Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

Ở Việt Nam, từ trước tới nay, việc ph�n chia địa tầng Đệ tứ ở v�ng đồng bằng thường dựa v�o l�i khoan v� một số vết lộ ở c�c bậc thềm; c�n ở v�ng biển n�ng ven bờ chủ yếu dựa v�o c�c tuyến địa chấn n�ng ph�n giải cao với một số đoạn l�i khoan địa chất c�ng tr�nh v� mẫu tầng mặt dưới 2 m [6, 7]. V� thế việc ph�n chia địa tầng Đệ tứ, đối s�nh cột địa tầng ven biển v� biển gặp kh� khăn, mặt kh�c độ tin cậy luận giải địa chất t�i liệu địa chấn n�ng c�n hạn chế. Để khắc phục phần n�o nhược điểm n�y khi thực hiện đề �n t�m kiếm c�t x�y dựng v� c�t san lấp v�ng biển S�c Trăng (H�nh 1), ch�ng t�i đ� tiến h�nh một số lỗ khoan kề hoặc gần c�c đoạn tuyến địa chấn n�ng ph�n giải cao c� chất lượng tốt với mục đ�ch so s�nh giữa hai t�i liệu n�y v� qua đ� x�c lập cột địa tầng Đệ tứ v� đối s�nh c�c lỗ khoan, mặt cắt địa chấn ven biển v� biển n�ng. B�i viết n�y nhằm đăng tải c�c t�i liệu n�y v� c�c kết luận li�n quan.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 1. Vị tr� v�ng nghi�n cứu S�c Trăng ở đồng bằng Nam Bộ.

�Ảnh Google Earth.

�Địa chất Đệ tứ v�ng ch�u thổ Cửu Long đ� được nhiều nh� địa chất trong v� ngo�i nước nghi�n cứu, đem lại nhiều hiểu biết, song vẫn c�n nhiều vấn đề, như ph�n chia địa tầng, lịch sử th�nh tạo c�c cửa s�ng, mối tương quan giữa trầm t�ch ven biển - biển ven bờ, � v�ng duy�n hải S�c Trăng chưa được đề cập chi tiết.

C�c t�c giả b�i b�o n�y đ� �p dụng phương ph�p địa tầng d�y để ph�n chia, đối s�nh c�c trầm t�ch Đệ tứ, kh�ng như c�c phương ph�p trước đ�y l� theo tuổi, nguồn gốc [11],�theo tuổi, nguồn gốc v� chu kỳ trầm t�ch [10]

Để ph�n chia chi tiết v� đối s�nh c�c d�y địa tầng, b�n cạnh việc tham khảo c�c t�i liệu, Trung t�m Địa chất v� Kho�ng sản biển (Li�n đo�n Địa chất Biển) đ� tiến h�nh đo địa chấn n�ng ph�n giải cao ở biển n�ng, dọc s�ng Định An, khoan m�y ở l�ng s�ng, nơi c� t�i liệu địa chấn tốt: LK3-AT, LK4-AT, v� ở b�i triều: LK2-AT, LK1 BT, đồng thời sử dụng c�c lỗ khoan kh�c: LKST DL (H�nh 2).

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 2. Sơ đồ vị tr� c�c đoạn tuyến địa chấn v� lỗ khoan tr�nh b�y trong b�i viết.

Nghi�n cứu địa tầng Đệ tứ c�c ch�u thổ lớn tr�n thế giới cũng như ở Việt Nam được quan t�m nhiều trong v�i chục năm gần đ�y [2, 4, 5, 7-9, 12-14, 16].

Địa tầng trầm t�ch Đệ tứ v�ng đồng bằng Nam Bộ được Li�n đo�n Bản đồ Miền Nam đề nghị ph�n chia lại theo nguy�n tắc tuổi v� nguồn gốc kết hợp với chu kỳ trầm t�ch (theo biển tiến v� biển tho�i) [10] (H�nh 7, 9). Trong những năm gần đ�y, cột địa tầng Holocen v�ng đồng bằng Cửu Long được nghi�n cứu chi tiết theo quan điểm địa tầng d�y, c�n Pleistocen chưa được ch� � [13]. Nghi�n cứu địa chấn n�ng ph�n giải cao dọc theo c�c s�ng v� dọc biển từ cửa Trần Đề đến cửa S�ng Tiền cho biết Holocen chia l�m hai tập: Ia v� Ib [5], nhưng chưa t�m được đoạn l�ng s�ng, nơi m� s�ng �m xuy�n qua trầm t�ch Đệ tứ như t�i liệu tr�nh b�y sau đ�y.

C�c nhận x�t n�u tr�n cho thấy cần t�m giải ph�p mới cho việc ph�n chia địa tầng Đệ tứ v� đo vẽ c�c ph�n vị tr�n bản đồ địa chất. Giải ph�p tốt nhất hiện nay l� �p dụng phương ph�p địa tầng d�y đang được sử dụng rộng r�i trong v�i chục năm lại nay tr�n thế giới.

