Chỉ số AST bao nhiêu là nguy hiểm

Một số bệnh nhân đi kiểm tra sức khỏe hoặc khám bệnh được chỉ định xét nghiệm AST nhưng có rất nhiều người chưa hiểu rõ về ý nghĩa của chỉ số này. Thực tế, đây là một loại enzyme tồn tại ở một số bộ phận trong cơ thể. Chỉ số AST tăng cao có thể báo động một bệnh lý đang tồn tại trong cơ thể. Do đó, dựa trên chỉ số của enzyme này, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác một số căn bệnh.

1. Chỉ số AST có ý nghĩa gì?

Kiểm tra AST được viết tắt từ thuật ngữ Aspartate Aminotransferase. Đây là một hình thức xét nghiệm máu nhằm xác định chỉ số sản sinh AST để đưa ra chẩn đoán tổn thương.

Thực tế, loại men này xuất hiện ở nhiều bộ phận khác và chỉ số thu được cũng hỗ trợ trong việc kết luận một số bệnh lý liên quan. Chẳng hạn như não, phổi, cơ tim, tụy, cơ xương, hồng cầu hoặc bạch cầu. Tuy nhiên, do mức độ sản sinh ở mỗi bộ phận khác nhau nên xét nghiệm này chủ yếu được thực hiện để chẩn đoán phân biệt bệnh gan, cơ xương và nhồi máu cơ tim.

Xét nghiệm máu đo lường chỉ số AST

Thông thường, loại enzyme này cũng góp phần hỗ trợ cơ thể chuyển hóa Aspartate. Đồng thời, ở người khỏe mạnh, nồng độ của chúng thường tồn tại và duy trì ở mức cân bằng, ổn định. Trong một số trường hợp bệnh lý phát sinh, nông độ này sẽ tăng cao và góp phần hỗ trợ bác sĩ dễ dàng chẩn đoán chính xác tình trạng của bệnh nhân. Bên cạnh đó, những người đang trong quá trình điều trị bệnh gan cũng thường được thực hiện xét nghiệm này để theo dõi những chuyển biến của bệnh.

2. Khi nào nên thực hiện xét nghiệm AST

Thông thường, mọi người đều có thể chủ động đến những cơ sở y tế uy tín để được lấy mẫu xét nghiệm AST khi nhận thấy một số dấu hiệu khác thường liên quan đến gan. Hay cũng có thể vì một vài bệnh lý nào khác có liên quan đến chỉ số này. Bên cạnh đó, bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm này khi người bệnh có những triệu chứng do tổn thương ở gan hoặc một vài trường hợp khác. Cụ thể như:

2.1. Bệnh lý về gan

Chỉ số enzyme Aspartate Aminotransferase tồn tại trong gan khá cao và là cơ sở hỗ trợ bác sĩ đưa ra kết luận chính xác về những vấn đề liên quan. Chính vì thế, khi nhận thấy một số dấu hiệu của căn bệnh này, bác sĩ thường tiến hành xét nghiệm máu cho bệnh nhân. Cụ thể những đối tượng có tổn thương gan thường xuất hiện một số dấu hiệu như:

  • Vàng mắt và da là một trong những triệu chứng rất phổ biến ở người bệnh gan.

Vàng mắt là biểu hiện thường gặp ở người bệnh gan

  • Tình trạng mệt mỏi kéo dài.

  • Sức khỏe ngày một suy nhược và yếu đi.

  • Xuất hiện cảm giác chướng bụng hoặc sưng.

  • Không còn cảm giác thèm ăn.

  • Thường xuyên cảm thấy ngứa da.

  • Khi đi tiểu tiện thường thấy nước tiểu có màu đậm.

  • Ở mắt cá và chân thường bị phù nề.

  • Trên người thường xuyên xuất hiện những vết bầm tím mặc dù không có sự va đập nào.

2.2. Một số trường hợp khác

Một vài trường hợp thường được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu AST khi có nguy cơ mắc một số vấn đề liên quan đến sức khỏe. Chẳng hạn như:

  • Người từng tiếp xúc với virus gây bệnh viêm gan.

