Theo nghĩa từ vựng chương trình là gì

Từ Vựng Là Gì – Từ Vựng Trong Tiếng Tiếng Anh

Học từ vựng là 1 phần cần thiết trong học ngoại ngữ vì ý nghĩa của từ mới thường đc nhấn mạnh, dù là trong sách hay trong lớp học. Nó cũng là trung tâm của việc giảng dạy ngôn ngữ and có tầm quan trọng tối đa so với người học ngôn ngữ. Có nghiên giúp đã dẫn ra rằng việc dạy từ vựng có thể có vấn đề vì nhiều giảng viên không tự tin để thực hành tốt nhất nhất việc giảng dạy từ vựng and đôi chút chưa biết đến thuở đầu từ đâu để tập trung vào việc học từ [Berne & Blachowicz, 2008] Trong bài viết này, tác giả tóm tắt nghiên giúp quan trọng của từ vựng and giải thích nhiều kỹ thuật đc dùng bởi những giảng viên khi dạy tiếng Anh; sát bên đó, bài viết cũng bộc lộ quan điểm cá nhân của tác giả về các vấn đề này and phần mềm khi giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt May thành phố Hà Nội.

Từ khóa:Từ vựng, học ngôn ngữ, giảng dạy tiếng Anh.

Bài Viết: Từ vựng là gì

1. Diễn ra

Từ vựng là một trong các ngành nghề kiến thức về ngôn ngữ, đóng một vai trò to cho người học trong việc tiếp thu ngôn ngữ [Cameron, 2001]. Harmon, Wood, & Keser, [2009] tương tự như Linse [2005] người học phát triển từ vựng là một khía cạnh quan trọng trong phát triển ngôn ngữ của họ. Mặc dù đã bị lãng quên trong một thời điểm dài, những nhà nghiên giúp ngày càng để ý tới từ vựng, ví dụ Carter and McCarthy [1988], Nation [1990], Arnaud and Bejoint [1992], Huckin, Haynes and Coady [1995], Coady and Huckin [1997], Schmitt [1997, 2000] Read [1997].

Học từ vựng là 1 phần cần thiết trong học ngoại ngữ vì ý nghĩa của từ mới thường đc nhấn mạnh, cho dù trong sách hay trong lớp học. Nó cũng là trung tâm của việc giảng dạy ngôn ngữ and có tầm quan trọng so với người học ngôn ngữ. Nghiên giúp gần đây dẫn ra rằng việc dạy từ vựng gặp nhiều phức tạp vì nhiều Giảng viên không tự tin trong giảng dạy từ vựng and đôi chút chưa biết đến thuở đầu từ đâu để tập trung vào việc học từ [trích dẫn từ: Berne & Blachowicz, 2008]

Kiến thức từ vựng thường đc xem như một công cụ quan trọng so với người học ngôn ngữ thứ hai vì vốn từ vựng hạn chế trong ngôn ngữ thứ hai cản trở tiếp xúc thành công. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp thu từ vựng, Schmitt [2000] nhấn mạnh rằng kiến ​​thức từ vựng là trọng tâm của năng lực tiếp xúc and để có đc ngôn ngữ thứ hai. 55] Nation [2001] biểu đạt thêm về mối quan hệ giữa kiến ​​thức từ vựng and dùng ngôn ngữ là bổ sung cập nhật: kiến ​​thức về từ vựng được phép dùng ngôn ngữ and ngược lại, dùng ngôn ngữ dẫn đến sự gia tăng kiến ​​thức từ vựng. Tầm quan trọng của từ vựng đc bộc lộ mỗi ngày bên trong và bên ngoài trường. Trong lớp học, những sinh viên đạt đc chiếm hữu vốn từ vựng đầy đủ nhất. Những nhà nghiên giúp như Laufer and Nation [1999], Maximo [2000], Read [2000], Gu [2003], Marion [2008] and Nation [2011] and các người khác đã nhận thấy rằng việc tiếp thu từ vựng là điều thiết yếu để dùng ngôn ngữ thứ hai thành công and đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành những văn bản nói and viết hoàn chỉnh. Trong tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai [tiếng Anh] and tiếng Anh là ngôn ngữ học ngoại ngữ [EFL] đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ những kỹ năng ngôn ngữ [ví dụ như nghe, nói, đọc and viết [Nation, 2011]. Rivers và Nunan [1991 ], hơn nữa, lập luận rằng việc thu đc một từ vựng đầy đủ là điều thiết yếu để dùng ngôn ngữ thứ hai thành công vì không có vốn từ vựng rộng rãi, các bạn sẽ đã không còn dùng những kết cấu and chức năng mà các bạn có thể đã học để tiếp xúc dễ hiểu. dựa dẫm nhiều vào kiến ​​thức từ vựng and nợ kiến ​​thức đấy là trở ngại chính and là trở ngại to nhất để người đọc vượt qua [Huckin, 1995].