II. PHƯƠNG PH�P NGHI�N CỨU ĐỊA TẦNG D�Y

Phương ph�p địa tầng d�y (sequence stratigraphy) đ�i hỏi phải nghi�n cứu chi tiết c�c đặc điểm của trầm t�ch: tướng trầm t�ch v� sự biến đổi của ch�ng theo thời gian (chu kỳ trầm t�ch) v� diện ph�n bố (miền ph�n bố tướng trầm t�ch theo c�c giai đoạn nước biển d�ng-hạ), c�c mặt ranh giới giữa c�c d�y trầm t�ch (kiểu bất chỉnh hợp tr�n lục địa, kiểu tương đồng với bất chỉnh hợp tr�n lục địa cho đới ngo�i của thềm lục địa v� biển s�u); ranh giới giữa c�c miền hệ thống: mặt tạo khe hẻm (ravinement surface), nước d�ng cao nhất (highstand), mặt bắt đầu (cơ sở) biển l�i mạnh v� mặt dao động nước ngập khi biển l�i v� tuổi theo cổ sinh, C14. Nội dung cơ bản của phương ph�p n�y được m� tả trong nhiều văn liệu [1, 3], đ� được �p dụng để ph�n chia địa tầng trầm t�ch Holocen đồng bằng S�ng Hồng [12-14], c�c v�ng kh�c [7, 8] v� ph�n chia trầm t�ch Đệ tứ biển n�ng ven bờ (0-30 m nước) v� v�ng ven biển tỉnh S�c Trăng trong b�i viết n�y.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 3. C�c mặt ranh giới trong địa tầng d�y T-R �theo Embry et al., 200

Hiện nay c� nhiều người ph�n chia c�c d�y với sự bắt đầu kh�c nhau, nhưng mỗi d�y phải nằm giữa hai mặt bất chỉnh hợp khu vực, hay n�i c�ch kh�c, l� mặt phong h�a tr�n lục địa. Ch�ng t�i đ� đề cập vấn đề n�y trong b�i viết về địa tầng d�y Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa miền Trung Việt Nam [8] (H�nh 3).

Đối với trầm t�ch Đệ tứ, tuổi của Tr�ng lỗ n�i ri�ng, v� phức hệ cổ sinh n�i chung, chỉ c� � nghĩa tương đối, c�n tuổi C14 mới quan trọng trong địa tầng d�y. Tuy nhi�n, khi sử dụng tuổi C14 cần c� sự xem x�t cẩn thận về c�ch lấy mẫu ở thực địa c� đ�ng kh�ng, chu tr�nh gia c�ng, v� ph�ng th� nghiệm x�c định tuổi.

C�c t�i liệu tuổi C14 ở c�c lỗ khoan thường kh�ng theo quy luật lớp tr�n trẻ hơn lớp dưới. Nguy�n nh�n c� thể rất nhiều, trong đ� c� thể mẫu l� mẫu bị t�i trầm t�ch, kể cả lớp than b�n.

1. Phương ph�p ph�n chia trầm t�ch Đệ tứ theo địa tầng d�y

  1. Theo địa chấn n�ng ph�n giải cao (H�nh 4, 5): Theo mặt cắt ở H�nh 4, từ đ�y s�ng xuống 123 m gặp 10 mặt phản xạ mạnh (ranh giới). Từ tr�n xuống c� c�c mặt phản xạ (ranh giới) gi�p cho việc ph�n chia c�c d�y v� miền hệ thống (MHT) như sau:

- Mặt R1 l� ranh giới giữa nước v� trầm t�ch ở đ�y s�ng n�n rất r�, c� bề mặt kh� phẳng v� lớp phủ l� b�n-s�t hiện đại.

- Mặt R2 c� mức độ phản xạ tốt, độ li�n tục tốt, kh� phẳng. Tại phần đầu v� cuối, thấy r� c�c hố đ�o kho�t nhẹ ở dưới v� mặt n�y phủ kh�ng chỉnh hợp tr�n đ�. Đ�y c� thể l� mặt phản xạ thể hiện bất chỉnh hợp do b�o m�n đầu ti�n của mặt cắt.

- Mặt R3 l� mặt phản xạ rất mạnh với bi�n độ cao, gồ ghề, nhưng độ li�n tục rất tốt, k�o d�i tr�n tr�n đoạn tuyến. Mối tương quan của c�c lớp tr�n v� dưới mặt n�y kh�c hẳn nhau. Bề mặt bị x�i m�n kh� mạnh tạo h�nh gợn s�ng.

- Măt R4 c� độ phản xạ cao kh�ng k�m mặt 3, tương đối phẳng, song do bị s�ng lặp ch�n v�o n�n độ thể hiện c� phấn k�m hơn. Đặc biệt l� dưới mặt n�y thấy r� c�c đ�o kho�t lấp đầy trầm t�ch c� dạng phản xạ xi�n như trầm t�ch l�ng s�ng.

- Mặt R5 thể hiện r� v� kh� phẳng hơn c�c mặt ph�a tr�n n� v� ph�a dưới thấy c�c hố đ�o kho�t.

- Mặt R6 thể hiện kh� tốt song bi�n độ thay đổi từ rất tốt đến tốt v� kh� gồ ghề, v� nằm tr�n tập trầm t�ch ph�n lớp xi�n mạnh kiểu l�ng s�ng.

- Mặt R7 thể hiện rất tốt, ph�a phải bị c�c hoạt động đ�o kho�t ph� hủy.

- Mặt R8 c� độ phản xạ cao, li�n tục tốt nhất, ở ph�a phải dưới n� l� hố đ�o kho�t lớn v� s�u.

- Mặt R9 thể hiện tốt ở ph�a phải đoạn mặt cắt, c�n ph�a tr�i k�m hơn.

