Các loại gian lận và rủi ro trong kiểm toán
Kế toán, kiểm toán là lĩnh vực đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ và độ chính xác cao. Bởi chỉ cần một sai sót nhỏ, bạn sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Ở bài viết dưới sẽ làm rõ các hành vi gian lận phổ biến trên BCTC, phân biệt rạch ròi giữa gian lận và sai sót (cố ý và vô ý), dấu hiệu nhận biết gian lận, và trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót như thế nào? Cùng TACA làm rõ nhé! Show
Gian lận được hiểu là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong ban quản trị (BQT)/ Ban giám đốc (BGĐ), các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện các hành vi gian dối để thu lợi bất chính, hoặc bất hợp pháp. (Ví dụ như: giả mạo hồ sơ, cố ý không ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm toán viên…). Còn sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét hành vi dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý. Kiểm toán viên cần quan tâm đến 2 loại sai sót trọng yếu đó là: Sai sót xuất phát từ việc lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện lỗi sai trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần tìm hiểu rõ bản chất của lỗi gian lận hay sai sót. Bởi với mỗi lỗi sai sẽ có hình thức xử phạt, sửa chữa khác nhau.
Nhưng như thế vẫn chưa đủ để phân biệt được gian lận và sai sót. Cùng tìm hiểu những ví dụ cụ thể sau đây. Một số sai sót thường thấy trên báo cáo tài chínhÁp dụng sai các nguyên tắc kế toánĐây là sai sót khá phổ biến của kế toán còn thiếu kinh nghiệm công việc. Không cập nhật các chuẩn mực và thông tư kế toán mới => áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho từ nhập trước xuất sau sang nhập nhau xuất trước. Hay ghi nhận giá trị tài sản theo giá gốc thay vì giá thị trường. Với kế toán thiếu sự chủ động, cập nhật tin tức thì lỗi này thường thấy. Ước tính kế toán và ghi nhận chưa hợp lý cho chi phí nợ xấuVới những kế toán có tính cẩn thận, mỗi kỳ kế toán thường lập dự phòng cho những khoản thu không có khả năng đòi. Thận trọng, theo sát tình hình thực tế tài chính DN là những yêu cầu với kế toán. Vì vậy, nếu kế toán không nắm được nguyên tắc này thì sai sót trong BCTC là dễ hiểu. Phân loại nhầm chi phíĐây cũng là sai sót thường thấy ở kế toán. Ví dụ, chi phí quảng cáo ghi nhận vào chi phí khấu hao. Vì 2 TK này có số hiệu gần giống nhau, kế toán rất dễ nhầm lẫn, ghi sai. Những gian lận phổ biến trên báo cáo tài chínhChe dấu công nợ và chi phíKhông ghi nhận công nợ và chi phí lên BCTC, vốn hóa chi phí không đủ điều kiện vốn hóa. Ghi nhận doanh thu không có thật
Định giá sai tài sản
Ghi nhận sai niên độDoanh thu và chi phí không được ghi vào đúng kỳ mà nó phát sinh Không công bố thông tin đầy đủ
Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt là không trích lập dự phòng đầy đủVốn hóa chi phíKhông ghi nhận hàng bán trả lại, không trích trước chi phí dự phòng5 dấu hiệu nhận biết gian lận trên báo cáo tài chính
Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến gian lậnTrách nhiệm của BGĐ/BQT đơn vị được kiểm toánBGĐ đơn vị có trách nhiệm ngăn ngừa, giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận, cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức trong đơn vị. BQT có trách nhiệm giám sát các hoạt động của BGĐ và phải xem xét khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát, hoặc hành động gây ảnh hưởng không thích hợp đến quy trình lập và trình bày BCTC. Ví dụ, việc BGĐ cố gắng điều chỉnh kết quả kinh doanh để các nhà phân tích không hiểu đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị được kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần xét trên phương diện tổng thể BCTC có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán nên có rủi ro khó tránh khỏi, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch, và thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (CMKiT), thì KTV vẫn có thể không phát hiện được một số sai sót trọng yếu đến BCTC, đặc biệt là sai sót do gian lận. Rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng yếu do nhầm lẫn, vì gian lận có thể thực hiện một cách tinh vi, được tổ chức chặt chẽ, có hành động che dấu, có sự thông đồng của nhiều người, nhiều cấp. Các yêu cầu đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán– Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận:KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ BCTC, và ở cấp độ cơ sở dữ liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, đồng thời phải luôn giả định rằng có rủi ro gian lận trong việc ghi nhận doanh thu, để đánh giá xem loại doanh thu nào, giao dịch nào dẫn đến các rủi ro đó. – Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh giá ở cấp độ BCTC, bao gồm:
Kiểm toán viên phải luôn coi rủi ro BGĐ khống chế kiểm soát là loại rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, và là rủi ro đáng kể và thực hiện các thủ tục kiểm toán để: |