuyên ngành thành Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh. Rà soát, sáp nhập, tổ chức lại các thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh; sau sáp nhập, toàn tỉnh còn 756 thôn, tổ dân phố, giảm 118 thôn, tổ dân phố.

Đối với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng, tối thiểu có 5 người mới thành lập đầu mối trực thuộc; ban có dưới 10 người được bố trí trưởng ban và 1 phó ban; có 10 người trở lên được bố trí không quá 2 phó trưởng ban. Theo đó, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh giảm 1 đầu mối, 1 trưởng ban; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh giảm 2 đầu mối, 2 trưởng ban; Hội Nông dân tỉnh giảm 2 đầu mối, 2 trưởng ban; Liên đoàn Lao động tỉnh giảm 1 đầu mối, 1 trưởng ban; Hội Cựu chiến binh tỉnh giảm 1 đầu mối, 1 trưởng ban; Tỉnh đoàn giảm 1 đầu mối, 1 trưởng ban.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện sắp xếp các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã giảm 119 đơn vị, giảm 132 lãnh đạo. Đối với cấp huyện, sắp xếp và thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Truyền thông, Trung tâm Môi trường và Dịch vụ đô thị trên cơ sở hợp nhất các đầu mối, qua đó giảm 24 đầu mối.

Thực hiện thí điểm một số mô hình về tổ chức bộ máy, kiêm nhiệm chức danh, theo đó Văn phòng Tỉnh ủy được tổ chức lại để phục vụ các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy (tiếp nhận 4 kế toán và 6 lái xe từ các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy). Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh hợp nhất, giảm 5 đầu mối, 5 biên chế, 2 phó bí thư, 5 cấp trưởng, 4 cấp phó các đầu mối trực thuộc. Hợp nhất Ban Tổ chức Huyện ủy với Phòng Nội vụ huyện; Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy với Thanh tra huyện; Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND và UBND tại huyện Ia H’Drai. Hiện nay, có 10/10 huyện, thành phố đang thực hiện chủ trương Trưởng Ban Tuyên giáo cấp ủy đồng thời là Giám đốc Trung tâm Chính trị và 9/10 huyện thực hiện chủ trương Trưởng Ban Dân vận cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam.

Nhìn chung, thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy các cấp; sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hợp nhất và các đồng chí lãnh đạo kiêm nhiệm cơ bản có sự tương đồng… nên triển khai thuận lợi và đạt được những kết quả tích cực. Tổ chức, bộ máy của các đơn vị, địa phương được tinh giản, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế.

Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, việc thực hiện Nghị quyết 18 vẫn còn những hạn chế, khó khăn, vướng mắc: Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị, địa phương mới chỉ giảm đầu mối về tổ chức bộ máy, chưa thực sự gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp, bố trí đối với số cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng, ban dôi dư và công chức, viên chức khi sáp nhập còn lúng túng. Kết quả tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gặp nhiều vướng mắc, bất cập (việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm khi chuyển đổi vị trí công tác khác sau sắp xếp, sáp nhập; việc sắp xếp, bố trí biên chế, lao động bảo đảm theo vị trí việc làm sau khi hợp nhất…). Việc thực hiện tinh giản biên chế công chức và số lượng người làm việc theo lộ trình gặp nhiều khó khăn, gây áp lực lớn cho các địa phương, đơn vị. Một số ngành đặc thù như y tế (biên chế giao theo số giường bệnh), giáo dục (biên chế giao theo số trường, lớp), kiểm lâm (biên chế giao theo diện tích rừng)..., hiện nay chưa được giao đủ số biên chế so với nhu cầu thực tế, nhưng vẫn phải thực hiện tinh giản biên chế. Chế độ chính sách đối với cán bộ trong thực hiện kiêm nhiệm các chức danh người đứng đầu chưa tương xứng trách nhiệm công việc phải thực hiện. Thực hiện hợp nhất các cơ quan gặp khó khăn khi chưa có quy định về chức năng, nhiệm vụ; mẫu dấu, thể thức văn bản không thống nhất...