- Mặt R10 nằm tr�n một khối c� cấu tạo địa chấn kh� r� bởi độ phản xạ h�nh n�n ở ph�a phải, khoảng c�n lại biểu hiện k�m hơn.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 4. Đoạn tuyến địa chấn gần cửa s�ng Định An d�i 700 m thể hiện r� c�c mặt phản xạ mạnh (R2-R10) trong trầm t�ch Holocen v� Pleistocen, cho ph�p chia 9 d�y v� c�c miền hệ thống (MHT). Vị tr� lỗ khoan LK3-AT d�ng để so s�nh c�ch tuyến 300 m

(T�i liệu của Vũ Trường Sơn v� nnk., 2006 - B�o c�o th�ng tin).

C�c mặt bất chỉnh hợp h�nh th�nh do trầm t�ch bị phong h�a ở dưới v� lớp cơ sở biển tiến (theo l�i khoan) gồm: sạn, c�t hạt lớn-vừa, c�c lớp gi�u m�n thực vật, than b�n ở s�t tr�n n� ph�n chia được 9 d�y. Trong mỗi d�y c� c�c miền hệ thống.

Tr�n đoạn tuyến Đại Ng�i cũng gặp cột địa tầng tương tự, song ở đ�y bắt gặp 8 mặt bất chỉnh hợp (R2-R8), trừ đ�y biển (H�nh 5).

Ranh giới bất chỉnh hợp tr�n đất liền thường lấy mặt b�o m�n tr�n vỏ phong h�a, hay quen gọi mặt nằm tr�n c�c lớp s�t, c�t loang lổ. Mặt cắt trầm t�ch Đệ tứ ở ch�u thổ Cửu Long cũng c� c�c mặt bất chỉnh hợp như vậy ở phần đ�y Holocen trung [4, 11], c�n mặt thứ hai (R2) chưa được m� tả. Trong mỗi d�y, c�c mặt phản xạ địa chấn l� mặt biển tiến (TS), mặt ngập lụt cực đại (MaxFS), mặt cơ sở biển l�i (BRS), c�c mặt ngập lụt do dao động mực nước biển khi biển l�i v� mặt đ�o kho�t của l�ng s�ng. C�c mặt phản xạ n�y c� bi�n độ yếu hơn v� tương đối phẳng, trừ mặt phản xạ do l�ng s�ng đ�o kho�t g�y n�n. T�i liệu địa chấn đ�y s�ng Định An cho thấy tr�n bề mặt b�o m�n (bất chỉnh hợp) R3 c�n c� mặt bất chỉnh hợp khu vực R2 c� mức độ b�o m�n mạnh song kh� phẳng do trầm t�ch bị b�o m�n bở rời. Mặt R2 cho ph�p ph�n chia Holocen trung v� Holocen thượng (H�nh 4, 5).

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 5. So s�nh giữa t�i liệu khoan m�y LK4-AT v� đoạn địa chấn n�ng ph�n giải cao ở l�ng s�ng Định An v�ng Đại Ng�i (lỗ khoan c�ch tuyến 100 m).

  1. So s�nh t�i liệu địa chấn với l�i khoan: Để kiểm tra t�i liệu luận giải hai đoạn địa chấn n�ng ph�n giải cao c� chất lượng tốt, đ� tiến h�nh khoan m�y hai lỗ khoan LK3-AT, LK4-AT gần kề c�c đoạn tuyến ở l�ng s�ng Định An. Kết quả so s�nh luận giải địa chấn v� m� tả, ph�n t�ch l�i khoan cho thấy về cơ bản hai t�i liệu kh� ph� hợp nhau. Tại c�c mặt bất chỉnh hợp đều tồn tại lớp s�t loang lổ v� lớp sạn �cơ sở� đặc trưng cho khởi đầu biển tiến, thứ tự c�c tướng trầm t�ch, độ hạt trầm t�ch lục nguy�n, � theo tuần tự đặc trưng cho c�c miền hệ thống (H�nh 2, 4 v� 5).

T�m lại, t�i liệu địa chấn v� khoan m�y ở đ�y s�ng Định An cho thấy, khi c� t�i liệu địa chấn tốt, ph�n t�ch theo kiểu c�c d�y địa tầng th� c�c ph�n vị Đệ tứ kh� ph� hợp với c�c ph�n vị chia theo t�i liệu l�i khoan. Đ�y l� kết quả c� sức thuyết phục, cần thiết cho nghi�n cứu địa chất biển v� lần đầu được tiến h�nh b�i bản ở Việt Nam. Từ trước tới nay, khi t�nh chiều d�y c�c ph�n vị Đệ tứ thường theo kinh nghiệm của nước ngo�i l� lấy tốc độ V của s�ng �m đi qua trầm t�ch l� 1700 m/s hay 8,5/10 ms. T�i liệu thực tế ở S�c Trăng khẳng định đ�y l� c�c th�ng số đ�ng.

Theo c�c tuyến địa chấn n�ng vu�ng g�c với bờ biển, 9 bất chỉnh hợp R2-R10 n�u tr�n thể hiện kh� ổn định, k�o d�i từ Đại Ng�i tr�n s�ng Trần Đề ra biển với chiều d�i tr�n 100 km (H�nh 6).

