Các bài tập Xác định phương thức biểu đạt
Tổng hợp các phương thức biểu đạt Show
Các phương thức biểu đạt là một đơn vị kiến thức rất quan trọng khi học tập và tìm hiểu môn Ngữ văn. Các phương thức biểu đạtChính vì vậy, Download.vn muốn giới thiệu tài liệu tổng hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh. Phương thức biểu đạt- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. - Ví dụ: Con Rồng cháu Tiên, Dế Mèn phiêu lưu ký (Tô Hoài), Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)... - Phương thức biểu đạt là cách mà người viết, người nói truyền tải những thông điệp đến với người đọc, người nghe nhằm thể hiện những tâm tư, những suy nghĩ, tình cảm của chính người nói, người viết. - Có 6 phương thức biểu đạt chính: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. II. Các phương thức biểu đạt
III. Các loại văn bản tương ứng1. Văn bản tự sự- Là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, một ý nghĩa. - Ví dụ: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn Tinh Thủy Tinh… 2. Văn bản miêu tả- Là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. - Ví dụ: Tả một người thân mà em yêu quý, tả một loài hoa mà em yêu thích… 3. Văn bản biểu cảm- Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. - Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút… - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn. - Ngoài cách biểu cảm trực tiếp qua tiếng kêu, lời than… văn biểu cảm còn sử dụng các bộ lộ gián tiếp thông qua biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm. - Ví dụ: Cảm nghĩ về người mẹ thân yêu, Cảm nghĩ về cuốn sách em yêu thích, Cảm nghĩ khi về một loài cây em yêu thích, Cảm nghĩ về ngày Tết cổ truyền quê em... 4. Văn bản nghị luận- Nghị luận là xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. - Văn nghị luận có luận điểm, luận cứ rõ ràng, chính xác và lập luận thuyết phục. - Ví dụ: Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)... 5. Văn bản thuyết minh- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và các sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng và chặt chẽ. - Ví dụ: Thuyết minh về chiếc áo dài, Thuyết minh về con trâu, Thuyết minh về nón lá… 6. Văn bản hành chính - công vụ- Là loại văn bản dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. - Được trình bày theo một số mục nhất định:
- Loại văn bản thường xuất hiện phương thức biểu đạt hành chính - công vụ: Các nghị định của nhà nước, thông tư được ban hành, văn bản báo cáo trong các công ty, các hợp đồng thuê, mua bán, sở hữu… IV. Cách nhận biết các phương thức biểu đạt1. Tự sựCác yếu tố quan trọng trong một văn bản tự sự: - Nhân vật - Cốt truyện, sự kiện. - Trình tự kể: theo thời gian, không gian, tâm tưởng, kết hợp thời gian, không gian… - Phương thức trần thuật (ngôi kể) 2. Miêu tả- Sử dụng nhiều động từ, tính từ, các biện pháp tu từ. - Thường có những câu văn diễn tả hình dáng bên ngoài, hay thế giới nội tâm của con người; hoặc tái hiện lại cảnh vật, đặc điểm sự vật. 3. Biểu cảm- Có nhiều từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình. - Mang đậm dấu ấn chủ quan của người viết. 4. Thuyết minh- Ngôn ngữ sáng rõ, cụ thể, trong sáng, câu văn gãy gọn, có thể sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, liệt kê…) 5. Nghị luận- Bao gồm luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng - Bố cục chặt chẽ, lập luận thuyết phục 6. Hành chính - công vụMột số mục bắt buộc phải có:
V. Các bước xác định phương thức biểu đạt