  • Những đối tượng thường xuyên sử dụng thức uống có cồn.

Uống rượu bia nhiều làm tăng nguy cơ mắc bệnh

  • Những người uống nhiều thuốc hoặc uống thuốc liên tục trong một thời gian dài thường gây ảnh hưởng đến gan.

  • Đối tượng mắc chứng béo phì hoặc thừa cân quá nhiều.

  • Bệnh nhân mắc phải một trong số những hội chứng chuyển hóa hoặc tiểu đường.

  • Đối tượng từng mắc bệnh gan nhiễm mỡ nhưng không xuất phát từ nguyên nhân rượu, bia.

3. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm AST

Thông thường, chỉ số Aspartate Aminotransferase đo được trong máu ở mỗi người sẽ khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chẳng hạn như sự khác biệt về giới tính, độ tuổi và những hoạt động sống hằng ngày cũng góp phần thay đổi chỉ số của loại enzyme này. Tuy nhiên, ở mỗi đối tượng sẽ có một chỉ số giới hạn, nếu vượt qua ranh giới cho phép đồng nghĩa việc cơ thể đang bị tổn thương ở một bộ phận nào đó.

Phần lớn, những người có cơ thể khỏe mạnh sẽ đạt chỉ số AST nằm trong phạm vi cho phép, tức dưới 40 UI/L. Chính vì thế, khi kiểm tra cho kết quả cao hơn mức cho phép, các bạn nên thực hiện một số xét nghiệm khác để được chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý một số giới hạn cho phép của loại enzyme này ở từng đối tượng như sau:

  • Ở nam giới: nằm trong khoảng 10 - 40 đơn vị tồn tại trong một lít huyết thanh, tức bé hơn 50 U/L.

Phạm vi chỉ số AST ở mỗi đối tượng thường khác nhau

  • Ở nữ giới: nằm trong khoảng 9 - 32 đơn vị tồn tại trong một lít huyết thanh, tức bé hơn 35 U/L.

  • Ở trẻ em [bao gồm trẻ sơ sinh]: dưới 60 U/L.

4. Các biện pháp hạn chế chỉ số AST tăng

Chỉ số AST tăng cao thường liên quan đến một vài bệnh lý nguy hiểm đối với sức khỏe và tính mạng người bệnh. Chính vì thế, việc chủ động xét nghiệm và phòng ngừa bệnh là rất cần thiết. Vậy làm thế nào để giảm thiểu khả năng Aspartate Aminotransferase tăng cao gây ra một số bệnh lý về gan? Sau đây là một số gợi ý hữu ích dành cho các bạn:

4.1. Chế độ ăn uống phù hợp

Những thực phẩm rau củ quả thường cung cấp rất nhiều vitamin và chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Đặc biệt, chúng có công dụng mát gan giúp hạn chế khả năng mắc một số bệnh liên quan đến bộ phận này, ngăn ngừa chỉ số enzyme tăng cao. Tuy nhiên, mọi người cũng cần hạn chế uống coffee, bia, rượu và hút thuốc lá.

4.2. Ngủ đúng giờ - đủ giấc

Giấc ngủ rất quan trọng nên khi bạn không ngủ đủ giấc, thường xuyên ngủ muộn thì cơ thể rất dễ bị bệnh. Điển hình như việc thức khuya khiến lượng máu trong cơ thể không có nhiều thời gian để lọc và thải những độc tố tồn tại ở gan. Do đó, các bạn nên ngủ sớm hoặc đảm bảo ngủ trước 23h giờ.

Giấc ngủ rất quan trọng đối với sự thải độc của gan

4.3. Uống nhiều nước

Mỗi ngày nên cung cấp cho cơ thể ít nhất 2 lít nước để giúp gan thải độc và ngăn ngừa nguy cơ chỉ số AST tăng cao. Tuy nhiên, các bạn nên chia thành nhiều lần uống và mỗi lần uống nước tối đa 200ml.

