Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công thức

Chắc bạn ghi nhầm ở công thức 2.

Theo tôi nó phải là:

[1] CP thực tế NVL trong kỳ = CP NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - trị giá NVL còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi [nếu có].

Mà: [2] trị giá NVL còn lại cuối kỳ = Trị giá NVL đầu kỳ + Trị giá phát sinh trong kỳ - CP thực tế NVL trong kỳ .

Suy ra: [3] CP thực tế NVL trong kỳ = Trị giá NVL đầu kỳ + Trị giá phát sinh trong kỳ - trị giá NVL còn lại cuối kỳ

Như vậy so sánh [1] và [3] suy ra: Trị giá phát sinh trong kỳ = CP NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi [nếu có].

Vậy không có gì mâu thuẫn cả, và ở đây là tính giá thành, tính chi phí chứ không liên quan đến tồn kho NVL.

Cũng công nhận là sách vở dùng từ không chuẩn xác lắm nên gây ra rắc rối khó hiểu.

Muốn hiểu dễ thì đừng lệ thuộc công thức quá, hãy suy nghĩ như bà nội trợ : cầm tiền đi chợ mua cái gì, còn lại bao nhiêu tiền, về nhà nấu ăn, thức ăn thừa cất vào tủ, chiều hâm lại ăn tiếp khỏi phải mua thêm ...  

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp

Mda_phuong

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x [nhân] [Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ/[chia] Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng]

*Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

- Hoá đơn mua bán...

Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.

*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: VAT được khấu trừ [nếu có].

Có TK 152: nguyên vật liệu.

Có TK 111, 112, 331...

- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:

Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.

Hạch toán kế toán xây dựng

1.     Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Các công trình, hạng mục công trình

2.     Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

a.        Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếpBao gồm: Chi phí vật liệu chính; vật liệu phụ [xi măng, sắt, thép, gạch, cát, vôi, sỏi đá...]Nợ TK 621

Có TK152; 111; 112; 331; 141

b.        Hạch toán chi phí nhân công trực tiếpBao gồm: Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất không được tính vào TK 622.Nợ TK 622

Có TK 334;141

c.        Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

        § Trường hợp đơn vị xây dựng có đội máy thi công riêng biệtNợ TK 623Nợ TK 133 [nếu có]

Có TK 334, 111; 112; 153; 142; 214

        § Trường hợp đơn vị xây dựng không có đội máy thi công mà phải thuê hoặc mua dịch vụ máy của đơn vị khácNợ TK 6237Nợ TK 133 [nếu có]

Có TK 111; 112; 331

        § Trường hợp đơn vị xây dựng có đội máy thi công nhưng hạch toán độc lậpi Hạch toán chi phí NVL trực tiếpNợ TK 621Có TK 111; 112ii.Hạch toán chi phí Nhân công trực tiếpNợ TK 622Có TK 334; 331iii. Hạch toán chi phí sản xuất chungNợ TK 627Nợ TK 133Có TK 111; 113; 331iv. Cuối kỳ tập hợp chi phí để tính giá thành dịch vụ máy thi côngNợ TK 154

 Có TK 621; 622; 627

d.        Hạch toán chi phí sản xuất chungBao gồm: tiền lương, bảo hiểm của nhân viên đội, bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ khác...Nợ TK 627

Có TK 334; 338; 153; 111; 112...

3.       Tập hợp chi phí để tính giá thành công trìnhNợ TK 154 [Chi tiết cho từng công trình]

Có TK621; 622; 623; 627

4.       Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tưNợ TK 632

Có TK 154

5.       Xác nhận doanh thu Nợ TK 131; 111; 112Có TK 511

Có TK 3331

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ  kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ.

Bao gồm:

– Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm

– Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Trường hợp những chi phí này có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng hạch toán thì tổng hợp trực tiếp chi phí sản xuất từ chứng từ gốc và đối tượng có liên quan.  Còn nếu chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng  hạch toán không tập hợp trực tiếp được thì có thể dùng phương pháp phân bổ gián tiếp bằng các tiêu thức như:

– Phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu

– Phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

– Phân bổ theo hệ số.

 2. Phương pháp hạch toán

[1]- Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất trong kỳ:

Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp[ QĐ 15]

Hoặc  Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang[ QĐ 48- Chi tiết khoản mục CP NVL trực tiếp]

Có TK 152: Nguyên vật liệu

[2]- Nếu mua NVL về đưa ngay vào sản xuất

Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp

Hoặc Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 133[Nếu có]

Có TK 111, 331…

[3]- Khi nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết  cho sản xuất

– Nếu tiến hành nhập lại kho:

Nợ TK 152: Nguyên vật liệu

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Hoặc Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang

– Nếu để lại phân xưởng kỳ sau tiếp tục sử dụng thì kế toán dùng  bút toán ghi âm:

Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp[Ghi âm]

Hoặc Nợ TK 154: Chi phí SXKDDD[Ghi âm]

Có TK 152: Nguyên vật liệu[Ghi âm]

– Đầu kỳ sau ghi lại bút toán như bình thường để tập hợp vào chi phí

Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Hoặc Nợ TK 154: Chi phí SXKDDD

Có TK 152: Nguyên vật liệu

[4]- Bút toán cuối kỳ

–  Xác định những chi phí vượt định mức không được tính vào giá thành

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Hoặc Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang

– Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành

Theo QĐ 15

+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doang dở dang

Có TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

 + Kết chuyển chi phí SXKD dở dang

Nợ  TK 632: Giá vốn hàng bán[ Xuất bán thẳng]

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm

Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Theo QĐ 48

Nợ  TK 632: Giá vốn hàng bán[ Xuất bán thẳng]

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm

Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tham khảo:

Các phương pháp tính giá xuất kho

Hướng dẫn cách định khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 621

Video liên quan

Chủ Đề