Chú ý: Trong thực tế, rất nhiều văn bản sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt. Khi đó, người đọc cần chú ý để tránh nhầm lẫn trong việc xác định phương thức biểu đạt chính. VI. Luyện tậpCâu 1. Cho biết các tên văn bản, đề bài sau thuộc kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào? 1. Đơn xin nghỉ học 2. Bánh chưng bánh giầy 3. Tả cô giáo mà em yêu quý 4. Thuyết minh về chiếc bút bi 5. Cảm nhận của em về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ) 6. Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) Gợi ý: 1. Hành chính - công vụ 2. Tự sự 3. Miêu tả 4. Thuyết minh 5. Biểu cảm 6. Nghị luận Câu 2. Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu phương thức biểu đạt phù hợp: 1. Tường thuật lại diễn biến của hội thi học sinh thanh lịch. 2. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của trường. 3. Bày tỏ lòng yêu mến với một ca sĩ nổi tiếng. 4. Đồng tình với ý kiến bảo vệ môi trường là nói không với rác thải nhựa. 5. Tả hình ảnh hoàng hôn trên biển. 6. Xin phép được sử dụng nhà thi đấu để tổ chức thi đấu cầu lông. Gợi ý: 1. Tự sự 2. Thuyết minh 3. Biểu cảm 4. Nghị luận 5. Miêu tả 6. Hành chính - công vụ Câu 3. Viết một đoạn văn có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau. Gợi ý: Những ngày giáp Tết, tôi lại cảm thấy vô cùng sung sướng khi được cùng ông nội dạo chơi quanh chợ hoa. Muôn vàn loài hoa khoe sắc nhưng tôi lại chỉ thích ngắm hoa mai. Những cây mai đều được những đôi bàn tay khéo léo của người thợ làm vườn tạo ra những dáng cây - mỗi dáng có một ý nghĩa riêng. Dù không am hiểu nhưng tôi cảm thấy những dáng cây đó đều rất đẹp. Gốc cây mai to lớn, xù xì được bao bọc bởi một lớp vỏ màu nâu. Những đường gân rắn chắc nổi lên. Các cành cây cũng được uốn lượn theo nhiều dáng khác nhau. Lá cây nhỏ và dài, ở mép của mỗi chiếc lá đều có hình răng cưa. Khi còn non, lá có màu xanh non, mỏng manh. Hoa mai thường mọc thành từng chùm nhỏ. Mỗi nụ hoa có năm cánh. Cánh hoa nhỏ xíu, mềm mại, và rất mỏng manh. Ở chính giữa là những chiếc nhị hoa nhỏ xíu có màu vàng cam. Từng chùm hoa nở rộ như sưởi ấm lòng người giữa tiết trời cuối đông vẫn còn lạnh giá. Hoa mai đã trở thành một thứ hương vị riêng của ngày Tết cổ truyền của Việt Nam. Cũng là món quà tuyệt mĩ mà thiên nhiên dành tặng cho con người. Yêu biết bao nhiêu loài hoa của mùa xuân . Các phương thức biểu đạt được sử dụng: Tự sự (Kể lại việc dạo chơi hoa), Miêu tả (Cây mai), Biểu cảm (Tình cảm dành cho cây mai). Câu 4. Biên bản thuộc loại văn bản gì? Hãy viết một biên bản với mục đích và chủ đề tự chọn. Gợi ý: - Biên bản thuộc văn bản hành chính - công vụ. - Viết biên bản: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HỘI NGHỊ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN - Khai mạc: 8 giờ ngày… tháng… năm… - Thành phần tham dự:
- Chủ trì: … - Thư ký: Nguyễn Minh Anh (lớp trưởng lớp 6A) NỘI DUNG HỘI NGHỊ (1) Cô Hoài khai mạc, nêu yêu cầu và nội dung hội nghị:… - Mục đích hội nghị: Tìm ra biện pháp học tốt môn ngữ văn. Phấn đấu cuối năm 100% đạt yêu cầu, trong đó có 60% khá, giỏi. - Nội dung:
(2) Bạn Minh Anh - thư ký sẽ báo cáo sơ lược tình hình học môn Ngữ văn của toàn khối:
(3) Trao đổi kinh nghiệm học tập: - Kinh nghiệm của bạn Minh:
- Kinh nghiệm của bạn Thu:
(4) Cô Hoài tổng kết hội nghị:
- Biên bản kết thúc lúc: 11 giờ cùng ngày.
Câu 5. Các văn bản sau cần được sử dụng phương thức biểu đạt nào: a. Đơn xin vào đội TNTP Hồ Chí Minh b. Tả một người thân của em c. Kể lại truyện Bánh chưng, bánh giầy d. Thuyết minh về lễ hội ở quê em e. Cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước g. Giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Gợi ý: a. Hành chính - công vụ b. Miêu tả c. Tự sự d. Thuyết minh e. Biểu cảm g. Nghị luận |