4.4. Thường xuyên luyện tập thể dục

Việc tập luyện thể dục - thể thao giúp cơ thể tăng thêm sức đề kháng và quá trình tuần hoàn máu diễn ra dễ dàng. Đồng thời, hỗ trợ gan thực hiện tốt chức năng của mình, giảm thiểu khả năng bị tổn thương. Một số bộ môn thể thao nhẹ nhàng nhưng có lợi cho sức khỏe như đi xe đạp, đi bộ, bơi lội, đánh cầu lông,...

4.5. Tránh lây nhiễm

Bộ y tế khuyến khích mọi người nên tiêm vacxin phòng ngừa các bệnh về gan để đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh. Đồng thời, các bạn cũng nên chủ động phòng tránh khi tiếp xúc với những bệnh nhân mắc bệnh gan cũng như quan hệ tình dục an toàn. Đối với những gia đình từng có người mắc bệnh, tốt nhất nên đi khám và kiểm tra định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe. Nếu phát hiện bệnh thì cần phải điều trị sớm để nhanh chóng hồi phục.

Với những thông tin hữu ích trên đây, chắc chắn các bạn đã hiểu rõ ý nghĩa của từng chỉ số AST. Bên cạnh đó, mọi người cũng được chia sẻ về cách phòng tránh bệnh gan và giảm thiểu khả năng nồng độ AST trong máu tăng cao.

AST [SGOT] là một loại enzyme xuất hiện chủ yếu ở những tế bào gan. Ngoài ra một lượng nhỏ của loại enzyme này cũng được phát hiện trong thận, não, cơ xương và cơ tim. Kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ số AST trong máu cao có thể là dấu hiệu cảnh báo tế bào gan đang bị tổn thương hoặc một số vấn đề, tổn thương xảy ra ở những cơ quan khác như thận hoặc tim. Chính vì thế, bác sĩ chuyên khoa thường yêu cầu bệnh nhân thực hiện đồng thời xét nghiệm AST cùng với một hoặc nhiều xét nghiệm đánh giá chức năng khác để kết luận chính xác.

Tìm hiểu chỉ số AST [SGOT] trong máu là gì? Khi nào cần thực hiện xét nghiệm? Khi nào bị gan?

AST [SGOT] mức bình thường dao động trong khoảng 20 – 40 UI/L. Đây là một loại enzyme xuất hiện chủ yếu ở những tế bào gan. Vì thế bên cạnh ALT, loại enzyme này cũng được xác định men gan đặc trưng cho gan. Khi cơ thể có nhiều tế bào gan bị hoại tử, tổn thương, men gan AST sẽ được tiết ra và phóng thích vào máu một cách ồ ạt.

Ngoài thận và gan, AST còn được tìm thấy ở nhiều cơ quan khác trên cơ thể. Cụ thể như thận, cơ tim, cơ xương, bạch cầu, hồng cầu, phổi, tụy và não… Khi một trong những cơ quan này bị tổn thương và gặp vấn đề, AST sẽ nhanh chóng được phóng thích vào máu. Cụ thể như nồng độ AST trong máu sẽ tăng cao khi có bệnh lý tổn thương cơ, nhồi máu cơ tim hoặc do một số bệnh lý được liệt kê dưới đây:

  • Viêm tụy
  • Bệnh thận
  • Thai kỳ
  • Chấn thương cơ bắp
  • Bệnh động kinh
  • Phẫu thuật
  • Thai kỳ
  • Thực hiện những bài tập thể dục có cường độ cao.

Ở một số trường hợp, xét nghiệm nồng độ AST trong máu cho ra kết quả dương tính giả. Nguyên nhân chủ yếu khiến hiện tượng này xuất hiện là do bệnh nhân sử dụng thuốc Ketoacidosis tiểu đường hoặc các loại thuốc kháng sinh dài ngày hoặc dùng với liều cao. Đặc biệt là erythromycin estolate, axit para-aminosalicylic.