1.1. Định nghĩa của từ vựng

Có thể đc định nghĩa là từ ”các bạn phải biết để tiếp xúc hiệu quả; từ ngữ nói [từ vựng biểu cảm] and từ ngữ nghe [từ vựng dễ tiếp thu]” [Neuman & Dwyer, 2009, trang 385]. Hornby [1995] định nghĩa từ vựng là ”tổng số từ trong một ngôn ngữ; một danh sách những từ có nghĩa của chúng”. Tuy vậy, một mục từ vựng mới có thể không chỉ là một từ duy nhất: ví dụ: bưu điện and mẹ chồng, đc tạo thành từ hai hoặc ba từ nhưng bộc lộ một ý tưởng duy nhất. Một quy ước bổ ích là kể cả toàn bộ những tình huống như thế bằng phương pháp nói về “mục” từ vựng chứ không cần là “từ”. Ngoài ra, Burns [1972] định nghĩa từ vựng là “kho từ đc dùng bởi một người, lớp học hoặc nghề nghiệp”. Zimmerman trích dẫn trong Coady and Huckin [1998] “từ vựng là trọng tâm của ngôn ngữ and có tầm quan trọng quan trọng so với việc học ngôn ngữ điển hình”. Hơn nữa, Diamond and Gutlohn [2006] trong ww.readingrockets.org/article bảo rằng từ vựng là kiến ​​thức về từ and nghĩa của từ. Từ những định nghĩa trên, có thể kết luận rằng từ vựng là tổng số từ thiết yếu để truyền đạt ý tưởng and mô tả ý nghĩa của những người nói. Đây là lý do tại sao việc học từ vựng rất quan trọng.

1.2. Những loại từ vựng

Một số chuyên gia chia từ vựng thành hai loại: từ vựng chủ động and thụ động. Harmer [1991] nhận ra giữa hai loại từ vựng này. Loại từ vựng trước tiên đề cập đến loại mà những sinh viên đã dạy and họ dự kiến ​​sẽ có thể dùng. Trong khi đó, từ thứ hai đề cập đến các từ mà những sinh viên sẽ nhận thấy khi họ phát âm chúng, nhưng họ có thể sẽ đã không còn phát âm đc. từ vựng năng suất.

Xem Ngay:  Catholic Là Gì - đạo Thiên Chúa Hay đạo Công Giáo

1.2.1. Từ vựng tiếp nhận

Từ vựng tiếp nhận là các từ mà người học nhận thấy and hiểu khi chúng đc dùng trong ngữ cảnh, nhưng chúng đã không còn tạo nên. Đây là từ vựng mà người học nhận thấy khi họ nhìn cảm nhận thấy hoặc gặp nhau khi đọc văn bản nhưng không dùng nó trong nói and viết [Stuart Webb, 2009].

1.2.2. Từ vựng năng suất

Từ vựng năng suất là các từ mà người học hiểu and phát âm đúng mực and dùng một phương pháp đúng mực trong nói and viết. Nó ảnh hưởng đến các gì thiết yếu cho vốn từ vựng dễ tiếp thu cộng với khả năng nói hoặc viết vào thời gian thích hợp. Cho nên, từ vựng hiệu quả có thể đc giải quyết như 1 quy trình tích cực, bởi lẽ người học có thể tạo nên những từ để mô tả suy nghĩ của tớ cho người khác [Stuart Webb, 2005].