  1. Ph�n chia địa tầng Đệ tứ: Để ph�n chia địa tầng Đệ tứ v�ng S�c Trăng, cần theo th�ng lệ quốc tế về thời địa tầng (hệ, thống,..), tuổi tuyệt đối, t�i liệu cổ sinh v� bối cảnh địa chất v�ng. Theo thời địa tầng, ranh giới giữa Neogen v� Đệ tứ l� 2,8 triệu năm, ranh giới giữa Pleistocen v� Holocen ở khoảng 11.700 năm trước ng�y nay (INQUA, 2006). Trong sơ đồ ph�n chia Đệ tứ, ngo�i hai ranh giới n�y c�c ranh giới kh�c: giữa Pleistocen hạ v� Pleistocenảtung l� 781 ng�n năm; giữa Pleistocen trung v� Pleistocen thượng l� 126 ng�n năm, giữa Pleistocen thượng, phần dưới với Pleistocen thượng, phần tr�n l� 70 ng�n năm, giữa Holocen hạ v� Holocen trung l� 8000 năm, giữa Holocen trung v� Holocen thượng - 4000 năm.

Tr�n c�c mặt cắt địa chấn n�ng v�ng biển n�ng ven bờ, ranh giới Pliocen - Đệ tứ dễ nhận biết nhờ c� tập phản xạ song song bi�n độ lớn nằm dưới tầng phản xạ yếu, lộn xộn v� kh� ổn định ở độ s�u khoảng 2t = 200-300 ms t�y theo từng nơi. Mặt bất chỉnh hợp n�y thể hiện r� tr�n tuyến địa chấn s�u (H�nh 4). Trong l�i khoan dễ nhận biết ranh giới theo mức độ gắn kết, m�u sắc, � như ở LK2-BT thấy dưới l� s�t kết m�u x�m, x�m sẫm, ph�n lớp c� mặt xi�n tạo 10-150 so với th�nh khoan, c�n b�n tr�n l� c�t hạt nhỏ m�u x�m, t�m nhạt, bở rời. Ở lỗ khoan LK1-AT v� c�c lỗ khoan kh�c, ranh giới n�y dựa theo lớp s�t, bột, c�t loang lổ.

T�i liệu địa chấn n�ng ph�n giải cao ở l�ng s�ng, ngo�i biển v� 5 lỗ khoan m�y chiều s�u từ 40 đến 180 m cho ph�p lập sơ đồ địa tầng Đệ tứ v�ng ven biển v� biển ở S�c Trăng. So s�nh sơ đồ n�y với c�c sơ đồ trước đ�y ở đồng bằng v� bể Kainozoi Cửu Long [2, 3, 7, 8], Sơ đồ địa tầng Đệ tứ S�c Trăng c� chia miền hệ thống, th�m Holocen hạ, so với địa tầng chung cho to�n bể Cửu Long kh�ng kh�c nhau (H�nh 7, 8). Sơ đồ cho thấy Pleistocen c� 3 hệ tầng ứng với 3 tập địa chấn n�ng l� B, C, D v� 1 hệ tầng Holocen ứng với tập A. Mỗi hệ tầng c� thể so s�nh với chu kỳ bậc IV (c� năng lượng cao, thời gian 0,1-1,0 triệu năm, độ cao tương đối của mực nước d�ng 1-150 m, tốc độ mực nước d�ng-hạ tương đối 40-500 mm/1000 năm) [5]. Để nghi�n cứu trầm t�ch s�u hơn, phục vụ t�m kiếm kho�ng sản cần d�ng đến miền hệ thống. Trong v�ng miền hệ thống biển l�i RST, aluvi l�ng s�ng rất quan trọng. Trong số c�c lỗ khoan n�u tr�n, địa tầng LK1-AT đầy đủ nhất, n�n dưới đ�y tr�nh b�y sơ lược địa tầng trầm t�ch Đệ tứ S�c Trăng của lỗ khoan n�y theo thứ tự từ dưới l�n.

�2. Địa tầng trầm t�ch Đệ tứ v�ng S�c Trăng

  1. Pleistocen hạ (Q11): Hệ tầng D (Q11) gồm c� 2 d�y:

Tại độ s�u 167,8 m ở dưới l� c�t nhỏ m�u loang lổ, x�m, v�ng chứa c�c ổ s�t m�u n�u đỏ, tr�n l� c�t th� lẫn sạn sỏi (lớp cuội sơ sở) m�u x�m xen c�c lớp c�t nhỏ, ngậm oxit sắt m�u n�u đỏ.

- D�y 1: bao gồm c�c tập c� sự xen kẽ giữa c�t hạt kh�ng đều chứa sạn sỏi thạch anh, silic lựa chọn k�m, m�i tr�n trung b�nh với c�c lớp c�t hạt vừa, c�t nhỏ hay lớp mỏng bột, s�t kiểu trầm t�ch l�ng s�ng. C� 3 tập trầm t�ch như vậy, tập tr�n c�ng gi�u bột v� s�t hơn d�y khoảng 10 m m�u x�m chứa m�n, b� thực vật, kết v�n v�i kiểu trầm t�ch hồ v� đầm lầy ven biển. Tr�n c�ng c� 2 m c�t hạt nhỏ x�m chứa c�c lớp s�t loang lổ. D�y 40,5 m.

- D�y 2: c� lớp cơ sở l� c�t hạt nhỏ đến vừa m�u x�m, lựa chọn tốt-vừa chứa sạn-sỏi cỡ hạt 3-5 mm, đa kho�ng. Trầm t�ch xen kẽ c�c lớp c�t hạt vừa, nhỏ đa kho�ng, lựa chọn vừa-tốt với c�c lớp bột-s�t chứa m�n thực vật tạo n�n dạng nhịp. Sạn sỏi lu�n c� mặt trong lớp c�t. Đ�y l� kiểu trầm t�ch s�ng, ở tr�n c� thể �t trầm t�ch hồ-đầm. Chiều d�y 17,3 m. Chuyển l�n lớp tr�n trong l�i khoan kh�ng r� r�ng như tr�n tuyến địa chấn.