Hội tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành về YHCT cùng việc sở hữu bài thuốc mang tính đặc trị, đem lại hiệu quả xử lý bệnh cao, triệt để được kế thừa từ Y pháp Hải Thượng Lãn Ông, Trung tâm Thuốc dân tộc đã giúp hàng ngàn người bệnh thoát khỏi phiền toái, lo lắng do các bệnh về gan gây ra. Đây hiện đang là địa chỉ chữa bệnh gan được tin tưởng, đánh giá cao nhất hiện nay.

Do đó để kết quả chẩn đoán trở nên chính xác hơn, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện đồng thời xét nghiệm AST cùng với một hoặc nhiều xét nghiệm đánh giá chức năng khác. Điển hình như xét nghiệm chỉ số ALT, GGT trong máu…

Giữ nam giới và nữ giới, chỉ số AST trong máu ở mức bình thường sẽ khác nhau.

  • Đối vớI nữ giới: Chỉ số AST trong máu ở mức bình thường dao động trong khoảng 9 – 32 đơn vị/lít [< 35 U/L].
  • Đối với nam giới: Chỉ số AST trong máu ở mức bình thường dao động trong khoảng 10 – 40 đơn vị/lít [< 50 U/L].
  • Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh: Chỉ số AST trong máu ở mức bình thường < 60 U/L.
AST [SGOT] là một loại enzyme xuất hiện chủ yếu ở những tế bào gan, có mức bình thường dao động trong khoảng 20 – 40 UI/L

Xét nghiệm AST [aspartate aminotransferase] là một trong những loại xét nghiệm máu được áp dụng phổ biến nhằm đánh giá những tổn thương ở tế bào gan. Những aminotransferase là chỉ điểm vô cùng nhạy đối với đánh giá các vấn đề, tổn thương tế bào gan gồm alanine aminotransferase [ALT] và aspartate aminotransferase [AST].

Để thực hiện xét nghiệm AST, bác sĩ hoặc nhân viên y tế sẽ lấy một lượng vừa đủ máu, đựng trong một ống chống đông Heparin, EDTA hoặc ống xét nghiệm trong chống đông dạng serum. Sau đó cho mẫu vào phòng thí nghiệm, tiến hành nghiên cứu và cho ra kết quả chẩn đoán.

Trước khi lấy mẫu máu xét nghiệm, bệnh nhân không cần nhịn ăn uống. Tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng sau khi ăn huyết thanh có thể đục. Điều này làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của xét nghiệm, có thể khiến kết quả trở nên sai lệch hơn so với thông thường.

Ngoài ra người bệnh cần trao đổi thông tin cùng với bác sĩ chuyên khoa về các loại thuốc chữa bệnh mà bạn đang sử dụng. Đây là điều cần thiết bởi một số loại thuốc sau khi được đưa vào cơ thể có khả năng tác động khiến kết quả chẩn đoán không chính xác.

Xét nghiệm chỉ số AST trong máu thường được bác sĩ chuyên khoa chỉ định với hai mục đích chính. Gồm đánh giá các triệu chứng, dấu hiệu rối loạn chức năng gan khi có nghi ngờ và phối hợp với các xét nghiệm chẩn đoán khác để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh gan.

Đánh giá các triệu chứng, dấu hiệu rối loạn chức năng gan

  • Thường xuyên có cảm giác buồn nôn và nôn nhiều
  • Mất đi cảm giác ăn uống ngon miệng dẫn đến chán ăn
  • Có cảm giác mệt mỏi thường xuyên
  • Da vàng
  • Đau bụng, đau nhiều tại vùng mạn sườn phải
  • Nước tiểu có màu đậm
  • Phân có màu nhạt
  • Cơ thể ngứa ngáy khó chịu.
Xét nghiệm chỉ số AST trong máu thường được áp dụng nhằm đánh giá các triệu chứng, dấu hiệu rối loạn chức năng gan và chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh gan

Phối hợp với các xét nghiệm chẩn đoán khác để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh gan

  • Người bị nghiện rượu
  • Những người có tiền sử bị nhiễm hoặc tiếp xúc với các loại virus gây viêm gan
  • Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh gan
  • Người thừa cân béo phì hoặc bệnh nhân bị tiểu đường
  • Những người thường xuyên sử dụng các loại thuốc điều trị làm ảnh hưởng đến chức năng gan.