2. Những kỹ thuật giảng dạy từ vựng.

Phần này báo cáo về kết quả nghiên giúp nhằm mục đích khảo sát những kỹ thuật đc dùng bởi một Giảng viên tiếng Anh trong việc trình bày ý nghĩa and bề ngoài của từ vựng. Bình thường, chứa một số kỹ thuật ảnh hưởng đến việc dạy từ vựng. Tuy vậy, chứa một đôi nét mà số đông những Giảng viên tiếng Anh phải nhớ nếu họ muốn trình bày một từ vựng mới hoặc những mục từ vựng cho học viên của họ. Điều ấy có nghĩa là Giảng viên tiếng Anh muốn học viên nhớ từ vựng mới. Sau đó, nó cần được học, thực hành and sửa đổi để ngăn học viên quên. Những kỹ thuật đc Giảng viên dùng dựa dẫm vào một số nhân tố, như content, thời điểm có sẵn and trị giá cho người học [Takač, 2008]. Điều đó khiến Giảng viên chứa một số lý do trong việc dùng một số kỹ thuật ổn định trong việc trình bày từ vựng. Trong khi trình bày một mục từ vựng theo kế hoạch, Giảng viên thường kết hợp nhiều hơn một kỹ thuật, thay thế vì dùng một kỹ thuật duy nhất. Giảng viên, hơn nữa, đc đề nghị dùng trình bày từ vựng theo kế hoạch càng nhiều càng tốt nhất [Pinter, 2006]. Bên dưới chính là một số kỹ thuật giảng dạy từ vựng như đc nêu bởi Brewster, Ellis and Girard [1992].

2.1. Dùng những đối tượng người dùng

Dùng kỹ thuật này kể cả việc dùng realia, phương tiện trực quan and trình diễn. Chúng có thể chuyển động để cứu người học ghi nhớ từ vựng tốt nhất hơn, bởi lẽ bộ nhớ của các bạn cho những đối tượng người dùng and hình ảnh rất an toàn và tin cậy and những kỹ thuật trực quan có thể chuyển động như những tín hiệu để ghi nhớ những từ [Tạp chí quốc tế về giảng dạy and giáo dục tập. III, số 26 ngày 3/2015]. Ngoài ra, kỹ thuật đối tượng người dùng thực của Gairns & Redman [1986] đc dùng phù hợp cho người mới thuở đầu hoặc người học trẻ and khi trình bày từ vựng rõ ràng. Những đối tượng người dùng có thể đc dùng để hiển thị ý nghĩa khi từ vựng kể cả những danh từ rõ ràng. Diễn ra một từ mới bằng phương pháp hiển thị đối tượng người dùng thực thường cứu người học ghi nhớ từ trải qua trực quan hóa. Đối tượng người dùng trong lớp học hoặc các thứ mang về lớp học có thể đc dùng.

So với kỹ thuật này, Giảng viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may thành phố Hà Nội đã dùng vào giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành May rõ ràng vào bài học về các rõ ràng, nguyên phụ liệu and lỗi sai hỏng trên mặt hàng quần âu, áo sơ mi and áo jacket. Sau chính là một số ví dụ về dùng kỹ thuật này dùng giảng dạy học từ vựng:

Realia [vật thật]:Sử dụng các loại thiết bị trực quan thực tiễn có đc.

e.g. pants

T. brings real pants into the class.

T. asks, “What’s this?”

e.g. open [adj.], closed [adj.]

T. opens và closes the door

T. says, “Tell me about the door: it’s……….what?”

2.2. Đối tượng người dùng vẽ có thể đc vẽ ở trên bảng đen hoặc vẽ trên card flash.

Cách thức này có thể đc dùng rất nhiều lần trong những bối cảnh khác nhau nếu chúng được gia công bằng card và đã được phủ bằng nhựa, có thể cứu các người học dễ dàng hiểu and nhận thấy các điểm chính mà họ đã học đc trong lớp học.