  1. Pleistocen trung, h� t�ng C (Q12): hệ tầng C c�2 d�y:

- D�y 3: Đ�y của d�y l� c�t hạt nhỏ đến vừa, đ�i chỗ lẫn sạn-sỏi 3-5 cm, m�u x�m, ph�n lớp song song mỏng, xen c�c lớp bột, s�t chứa nhiều vảy mica. Mặt cắt gồm nhiều tập với phần đ�y l� c�t hạt vừa - hạt nhỏ v� phần tr�n: bột, s�t x�m c� m�n thực vật v� độ hạt c� xu hướng giảm dần l�n ph�a tr�n, đặc trưng cho trầm t�ch s�ng. Kết th�c l� lớp s�t than v� than b�n n�n �p nhẹ xen c�c lớp mỏng bột, s�t. Chiều d�y 21,6 m.

- D�y 4: Dưới đ�y l� c�t hạt nhỏ đến vừa m�u x�m, x�m s�ng, chứa �t sạn-sỏi. Tr�n đ�, d�y c� th�nh phần tương tự như d�y 3, ở dưới gồm hệ xen kẽ c�t hạt vừa đến nhỏ với c�c lớp mỏng bột-s�t chứa m�n, b� thực vật. Đ�y cũng l� kiểu trầm t�ch s�ng v� đầm hồ thuộc miền biển l�i (RST). D�y 24,8 m. Tr�n c�ng l� lớp c�t nhỏ chứa bột gi�u m�n thực vật.

  1. Pleistocen thượng, hệ tầng B (Q13): Hệ tầng B gồm 2 d�y:

- D�y 5: Bắt đầu bằng lớp c�t hạt vừa chứa sạn 0,5-5 mm, m�u v�ng, x�m, xen �t s�t, sau đ� chuyển l�n bột, s�t m�u x�m, x�m n�u, d�y 2,3 m thuộc miền hệ thống biển tiến (TST). Tiếp theo l� c�c lớp xen kẽ c�t nhỏ đến vừa, m�u x�m, với bột, s�t v� tr�n c�ng với lớp bột s�t, s�t m�u x�m, x�m xanh, ph�n lớp ngang song song chứa c�c kết hạch v�i v�ng n�u v� mạch oxit sắt; d�y 2,7 m.� Đ�y l� trầm t�ch biển n�ng ven bờ miền hệ thống nước đứng mực biển cao (HST). Tr�n c�ng l� tập trầm t�ch xen kẽ c�t nhỏ c� đ�y chứa c�c kết v�n laterit-bột-s�t nhiều vảy mica thuộc trầm t�ch miền biển l�i (RST), d�y 12,3 m. Chuyển l�n d�y tr�n qua lớp s�t-bột loang lổ, n�u đỏ. D�y 21,8 m.

- D�y 6: Lớp cơ sở l� c�t hạt nhỏ, bột, lẫn mảnh s�t-bột v� đ� gốc (ryolit?) m�u x�m, n�u đỏ, chuyển l�n c�t nhỏ - bột m�u x�m v� c�c lớp mỏng s�t x�m xanh, x�m đen chứa m�n thực vật thuộc miền hệ thống biển tiến (TST), d�y 3,0 m. B�n tr�n l� tập xen kẽ c�t hạt nhỏ, x�m xen bột v� s�t x�m, x�m xanh d�y 9,2 m thuộc miền hệ thống nước đứng mức cao (HST). Phần tr�n c�ng của mặt cắt b�n dưới l� c�t bột m�u x�m chứa vụn sinh vật, chuyển l�n sạn cuội đ� gốc kiểu trầm t�ch biển l�i mạnh, d�y 8,5 m v� tiếp theo l� hệ xen kẽ bột v� s�t m�u x�m chứa vụn sinh vật, ổ c�t; kết th�c l� lớp s�t loang lổ d�y 1 m.�Đ�y l� miền hệ thống biển l�i (RST). Chiều d�y to�n d�y l� 21,7 m.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 6. Li�n kết c�c mặt bất chỉnh hợp theo c�c đoạn tuyến địa chấn n�ng từ Đại Ng�i ra v�ng biển n�ng (A); c�c d�y tuyến song song bờ biển (B) v� đoạn tuyến địa chấn s�u S4 chứa 6 d�y Pleistocen. Đường vạch trắng l� đ�y c�c th�nh tạo l�ng s�ng miền hệ thống biển l�i RST (C).

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 7. So s�nh c�c kiểu ph�n chia địa tầng Đệ tứ ở S�c Trăng v� đồng bằng Nam Bộ. 1) Sơ đồ ph�n chia địa tầng d�y c�c trầm t�ch Đệ tứ v�ng ven biển v� biển n�ng S�c Trăng trong b�i viết n�y; 2) Sơ đồ của Nguyễn Ngọc Hoa v� nnk. (1991) theo tuổi v� nguồn gốc; 3) Sơ đồ của Nguyễn Huy Dũng v� nnk. (2004) theo tuổi, nguồn gốc v� chu kỳ trầm t�ch.

