Cháy không chết người điều tra bao lâu

Xin chào Luật sư! Tôi có một trường hợp về tội phóng hỏa đốt nhà mong được Luật sư tư vấn giúp ạ. Cụ thể như sau: Không biết vì lý do gì, hay thù oán với ai, mà cách đây vài ngày anh trai tôi bị kẻ xấu âm mưu phóng hỏa đốt nhà, gây thiệt hại hại tài sản trong nhà lên tới hơn 1 tỷ đồng. Trong đó có ngôi nhà 4 tầng, muốn đi ra ngoài thì phải xuống tầng 1 mới ra được ngoài. Nhưng kẻ xấu đã đốt nhà anh tôi từ cửa ra vào tầng 1 cháy không đi ra ngoài được,  lúc đó trong nhà có 3 người, bị mắc kẹt trong ngôi nhà bị cháy . Đến 20 phút sau họ mới được cứu ra ngoài . Người đó đã lẻn vào nhà anh tôi để đốt lúc đêm khuya khoảng 2h sáng lúc đó mọi người đang ngủ say . Vậy cho tôi hỏi , Tội phóng hỏa đốt nhà người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp luật

  • Bộ luật hình sự 2015 [sửa đổi bổ sung 2017]

Nội dung tư vấn

Dựa vào thông tin bạn cung cấp thì nhà anh bạn bị kẻ xấu âm mưu phóng hỏa đốt nhà, thiệt hại tài sản trong nhà hơn 1 tỷ đồng thì theo Bộ luật hình sự quy định như sau:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này; chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a] Có tổ chức;

b] Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

c] Gây hậu quả nghiêm trọng;

d] Để che giấu tội phạm khác;

đ] Vì lý do công vụ của người bị hại;

e] Tái phạm nguy hiểm;

g] Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a] Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b] Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a] Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b] Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy, giá trị thiệt hại mà gia đình anh bạn phải chịu từ hành vi cố ý phóng hỏa được tính lên đến hơn 1 tỷ đồng. Do đó, đối với người vi phạm này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hủy hoạt hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

Mức phạt tù được áp dụng trong trường hợp này sẽ là từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân khi gây thiệt hại có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Bên cạnh đó, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này ngoài bị phạt tù người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng và bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Ngoài ra, cũng theo trình bày sự việc của bạn thì ngôi nhà 4 tầng; muốn đi ra ngoài thì phải xuống tầng 1 mới ra được ngoài nhưng kẻ xấu đã đốt nhà từ cửa ra vào tầng 1 cháy không đi ra ngoài được; lúc đó trong nhà có 3 người, bị mắc kẹt trong ngôi nhà bị cháy đến 20 phút sau mới được cứu ra ngoài.

Như vậy, xét về mức độ; việc phóng hỏa này có dấu hiệu của hành vi cố ý giết người khi cố phóng hỏa tại đúng lối đi tầng 1 – cửa ra vào duy nhất của tòa nhà để cháy lên. Do đó, dựa vào kết quả của cơ quan điều tra, có thể người này còn bị khởi tố với tội cố ý giết người theo Bộ luật hình sự.

Mời bạn xem thêm bài viết:

  • Giết người bị phạt thế nào?
  • Thế nào là vô ý làm chết người?

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Tội phóng hỏa đốt nhà người khác sẽ bị xử lý như thế nào?“. Nếu có thắc gì thì xin vui lòng liên hệ: 0833102102 được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi đốt nhà là do lỗi cố ý bị xử lý như thế nào?

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

Thực tiễn về tội cố ý gây thương tích?

Trong thực tiễn, tội danh này rất phổ biến. Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v…
Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người, nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn do người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị thương hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn cho nạn nhân bị chết.

5 trên 5 [1 Phiếu]

1. Khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định

Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

3. Nguyên nhân chết người;

4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

6. Mức độ ô nhiễm môi trường.

Yêu cầu giám định

Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

a] Không quá 03 tháng đối với trường hợp giám định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

b] Không quá 01 tháng đối với nguyên nhân chết người và mức độ ô nhiễm môi trường;

c] Không quá 09 ngày đối với trường hợp giám định: Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại; tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;.

2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

Giám định bổ sung

1. Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:

a] Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;

b] Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó.

2. Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

3. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

Giám định lại

1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.

2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Giám định lại trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.

Kết luận giám định

1. Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

3. Để làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.

Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.

2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.

3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.

4. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Video liên quan

Chủ Đề