Ca dao hài hước khác ca dao châm biếm như thế nào? anh( chị) hãy lấy ví dụ làm sáng tỏ ý kiến trên?

Ca dao hài hước, châm biếm

I gợi dẫn

1. Ca dao là nơi nhân dân gửi gắm tâm sự. Đó là niềm vui, nỗi buồn, là tự hào, là cay đắng của những kiếp người. Ca dao còn là nơi kết tụ tinh hoa trí tuệ của nhân dân. Khi thì chế giễu kẻ lười biếng, khi thì chê cười những kẻ khoác lác. Có khi thì chế giễu một cách hài hước thói mê tín dị đoan qua hình ảnh của những ông thầy cúng, thầy địa lí.

Cùng với truyện cười, vè sinh hoạt, những bài ca dao hài hước, châm biếm đã thể hiện tập trung các nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.

2. Chùm ca dao hài hước, châm biếm trong bài học thể hiện những tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội – thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống vất vả lo toan của người dân khi xưa.

3. Cách đọc

Đọc nhấn giọng ở một số từ ngữ, thể hiện nổi bật đối tượng và tính chất hài hước, châm biếm trong các bài ca dao. Ví dụ ở bài Bắc thang lên đến cung mây, nhấn giọng ở các từ và cụm từ “cung mây”, “ấp cây cả đời”, “Cuội cười” ; bài Làm trai cho đáng nên trai nhấn giọng ở “làm trai”, “nên trai”, “đám cỗ”, “chẳng sai đám nào”, bài Anh hùng là anh hùng rơm nhấn giọng ở các từ “anh hùng rơm”, “cơn anh hùng”. ..

II kiến thức cơ bản

1. Về bài : Bắc thang lên đến cung mây,…

Hình ảnh chú Cuội ngồi gốc cây đa được giải thích một cách bất ngờ. Khác với chú Cuội trong truyện Chú Cuội ngồi gốc cây đa đáng thương, ở bài ca dao này, chú Cuội đã được “lạ hoá”, mang ý nghĩa hài hước : “ấp cây cả đời” vì cái tật hay nói dối.

Cái cười và lời đáp của Cuội cho thấy tính cách hài hước, láu lỉnh của nhân vật này đã trở thành yếu tố cố định trong tâm thức dân gian. Cuội biết rõ mình bị phạt vì tội hay nói dối và dường như không hề thấy buồn bực, ân hận gì nhiều lắm về điều này. Tiếng cười hài hước đi liền với hình ảnh so sánh có ý nghĩa phê phán : “nói dối như Cuội”.

2. Về các bài :

– Làm trai cho đáng nên trai,…

– Làm trai cho đáng sức trai,…

– Anh hùng là anh hùng rơm,…

Quan niệm của nhân dân ta về “Làm trai cho đáng nên trai”, “Làm trai cho đáng sức trai” khác hẳn với quan niệm trong những bài ca dao này. Đó là quan niệm “làm trai”, “sức trai” không tách rời với sự khẳng định, tin tưởng vào bản lĩnh, sức mạnh, ý chí xông pha. Có thể so sánh quan niệm về “Làm trai cho đáng nên trai”, “Làm trai cho đáng sức trai” trong những bài ca dao trên với một số bài ca dao sau :

– Làm trai cho đáng nên trai,

Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng.

– Làm trai cho đáng nên trai,

Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên.

– Làm trai quyết chí tang bồng,

Sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam.

Như vậy, trong các bài ca dao hài hước trên, dân gian đã “nói ngược” với quan niệm tích cực thông thường để tạo ra tiếng cười châm biếm.

Để tạo nên tiếng cười châm biếm, tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc :

– Biện pháp đối lập [hay còn gọi là tương phản] : biện pháp này chính là cơ sở cho lối nói ngược đã nói đến ở trên.

– Biện pháp ngoa dụ [hay còn gọi là phóng đại, nói quá], cường điệu quá mức bình thường những hiện tượng châm biếm tạo ra chân dung hài hước, tô đậm ý nghĩa tương phản, đối lập : làm trai chỉ “giỏi giang” trong chuyện “ăn cỗ”, “Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng”.

– Biện pháp chơi chữ : sử dụng thành ngữ “anh hùng rơm” kết hợp với các từ ngữ “lửa”, “hết cơn anh hùng”, nhằm tạo ra tiếng cười châm biếm, phủ nhận thói anh hùng giả tạo, huênh hoang.