  1. Holocen, hệ tầng A (Q2): �H� t�ng A gồm c� 3 d�y:

� - D�y 7: Lớp đ�y d�y 1 m gồm bột, s�t m�u x�m, x�m n�u chứa c�c ổ c�t nhỏ v� vụn sinh vật thuộc mức nước cao (HST), tr�n đ� l� hệ xen kẽ c�t hạt nhỏ với bột, s�t m�u x�m n�u, x�m đen của miền hệ thống biển l�i (RST). D�y 8,0 m. Chuyển l�n tr�n l� lớp b�n nh�o x�m, x�m đen chứa nhiều m�n thực vật.

- D�y 8: Tr�n lớp b�n nh�o c� c�c lớp c�t nhỏ, bột xen nhau c� độ hạt nhỏ dần l�n ph�a tr�n, d�y 3,0 m thuộc miền TST. Chuyển l�n tr�n c� s�t bột xen kẽ m�u x�m, chứa vụn sinh vật 1-3 mm d�y 3,5 m thuộc miền HST. Phần tr�n: trầm t�ch RST với c�c nhịp c� đ�y l� c�t hạt nhỏ m�u x�m v�ng, x�m loang lổ, chứa c�c v�n laterit vỏ s�, l�n tr�n l� bột s�t m�u x�m n�u, x�m đen do chứa m�n b� thực vật v� tr�n c�ng l� bột-s�t m�u loang lổ; d�y 9,3 m. Bề d�y chung của d�y l� 15,8 m. B�n tr�n l� mặt bất chỉnh hợp R2.

- D�y9: Đ�y l� lớp c�t nhỏ m�u n�u v�ng v� trong khoảng 2,7 m c� thể chia 4 lần xen kẽ c�t hạt nhỏ-bột-s�t, trong s�t c� m�n thực vật. Đ�y l� phần tr�n c�ng của lỗ khoan LK1-AT. Tại lỗ khoan kh�c, thứ tự trầm t�ch Đệ tứ từ dưới l�n v� theo diện t�ch c�c d�y hầu như kh�ng thay đổi, song c� nhiều thay đổi về sự c� mặt c�c miền hệ thống v� th�nh phần trầm t�ch thể hiện ở H�nh 5 v� nhất l� H�nh 8 đối s�nh c�c lỗ khoan. V� dụ như chỉ ri�ng trầm t�ch Holocen trong 2 lỗ khoan LK1-AT (m� tả ở tr�n) v� LKSTDL của đề t�i KC 09.06/10-06 (Nguyễn Địch Dỹ v� nnk., 2009 sắp in) ở độ s�u 26,3 m gặp s�t loang lổ l� mặt bất chỉnh hợp thứ hai (R3) của Holocen. Kh�c với lớp trầm t�ch nằm dưới ở khoảng độ s�u 7.18-7.56 m gặp s�t x�m n�u xen với c�t m�u x�m s�ng, x�m n�u, c� vảy mica, lẫn �t sạn l� lớp cơ sở khi biển tiến, tr�n đ� ở độ s�u 6,8-7,18 m l� s�t m�u n�u hồng, đỏ thịt, c� c�c thấu k�nh c�t m�u n�u nhạt. Như vậy, ở độ s�u bắt gặp một bất chỉnh hợp thứ ba (R2), song mức độ biểu hiện c� phần k�m hơn. Dựa v�o tư liệu n�y, c� thể chia mặt cắt� Holocen ở lỗ khoan n�y th�nh 3 d�y v� miền hệ thống. D�y dưới c�ng l� trầm t�ch lục địa ven biển, tương tự phần dưới lỗ khoan LK4-AT. D�y thứ hai từ dưới l�n d�y 18,7 m bao gồm c�c miền TST, HST v� RST, c�n d�y tr�n c�ng c� chiều d�y 7,6 m cũng c� c�c miền hệ thống như tr�n. Đặc điểm tương tự cũng gặp trong c�c lỗ khoan kh�c.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 8. Đoạn mặt cắt địa chất Đệ tứ từ đất liền ra biển v�ng S�c Trăng �theo 3 lỗ khoan [10] c� vạch lại ranh giới (đường đậm n�t) theo địa tầng d�y.

III. THẢO LUẬN V� KIẾN NGHỊ

Phương ph�p địa tầng d�y trong nghi�n cứu trầm t�ch Đệ tứ mới được ph�t triển rộng r�i trong v�i chục năm nay tr�n thế giới v� t�nh hiệu quả của n� [3]. Khi �p dụng để ph�n chia địa tầng Đệ tứ v�ng S�c Trăng, ta thấy r� t�nh kh�c biệt của sơ đồ được ph�n chia với c�c sơ đồ trước đ�y về cơ sở khoa học, thực tế v� mức độ chi tiết. So với c�ch chia gần đ�y nhất [10] ở đoạn tuyến địa chất chạy dọc bờ nam S�ng Hậu, ta thấy r� địa tầng ph�n chia theo 3 lỗ khoan đối với trầm t�ch Đệ tứ c� kh� nhiều ph�n vị, nhưng khi dựng mặt cắt kh�ng được chi tiết như c�ch chia theo địa tầng d�y, v� nếu vạch ranh giới theo phương ph�p n�y th� c� thể chia Đệ tứ l�m 4 hệ tầng, trong đ� mỗi hệ tầng chứa 2 d�y hay 4 tập địa chấn A, B, C, D, như tr�nh b�y ở tr�n (H�nh 8). Đ�y l� sự so s�nh giữa hai phương ph�p cho thấy t�nh ưu việt của phương ph�p sử dụng trong b�i viết n�y. V� qua đ� c� thể hiểu đươc mối tương quan giữa ch�ng trong khi đo vẽ địa chất v�ng S�c Trăng, cũng như hiệu chỉnh c�c bản đồ địa chất li�n quan tới Đệ tứ ở c�c đồng bằng ven biển Việt Nam đ� in.