Xem Ngay: Hod Là Gì – ý Nghĩa Của Từ Hod

Nhóm sinh viên A đc dùng phương thức học từ vựng bằng card. Cục bộ sinh viên thuộc nhóm này đc đống ý giấy A4 loại cứng để thiết kế card từ vựng. Để khuyến khích sinh viên thiết kế bộ card từ vựng dễ nhìn kích thích sự hứng thú học tập từ vựng, một phần thưởng nhỏ dại đc trao cho sinh viên có bộ card từ vựng đẹp tuyệt vời nhất. Ngoài ra, mỗi sinh viên đc nhận một bản sao của một bộ gồm từ vựng tiếng Anh TOEIC theo những chủ đề ổn định. Từng ngày sinh viên đc mong muốn học 3 từ vựng tính dần dần vựng trước tiên trong danh mục từ vựng. Sinh viên đc mong muốn học từ vựng bằng card theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương thức thứ đặc biệt là sinh viên sau khi có số card từ vựng ổn định, thì sinh viên cóthể tự học bằng phương pháp nhìn thông tin của một mặt card and đoán thông tin của mặt card kia. Sinh viên có thể nói lớn hoặc nói thầm thông tin mình đoán hay viết thông tin mình đoán ra giấy and sau đó xem mặt kia của card để check. Một phương pháp học card từ vựng nữa là sinh viên có thể học theo cặp. Sinh viên A cho sinh viên B xem thông tin của một mặt card and mong muốn sinh viên B đoán xem thông tin trên mặt kia là gì. Ngoài hai phương pháp học card nêu trên sinh viên đc khuyến khích dùng phương pháp học card riêng của họ. Mỗi tuần sinh viên đc mong muốn mang card từ vựng vào để check. Việc check card từ vựng nhằm vào 2 mục đích chính. Thứ đặc biệt là check số lượng card sinh viên tự thiết kế xem có đạt mong muốn về số lượng and chất lượng nếu với số ngày học từ vựng. Ví dụ, trong tuần trước tiên số card từ vựng mỗi sinh viên có đc là 21 tương đương với 21 từ vựng. Để bảo đảm là sinh viên có học số từ vựng qui định hay chỉ thiết kế card từ vựng, khi mang card từ vựng vào lớp sinh viên đc mong muốn check chéo cùng với nhau bằng phương pháp làm việc theo đôi and check bằng phương pháp đố nghĩa của từ. Mục đích đầu tuần là việc check quy trình học từ vựng cũng cứu cho sinh viên ý thức đc việc học tập từ vựng là nghiêm túc and từ đó có thái độ học tập tốt nhất hơn.

Xem Ngay:  Sugar Daddy Là Gì

2.3. Dùng Minh họa and Ảnh

Ảnh kết nối sinh viên kiến thức đã học từ trước với một câu chuyện mới từ đó cứu họ học từ mới. Có rất đông từ vựng có thể đc ra mắt bằng phương pháp dùng hình ảnh minh họa hoặc hình ảnh. Giảng viên có thể dùng những tài liệu học tập đc đống ý bởi những trường học. Họ cũng có thể tự làm đồ sử dụng trực quan hoặc hình ảnh đc dùng từ những tạp chí. Bổ trợ trực quan cứu người học hiểu ý nghĩa and cứu gây nên từ dễ nhớ hơn. Giảng viên thường xuyên dùng hình ảnh để check từ mới and dẫn vào bài học cứu sinh viên tiếp thu bài nhanh hơn and hiệu quả hơn. Phần mềm kỹ thuật này đc dùng trong từng tiết giảng của and bên dưới chính là hình ảnh minh họa cho việc dùng kỹ thuật này:

2.4. Tương phản

Một số từ dễ dàng đc giải thích cho người học khi đối chiếu nó với từ tương ứng của nó, ví dụ, từ “tốt nhất” tương phản với từ “xấu”. Nhưng một số từ thì không. Phần lớn đã không còn đối chiếu những từ có đối diện là từ có thể phân loại. Khi từ “trắng” đc links với từ “đen”, chứa một từ “ở chính giữa” từ màu xám xám. Hơn nữa, động từ “tương phản” có nghĩa là bộc lộ sự khác biệt, như các tấm hình tiết lộ số lượng người đã giảm thăng bằng phương pháp đối chiếu những tấm hình “trước” and “sau” Nhiều nghiên giúp cũng cho cảm nhận thấy rằng từ vựng có đc tốt nhất nhất nếu nó cũng như như các gì đã học [ví dụ Rudska et al., 1982, 1985], không có gì đáng ngạc nhiên khi học từ cũng nghĩa là một phương pháp để mở rộng vốn từ vựng của chúng tôi. Thăm dò về từ cũng nghĩa cũng quan trọng bởi lẽ chính là phương pháp tổ chức từ điển. Đặt từ điển song ngữ sang một bên, đơn ngữtừ điển dùng những từ để giải thích những từ and trong quy trình này, những từ cũng nghĩa thường đc dùng [Ilson, 1991]. [Tạp chí quốc tế về giảng dạy and giáo dục tập. III, số 27 ngày 3/2015]

Bảng liệt kê là một tập hợp những mục hoàn chỉnh, đc bố trí theo danh sách toàn bộ những mục trong bộ sưu tập đó, nó có thể đc dùng để trình bày ý nghĩa. Nói phương pháp khác, kỹ thuật này cứu khi ngẫu nhiên từ nào khó giải thích trực quan. Các bạn có thể nói “ăn mặc quần áo” and giải thích điều đó bằng phương pháp liệt kê hoặc liệt kê những món đồ khác nhau. Giảng viên có thể liệt kê một số dạng áo, váy, quần, v.v. and sau đó, ý nghĩa của từ “ăn mặc quần áo” sẽ cũng trở thành chi tiết. Điều cũng như cũng đúng với “rau”hoặc “đồ đồ bên trong”, ví dụ [Harmer 1991] .

