Các di sản văn hóa phi vật thể năm 2024

Tính đến tháng 12 năm 2023, Việt Nam có tổng cộng 15 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, bao gồm:

[1] Nhã nhạc cung đình Huế: là một loại hình nghệ thuật biểu diễn âm nhạc cung đình của triều đại phong kiến nhà Nguyễn. Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2003 với giá trị nổi bật toàn cầu là "một di sản văn hóa phi vật thể quý giá, thể hiện sự sáng tạo và tinh hoa của nền văn hóa Việt Nam".

[2] Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên: là một loại hình nghệ thuật biểu diễn âm nhạc dân gian của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2005 với giá trị nổi bật toàn cầu là "một di sản văn hóa phi vật thể độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và tinh hoa của nền văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên".

[3] Nghệ thuật Bài chòi Trung bộ: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của miền Trung Việt Nam. Nghệ thuật Bài chòi Trung bộ được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2017 với giá trị nổi bật toàn cầu là "một di sản văn hóa phi vật thể độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và tinh hoa của nền văn hóa miền Trung".

[4] Dân ca Quan họ Bắc Ninh: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của tỉnh Bắc Ninh. Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2009 với giá trị nổi bật toàn cầu là "một di sản văn hóa phi vật thể độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và tinh hoa của nền văn hóa vùng đồng bằng Bắc Bộ".

[5] Ca trù: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của miền Bắc Việt Nam. Ca trù được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2009 với giá trị nổi bật toàn cầu là "một di sản văn hóa phi vật thể độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và tinh hoa của nền văn hóa miền Bắc".

[6] Hát xoan: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc của vùng đất tổ Hùng Vương, Phú Thọ. Hát xoan được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2014.

[7] Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương: là một loại hình tín ngưỡng dân gian phổ biến ở Việt Nam, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Tín ngưỡng này được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2013.

[8] Nghệ thuật đờn ca tài tử: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Nghệ thuật này được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2013.

[9] Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh: là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc của vùng Nghệ An và Hà Tĩnh, Việt Nam. Dân ca ví dặm được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2017.

[10] Vào ngày 2 tháng 12 năm 2015, tại phiên họp thứ 10 của Ủy ban Liên chính phủ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, nghi lễ và trò chơi kéo co của Việt Nam đã được ghi danh là “Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại” cho 4 tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hà Nội.

Nghi lễ và trò chơi kéo co ở 4 tỉnh này có những nét đặc trưng riêng, nhưng nhìn chung đều có chung những ý nghĩa văn hóa, lịch sử, xã hội to lớn.

[11] Thực hành tín ngưỡng thờ mẫu tam phủ: là một loại hình tín ngưỡng dân gian phổ biến ở Việt Nam, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Tín ngưỡng này được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2016.

[12] Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam: là một loại hình văn hóa dân gian đặc sắc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, bao gồm các dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mông, Dao,... Đây là một loại hình văn nghệ tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố như âm nhạc, múa, thơ ca, kịch bản,...

Then có nhiều loại hình khác nhau, như: Then cúng, Then sình ca, Then tuồng, Then sli,... Mỗi loại hình Then đều có những đặc điểm riêng, nhưng đều mang đậm bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là một vinh dự lớn đối với Việt Nam.

[13] Nghệ thuật Xòe Thái: là một loại hình văn hóa dân gian đặc sắc của người Thái ở Việt Nam. Đây là một loại hình múa dân gian mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Thái, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu quê hương đất nước của người Thái.

Năm 2019, Nghệ thuật Xòe Thái đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

[14] Nghệ thuật làm gốm của người Chăm: là một loại hình văn hóa dân gian đặc sắc của người Chăm ở Việt Nam. Đây là một loại hình nghệ thuật thủ công truyền thống, có lịch sử lâu đời, thể hiện bản sắc văn hóa của người Chăm.

Gốm Chăm có nhiều loại hình khác nhau, như: gốm thô, gốm tráng men, gốm trang trí,... Mỗi loại hình gốm Chăm đều có những đặc điểm riêng, nhưng đều mang đậm bản sắc văn hóa của người Chăm.

Gốm Chăm được làm từ đất sét, được nung ở nhiệt độ cao. Gốm Chăm có màu sắc đa dạng, từ trắng, đen, xám,... đến màu xanh, vàng, đỏ,... Gốm Chăm được trang trí bằng nhiều hoa văn, họa tiết khác nhau, như: hoa văn hình học, hoa văn thực vật, hoa văn động vật,...

Năm 2022, Nghệ thuật làm gốm của người Chăm đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại.

[15] Hội Gióng: là một lễ hội truyền thống của người Việt Nam, được tổ chức hàng năm tại đền Phù Đổng (huyện Gia Lâm) và đền Sóc (huyện Sóc Sơn) để tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của người anh hùng Thánh Gióng, một trong "Tứ bất tử" của tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

Lễ hội Gióng được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch, kéo dài trong 3 ngày. Lễ hội được chia thành hai phần: phần lễ và phần hội.

Phần lễ bao gồm các nghi thức cúng tế, rước kiệu, tế ngựa, tế voi,... nhằm tưởng nhớ công đức của Thánh Gióng.

Phần hội bao gồm các trò chơi dân gian như đấu vật, chọi gà, đánh đu,... Đây là dịp để nhân dân các dân tộc Việt Nam được giao lưu, vui chơi, giải trí.

Lễ hội Gióng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào ngày 16 tháng 11 năm 2010.

Các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công nhận là những tài sản vô giá của dân tộc, cần được bảo tồn và phát huy. Việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể là trách nhiệm của toàn dân, cần có sự chung tay của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

Các di sản văn hóa phi vật thể năm 2024

Danh sách di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Các hành vi bị nghiêm cấm trong di sản văn hóa?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Di sản văn hóa 2001 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong di sản văn hóa như sau:

- Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

- Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá;

- Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

- Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp;

- Đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

- Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.

Tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với các di sản văn hóa?

Theo Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cụ thể như sau:

Điều 14
Tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;
2. Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;
3. Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
4. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
5. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

Theo đó, tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ đối với các di sản văn hóa như sau:

[1] Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;

[2] Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;

[3] Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

[4] Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;

[5] Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể?

Tính đến tháng 12 năm 2023, Việt Nam có tổng cộng 15 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, bao gồm: [1] Nhã nhạc cung đình Huế: là một loại hình nghệ thuật biểu diễn âm nhạc cung đình của triều đại phong kiến nhà Nguyễn.

Hà Nội có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?

Theo đó, 5 Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của Hà Nội được công nhận là: Nghề may Trạch Xá, xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa; lễ hội làng Keo, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm; lễ hội đình Tường Phiêu, xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ; hội diều làng Bá Dương Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phượng; lễ hội chùa Thầy, xã Sài Sơn, huyện Quốc ...

Những gì sản văn hóa phi vật thể?

15 Di sản Văn hóa Phi vật thể này bao gồm: Nhã nhạc-Nhạc Cung đình Triều Nguyễn; Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca Quan họ Bắc Ninh; Hát Ca Trù; Hội Gióng ở Đền Phù Đổng và Đền Sóc; Hát Xoan Phú Thọ; Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ; Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ; Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ Tĩnh; ...

Quảng Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể?

Theo thống kê sơ bộ, toàn tỉnh hiện có trên 300 di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, trong đó có 120 lễ hội dân gian tiêu biểu và nhiều di sản phi vật thể khác có giá trị, như: về âm nhạc có Tuồng, hát bài chòi, hò bả trạo; nghệ thuật ẩm thực; những tri thức dân gian; làng nghề truyền thống...