Từ năm 2004 lại đ�y, đ� c� hai lần đo địa chấn n�ng c�c l�ng s�ng, song chưa đạt kết quả tốt v� sự cản trở của lớp trầm t�ch t�n xạ s�ng �m gần bề mặt [5, 9]. Lần n�y, ch�ng t�i may mắn đ� ph�t hiện được hai cửa sổ cho ph�p s�ng �m xuy�n qua trầm t�ch Đệ tứ v� thu được c�c đoạn tuyến c� chiều d�i từ 1200 đến 2300 m dọc theo s�ng Định An v� tiến h�nh khoan thu được c�c th�ng tin địa chất n�u tr�n v� t�i liệu n�y c�n tiếp tục được khai th�c.

Trong kỷ Đệ tứ, v�ng nghi�n cứu nằm trong v�ng nhiệt đới ẩm, gi� m�a, n�n mỗi khi trầm t�ch lộ ra tr�n bề mặt đất liền, ch�ng bị phong h�a rất nhanh v� tạo n�n c�c lớp d�y. Do đ� khi biển tiến lần kế tiếp chỉ c� thể ph� hủy phần n�o chiều d�y của lớp n�y v� tr�n đ� t�ch tụ lớp �cuội-sạn-c�t lớn cơ sở� thuộc miền hệ thống biển tiến. V� vậy, dễ d�ng nhận biết mặt bất chỉnh hợp ph�n chia c�c d�y trong mặt cắt Đệ tứ của v�ng.

Trong th�nh phần lớp n�y ngo�i c�c kết v�n laterit, vụn s�, ốc, Tr�ng lỗ, � của vỏ phong h�a bị hủy hoại t�i t�ch tụ c�n c� c�c hạt cuội silic, ryolit được nước biển v� s�ng chuyển tải từ C�n Sơn v�o bờ hay từ H�n Khoai mang tới. H�nh 4 v� 9 cho thấy chiều d�y Đệ tứ ở LK3-AT v� đoạn địa chấn gần kề giảm mạnh, đồng thời ở gần đ�y tuyến địa chấn bắt gặp một cấu tạo phản xạ h�nh nấm, dạng n�n �p c� thể l� đ� gốc.

Như vậy, ở g�c ĐN gần ph�a biển C� Lao Dung tồn tại n�i đ� trước khi t�ch tụ trầm t�ch Đệ tứ thuộc đới n�ng H�n Khoai - S�c Trăng.

Kết quả nghi�n cứu cho thấy đ� đến l�c ở Việt Nam n�n lập quy tr�nh phương ph�p địa tầng d�y để đo vẽ bản đồ địa chất cho c�c th�nh tạo trầm t�ch kh�ng ri�ng g� Đệ tứ.

KẾT LUẬN

1.� Ở v�ng ven biển v� biển n�ng ven bờ S�c Trăng, theo t�i liệu tuyến địa chấn n�ng ph�n giải cao v� l�i khoan m�y, đ� x�c định được c�c mặt bất chỉnh hợp v� theo t�i liệu địa chấn v� khoan, c�c mặt n�y tương đồng với nhau.

2. Trong trầm t�ch Đệ tứ v�ng S�c Trăng c� mặt 9 mặt bất chỉnh hợp (R2-R10, c�n R1 l� ranh giới giữa nước với đ�y biển, đ�y l�ng s�ng hoặc mặt đất tr�n đồng bằng). Mức độ thể hiện của ch�ng tr�n tuyến địa chấn n�ng ph�n giải cao v� l�i khoan c� kh�c nhau, song đều x�c định được dễ d�ng. C�c mặt R3, R5-10 k�o d�i li�n tục từ Đại Ng�i ra tới C�n Sơn n�n c� thể d�ng để đối s�nh địa tầng cho to�n v�ng biển nghi�n cứu; mặt R2 chỉ c� mặt từ độ s�u -20 m nước v�o đất liền, mặt R4 c� đoạn chập với R3 khi vắng mặt trầm t�ch Holocen hạ.

3. Theo phương ph�p địa tầng d�y, giữa c�c mặt bất chỉnh hợp khu vực chia được 6 d�y địa tầng cho Pleistocen v� 3 d�y cho Holocen v� c�c miền hệ thống. C�c d�y (S) n�y gộp th�nh 4 hệ tầng tương ứng với chu kỳ trầm t�ch bậc IV: hệ tầng D gồm c�c d�y S1 v� S2 thuộc Pleistocen hạ (Q11); hệ tầng C gồm 2 d�y S3 v� S4 - Pleistocen trung (Q12); hệ tầng� B gồm 2 d�y S5 v� S6 -Pleistocen thượng (Q13) v� hệ tầng A với 3 d�y S7, S8 v� S9 - Holocen (Q2). C�c hệ tầng n�y tương đương với c�c tập địa chấn từ dưới l�n: D, C, B v� A m� l�u nay vẫn được sử dụng.

Lời cảm ơn. C�c t�c giả xin ch�n th�nh cảm ơn c�c tập thể địa vật l�, địa chất, khoan v� Ban L�nh đạo Trung t�m Địa chất v� Kho�ng sản Biển đ� cho ph�p thu thập, sử dụng t�i liệu, tạo điều kiện ho�n th�nh v� cho c�ng bố b�i viết n�y.