Giảng viên sử dụng các từ đã học rồi để giảng từ cũng nghĩa hoặc trái nghĩa.

e.g. intelligent

T. asks, “What’s another word for clever?”

e.g. stuppid

T. asks, “What’s the opposite meaning of clever?”

2.5. Dịch thuật

Mặc dù dịch thuật không tạo nên yêu cầu hoặc động lực cho người học suy nghĩ về nghĩa của từ [Cameron, 2001], trong một số điều kiện, dịch thuật có thể có hiệu quả so với Giảng viên, chẳng hạn như khi xử lý từ vựng bất kể [Thornbury, 2002], check sinh viên hiểu and dẫn ra các điểm nhất quán hoặc khác biệt giữa ngôn ngữ thứ nhất and thứ hai, khi các thứ này có khả năng gây ra lỗi [Takač, 2008]. Luôn luôn chứa một số từ cần phải được dịch and kỹ thuật có thể tiết kiệm rất đông thời điểm.

Cách thức này chỉ đc sử dụng như biện pháp cuối cùng khi những phương thức trên đã không còn dùng đc. Giảng viên sẽ sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ để cứu học sinh tìm ra từ mới bằng tiếng Anh.

Vídụ:Teacher: How do you say “nẹp áo” in English?Students: Placket.

Này là thủ thuật dạy gợi mở trong giảng dạy từ mới. Để chứa một giờ học viên động, cần sẵn sàng kỹ lưỡng giáo án and vật thật [nếu có] trước giờ lên lớp and biến giờ học từ mới thành một giờ học đầy đột nhiên and mê hoặc trải qua kỹ thuật dạy này.

Xem Ngay:  Deluxe Là Gì - Nghĩa Của Từ Deluxe

2.6. Kết quả nghiên giúp and khuyến nghị kỹ thuật dạy từ vựng

Sát bên những kỹ thuật trên, còn tồn tại những chiến lược học từ vựng mà Giảng viên có thể tính đến. Họ có thể đào tạo sinh viên của tớ để dùng những chiến lược này. Schmitt and McCarthy [1997] khuyến nghị những chiến lược để học từ vựng như sau:

1. đoán từ ngữ cảnh,

2. dùng những phần từ and kỹ thuật ghi nhớ để ghi nhớ những từ and loại từ

3. dùng card từ vựng để ghi nhớ những cặp từ ngôn ngữ trước tiên.

Những chiến lược này đc giúp sức bởi Murcia [2001], người cũng khuyến nghị ba chiến lược để học từ vựng. Chiến lược trước tiên là đoán ý nghĩa từ bối cảnh; tác giả cho rằng một bối cảnh đủ đa chủng loại để đặt ra manh mối đầy đủ để đoán nghĩa của từ đó. [Tạp chí quốc tế về giảng dạy and giáo dục tập. III, số 30 ngày 3/2015]. Khi nhìn hoặc nghe từ mục tiêu, người học đc nhắc từ khóa. Chiến lược thứ ba là sổ ghi chép từ vựng; tác giả đề nghị giúp sức bộ nhớ trong việc học độc lập bằng phương pháp thiết lập sổ ghi chép từ vựng. Dựa trên những kỹ thuật đc dùng để trình bày những chiến lược học từ vựng and từ vựng mới, những chuyên gia khuyến nghị nhiều kỹ thuật hơn đc cho là bổ ích cho sinh viên học từ vựng một phương pháp dễ dàng hơn. Các gì những nhà nghiên giúp cảm nhận thấy là phương pháp tốt nhất hơn để dạy từ vựng là bằng phương pháp học trong bối cảnh đa chủng loại. Theo Stahl [2005] trong //www.readingrockets.org. Sinh viên có thể phải nhìn cảm nhận thấy một từ rất nhiều lần để đặt nó chắc chắn trong ký ức dài hạn của họ. Điều đó không có nghĩa là lặp đi lặp lại nhiều hơn hoặc khoan từ, nhưng nhìn cảm nhận thấy từ này trong những bối cảnh khác nhau and nhiều. Cuối cùng, giảng viên có thể khuyến khích học viên giữ một cuốn sổ ghi chép từ vựng vì rất đông từ vựng cuối cùng dựa dẫm vào người học. Họ có thể có các sinh viên học ngôn ngữ từ vựng không thành công san sẻ phương thức sổ ghi chép của họ. So với các sinh viên cần trợ giúp, họ có thể trình bày phương pháp thiết lập một sổ ghi chép từ vựng nhỏ gọn và đã được bố trí theo phương pháp thức sẽ tạo tình huống thuận lợi cho rất nhiều lần truy xuất những từ. Nếu máy tính xách tay không đc thiết lập tốt nhất, thì người học ít có khả năng thực hành những từ, điều đó đánh bại mục đích giữ sổ ghi chú ở nơi đặt trước tiên. Hơn nữa, khi trình bày một mục từ vựng theo kế hoạch, Giảng viên thường kết hợp nhiều hơn một kỹ thuật, thay thế vì dùng một kỹ thuật duy nhất. Giảng viên đc đề nghị dùng những bài thuyết trình từ vựng theo kế hoạch càng nhiều càng tốt nhất [Pinter, 2006].