Các xét nghiệm chỉ số AST, ALT được bác sĩ chỉ định đối với những bệnh nhân có triệu chứng, dấu hiệu nhẹ ban đầu

  • Sụt cân
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Loại trừ một hoặc nhiều loại bệnh đang làm phát sinh tình trạng tổn thương gan.

Một số lý do khác

  • Các xét nghiệm chỉ số AST, ALT được bác sĩ chỉ định với mục đích theo dõi tiến trình điều trị. Đối với trường hợp này, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thường xuyên thực hiện xét nghiệm để  xác định hiệu quả chữa bệnh của các phương pháp.
  • Bị hội chứng chuyển hóa.
  • Có tiền sử mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

AST [SGOT] mức bình thường dao động trong khoảng 20 – 40 UI/L. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ số này cao hơn mức bình thường thì đây có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý về gan và tình trạng tổn thương tế bào gan.

Một số nguyên nhân phổ biến khiến nồng độ AST trong máu cao hơn mức bình thường

  • Bệnh xơ gan
  • Bệnh viêm gan mãn tính
  • Bệnh ung thư gan
  • Tắc đường mật.
Bệnh ung thư gan, xơ gan là những nguyên nhân phổ biến khiến nồng độ AST trong máu cao hơn mức bình thường

Một số nguyên nhân phổ biến khiến nồng độ AST trong máu tăng rất cao so với bình thường

  • Tắc nghẽn và không đảm bảo lưu lượng máu đến gan
  • Bệnh viêm gan siêu vi cấp tính
  • Tế bào gan bị tổn thương do sự tác động có hại của các loại thuốc điều trị và các chất độ khác
  • Những bệnh lý về gan có liên quan đến tình trạng hoại tử tế bào gan, gan ứ mật, xơ gan.

Chỉ số AST trong máu có thể tăng đáng kể do sự tác động của một số bệnh lý không liên quan đến gan

  • Vận động mạch
  • Mang thai
  • Đau tim
  • Loạn dưỡng cơ tiến triển, chấn thương cơ xương, hoại thư, viêm da cơ
  • VIêm tụy cấp tính
  • Phẫu thuật
  • Co giật
  • Bệnh huyết tán
  • Tắc mạch phổi.

Hoạt độ AST có dấu hiệu tăng nhẹ sau khi bệnh nhân điều trị với các loại thuốc. Cụ thể:

  • Thuốc phiện
  • Salicylat
  • Penicillin.

Ngoài ra, việc sử dụng một số loại thuốc điều trị dưới đây có thể cho ra kết quả xét nghiệm AST “dương tính giả”

  • Một số loại thuốc kháng sinh [Paser, erythromycin estolate]
  • Thuốc chữa DKA [diabetic ketoacidosis].

Thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân tiến hành xét nghiệm đồng thời chỉ số AST cùng với một hoặc nhiều loại xét nghiệm khác để đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe. Xét nghiệm protein toàn phần, bilirubin, xét nghiệm ALP [alkaline phosphatase].

Việc sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, thuốc chữa DKA có thể cho ra kết quả xét nghiệm AST “dương tính giả”

Bài viết là thông tin cơ bản về chỉ số AST [SGOT] trong máu và một số thông tin cần biết. Hy vọng thông qua bài viết, người bệnh có thể hiểu hơn về tầm quan trọng của nồng độ AST trong máu cùng những xét nghiệm liên quan. Từ đó thường xuyên thăm khám và tiến hành xét nghiệm khi cần thiết. Đặc biệt là khi nhận thấy cơ thể xuất hiện một số dấu hiệu bất thường được nghi ngờ liên quan đến chức năng gan.

Video liên quan

Chủ Đề