Các thành tạo đệ tứ nghĩa là gì

H�nh 9. Sơ đồ đối s�nh địa tầng Đệ tứ v�ng S�c Trăng cho thấy c�c mặt bất chỉnh hợp ph�n chia d�y đều c� mặt trong c�c lỗ khoan, song c�c d�y c� sự thay đổi chiều d�y v� th�nh phần cũng như tướng trầm t�ch.

VĂN LIỆU

1. Catuneanu� O., 2006. Principles of� sequence stratigraphy. Elsevier, New York, 375 p..

2. Do�n Đ�nh L�m, 2004. Địa tầng ph�n tập v� trầm t�ch Holocen ch�u thổ S�ng Hồng. Phụ trương TC C�c khoa học về Tr�i đất, 26/4 : 465-473. H� Nội.

3. Embry A.F., Johansen E.P., 1992. T-R D�yce stratigraphy, facies analysis and reservoir distribution in the uppermost Triassic - Lower Jurassic succession, western Sverdrup Basin, Arctic Canada. In: T.O. Vorren, E. Bergsager, O.A. Dahl-Stamnes, E. Holter, B. Johansen, E. Lie and T.B. Lund (Eds.). Arctic geology and petroleum potential. Norwegian Petrol. Soc., Spec. Publ., 2 : 121-146.

4. Murakami� F., Nguyễn Trần T�n v� nnk., 2004. Đo vẽ địa chấn ph�n dải cao ở ch�u thổ Mekong, Việt Nam. TT Địa tầng hệ Đệ tứ c�c ch�u thổ ở Việt Nam, tr. 108-114. Hội thảo KH, H� Nội.

5. L� Đức An, 2004. Về địa tầng v� kiểu t�ch đọng trầm t�ch Holocen ở đồng bằng s�ng Cửu Long. TT Địa tầng hệ Đệ tứ c�c ch�u thổ ở Việt Nam, tr. 124-133. Hội thảo KH, H� Nội.

6. Nguyễn Biểu (Chủ bi�n), 2001. Kết quả điều tra địa chất v� kho�ng sản biển n�ng ven bờ 0-30 m nước Việt Nam tỷ lệ 1/500.000 (1991-2001). Lưu trữ Địa chất, H� Nội.

7. Nguyễn Biểu, Mai Thanh T�n, 2005. Đặc điểm địa tầng Pliocen - Đệ tứ v� bản đồ địa chất tầng n�ng v�ng đ�ng nam thềm lục địa Việt Nam. TT b�o c�o HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam, tr.226-241. H� Nội.

8. Nguyễn Biểu, Mai Thanh T�n v� nnk., 2008. Sequen địa tầng ph�n giải cao trầm t�ch Pliocen - Đệ tứ biển Nam Trung Bộ. Trong �Địa chất biển Việt Nam v� ph�t triển bền vững�. TT b�o c�o HNKH Địa chất biển to�n quốc lần I : 199-210. Hạ Long.

9. Nguyễn Địch Dỹ, 2005. Th�nh tựu nghi�n cứu địa chất Đệ tứ Việt Nam trong 60 năm v� phương hướng nghi�n cứu trong giai đoạn tới. TT b�o c�o HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam, tr.43-48. H� Nội.

10. Nguyễn Huy Dũng, Ng� Quang To�n v� nnk., 2004. Địa tầng trầm t�ch Đệ tứ v�ng đ�ng bằng Nam Bộ. TT Địa tầng hệ Đệ tứ c�c ch�u thổ ở Việt Nam, tr. 133-148. Hội thảo KH, H� Nội.�

11. Nguyễn Ngọc Hoa (Chủ bi�n), 1996. Bản đồ địa chất v� kho�ng sản tờ Tr� Vinh tỷ lệ 1:200.000 k�m theo thuyết minh. Cục Địa chất Việt Nam, H� Nội.

12. Nguyễn Thị Hồng Liễu, 2008. Tiến h�a Holocen đới trung t�m ch�u thổ S�ng Hồng. Trong �Địa chất biển Việt Nam v� ph�t triển bền vững�. TT b�o c�o HNKH Địa chất biển to�n quốc lần I : 230-242. Hạ Long.

13. Nguyen V.L., Ta T.K.O., Tateishi M., Kobayashi I., Saito Y., 2004. Facies distribution and Late Quaternary depositional succession in the Mekong River Delta, Vietnam. Y. IAG Yangtze Fluvial Conf., p. 44. Shanghai, China.

14. Saito Y., S. Tanabe, Q.L. Vu, T.J.J. Hanebuth, A. Kitamura, Q.T. Ngo (Eds.), 2004. Stratigraphy and Holocene evolution of the Song Hong (Red River) delta, Vietnam. In Stratigraphy of Quaternary system in deltas of Vietnam, pp. 101-108. Dpt of Geology and Minerals of VN. Hanoi.

15. Stattegger K., 2008. Holocene evolution and actual geologic proccess in the coastal zone of� South Vietnam. Trong �Địa chất biển Việt Nam v� ph�t triển bền vững�. TT b�o c�o HNKH Địa chất biển to�n quốc lần I : 42-54. Hạ Long.

16. Tanabe S., Saito Y., Quang L.V., Hanebuth T.J.J., Quang L.N., Kitamura A., 2006. Holocene evolution of the Song Hong (Red River) delta system, northern Vietnam. Sedimentary Geology, 187/1-2 : 29-61.