Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa là gì năm 2024

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O - Certificate of Origin)

1. C/O là gì?

xuất xứ hàng hóa (C/O) là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp ở Việt Nam thường là Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Tùy vào từng lô hàng cụ thể (loại hàng gì, đi/đến từ nước nào,..) mà chúng ta sẽ xác định cần loại mẫu nào, quy tắc xuất xứ ưu đãi hay không.

2. Vai trò của C/O là gì?

– Ưu đãi thuế quan: Khi đã được xác định rõ xuất xứ và nằm trong danh mục hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi, lô hàng sẽ được áp dụng các điều kiện theo thỏa thuận trong các hiệp định thương mại giữa các quốc gia. – Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Hàng hóa của một nước có thể bán phá giá tại thị trường của nước khác. Vì vậy, để ngăn chặn tình trạng trên, nước nhập khẩu sẽ có những hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá. Trong đó, việc đầu tiên cần làm chính là xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. – Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ hỗ trợ việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực. Các cơ quan thương mại đã dựa trên cơ sở đó để duy trì hệ

3. ONEX Logistics có thể hỗ trợ khách hàng như thế nào?

Để xác định đúng mẫu C/O cho lô hàng, ONEX Logistics sẽ trao đổi kỹ với với khách hàng một số hạng mục sau:

  • Mô hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Chi phí sản xuất hàng hoá;
  • Chi phí vận chuyển, chi phí logistics (ONEX Logistics sẽ cung cấp chi phí này cho doanh nghiệp);
  • Yêu cầu từ nước nhập khẩu (ONEX Logistics sẽ hỗ trợ trao đổi trực tiếp với người nhập khẩu, đảm bảo Chứng nhận xuất xứ hàng hoá được chấp thuận tại nước nhập khẩu).

Tùy vào từng lô hàng cụ thể (loại hàng, đi/đến từ nước nào,..) sẽ cần xác định loại mẫu C/O phù hợp:

Loại C/O Hiệp định - điều kiện FORM D ASEAN FORM E ASEAN - TRUNG QUỐC FORM AK ASEAN - HÀN QUỐC FORM AJ ASEAN - NHẬT BẢN FORM AANZ ASEAN - NEWZEALAND FORM AI ASEAN - ẤN ĐỘ FORM S FORM A Ưu đãi thuế quan phổ cập GSP. Các nước cho Việt Nam hưởng GSP: 27 nước EU, Norway, Switzerland, Turkey, Japan, Canada, Newzealand, Belarus, Russia. (*) Theo danh sách UNCTAD thì Việt Nam không có trong danh sách các nước được hưởng ưu đãi GSP của Australia, Estonia, và US FORM B KHÔNG ƯU ĐÃI FORM Textile (FORM T) Cấp cho hàng dệt may xuất khẩu sang EU theo hiệp định dệt may Việt Nam-EU. Form ICO Cấp cho sản phẩm từ cà phê trồng và thu hoạch tại Việt Nam xuất khẩu sang tất cả các nước theo quy định của Tổ chức cà phê thế giới (ICO)

Như vậy, theo như quy định nêu trên thì xuất xử hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Chứng chỉ xuất xứ hàng hóa là gì năm 2024

Xuất xứ hàng hóa là gì? Trường hợp nào nhập khẩu hàng hóa phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa? (Hình từ internet)

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm có những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:

Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
...

Như vậy, chứng từ chứng nhận xuất xứ bao gồm các giấy tờ như sau:

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân.

- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành do Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

Trường hợp nào nhập khẩu hàng hóa phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định như sau:

Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
c) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
d) Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp nhập khẩu hàng hóa, người khai hải quan phải nộp chơ cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

- Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

- Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;

- Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

- Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.