3. Kết luận

Bài viết này nhằm làm đặc biệt tầm quan trọng của việc học từ vựng như 1 phần cần thiết trong việc học ngoại ngữ. Mặc dù nó đã bị lãng quên trong nhiều thập kỷ, nhưng trong thập niên 80, nó đã biến đổi thành một chủ đề ‘nóng’ so với những nhà nghiên giúp. Kiến thức từ vựng là trọng tâm của năng lực tiếp xúc and việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai / ngoại ngữ and nợ kiến ​​thức về từ vựng là một trở ngại cho việc học. Một cố gắng đc tiến hành để xem xét những Xu thế trong ngành nghề dạy từ vựng trải qua những kỹ thuật khác nhau mà Giảng viên dạy tiếng Anh / EFL dùng khi giảng dạy. Trước khi trình bày ý nghĩa hoặc bề ngoài của những mục từ vựng, giảng viên cần để ý loại từ vựng, cấp độ của học viên and tính chất, and cũng là trị giá của những kỹ thuật cho người học. Nói phương pháp khác, tuổi học viên, trình độ học vấn tương tự như trình độ tiếng Anh … vv có thể liên quan đến việc học của họ, cho nên giảng viên cần nhận thức đc các khác biệt này khi dùng kỹ thuật giảng dạy. Họ có thể đống ý thêm cho sinh viên của tớ những chiến lược học từ vựng với thời cơ gặp gỡ những từ liên tục and trong nhiều ngữ cảnh.

4. Tài liệu tìm hiểu thêm

1. ALI A. ALSAAW, [I2013] Ở mức độ nào để đoán ý nghĩa từ ngữ cảnh, hữu ích trong việc dạy từ vựng. ARECLS ,, Tập 10, 130-146.

2. Annisa, A., [2013] Kỹ thuật trình bày từ vựng cho các người học EFL. Tạp chí tiếng Anh and giáo dục, 1 [1], 11-20. Tạp chí quốc tế về giảng dạy and giáo dục tập. III, số 31 3/2015

3. Coady, J., &Huckin, T. [biênsoạn] [1997], Tiếp thu từ vựng ngôn ngữ thứ hai, Nhà xuất bản Đại học Cambridge.

4. Carter, R. [1987] Từ vựng: Quan điểm ngôn ngữ phần mềm.

5. Allen and Unwin. Carter, R., & McCarthy, M. [biênsoạn] [1988], Từ vựng and giảng dạy ngôn ngữ.

Xem Ngay: Mị Là Gì – Nghĩa Của Từ Mị Trong Tiếng Việt

6. Norwood, N.J’ Ablex. Folse, K. [2004] Sử dụng nghiên giúp ngôn ngữ thứ hai vào lớp học. Ann Arbor Nhà xuất bản Đại học Michigan.

7. Gairns, R. & Redman, S. [1986] Chỉ dẫn dạy and học từ vựng, Cambridge University Press.

8. Gu, Y. [2003a], Học từ vựng bằng ngôn ngữ thứ hai: người, nhiệm vụ, bối cảnh and chiến lược. Tạp chí điện tử. TESL-EJ, 7, 2, 1-26.

Thể Loại: Giải bày Kiến Thức Cộng Đồng

Video liên quan

Chủ Đề