Các biện pháp trên được tác giả dân gian sử dụng kết hợp với nhau tạo nên sắc thái mỉa mai, chế giễu nhẹ nhàng, hóm hỉnh mà lại chứa đựng ý nghĩa phê phán sâu sắc đối với thói ham ăn, hoặc giả tạo, huênh hoang của những kẻ luôn tỏ ra “nam nhi đại trượng phu” không phải không phổ biến trong xã hội.

3. Về bài : Chồng người đi ngược về xuôi,…

Cùng với cảm hứng “Làm trai cho đáng nên trai…”, bài ca dao sau lại là lời than về thân phận hẩm hiu của người phụ nữ khi lấy phải chồng hèn. Người chồng trong bài ca dao này là người đàn ông “không đáng làm trai” :

Chồng người đi ngược về xuôi,

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.

Người phụ nữ bình dân vốn rất trân trọng tình cảm vợ chồng, vì thế ít khi họ cất tiếng chê chồng. Thậm chí còn luôn khẳng định :

Chồng em áo rách em thương,

Chồng người áo gấm xông hương mặc người.

Song bài ca dao trên không hướng đến nội dung nói về tình vợ chồng, mà hướng đến mục đích châm biếm đả kích. Vì thế cách nói “chồng em” chỉ là một cái cớ, một cách mở đầu để làm đa dạng hoá hình thức của đề tài “Làm trai cho đáng nên trai” mà thôi.

“Chồng em” được đặt trong thế so sánh với chồng người. Cũng là chồng, nghĩa là cùng là trai, nhưng trong khi những người đàn ông khác đi ngược về xuôi, làm những việc dời non lấp bể thì người đàn ông này lại “ngồi bếp” và làm một việc giống như một trò nghịch ngợm của trẻ con. Người ta đi bẫy hùm bắt hổ, còn “chồng em” thì “ngồi bếp” và “sờ đuôi con mèo”. Trong câu ca dao này, tác giả dân gian đã vận dụng triệt để biện pháp tu từ ngoa dụ để gây cười, để phê phán những người đàn ông hèn nhát, lười biếng.

Gây cười bất ngờ bằng cách đặt đối tượng trong tình huống đối lập giữa “đi ngược về xuôi” với “ngồi bếp sờ đuôi con mèo”, bài ca dao đã tạo nên sức châm biếm rất mạnh mẽ, hóm hỉnh.

4. Về bài : Lỗ mũi mười tám gánh lông,…

Trong ca dao, khi nói về người phụ nữ, nhân dân lao động thường thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông chia sẻ. Nhưng bài ca dao này lại khác, nói về người phụ nữ với một cách nói lạ, vui tươi dí dỏm : nửa như chê bai, nửa như cảm thông nhưng trước hết là tạo ra tiếng cười mua vui giải trí, châm biếm nhẹ nhàng.

Bài ca dao được chia thành từng cặp câu thơ với cấu trúc song hành :

Lỗ mũi mười tám gánh lông,

Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.

Đêm nằm thì ngáy o o…

Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà.

Mỗi câu 6 miêu tả một đặc điểm “đáng yêu” của người phụ nữ, ứng với một câu 8 thể hiện sự “chia sẻ” của người chồng. Theo nhịp độ tăng tiến, tiếng cười cất lên thật sảng khoái :

Trên đầu những rác cùng rơm,

Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.

Bằng cấu trúc lặp sóng đôi, bút pháp phóng đại và trí tưởng tượng phong phú, tác giả dân gian thể hiện cái nhìn nhân hậu và lời châm biếm nhẹ nhàng đối với những người phụ nữ vô duyên, luộm thuộm, hay ăn quà vặt.

Thực ra trên đời không thể có một người phụ nữ nào có những đặc điểm “trời phú” cho như vậy. Cũng không thể có người chồng “độ lượng” nào có thể bao dung hết tất cả những điều vô tâm như thế. Cười để để ngẫm ngợi cười để khuyên răn – đó là tiếng cười tình nghĩa của dân gian Việt Nam.

5. Về bài : Bao giờ cho đến tháng ba,…

Hàng loạt các hiện tượng phi lí, ngược đời, không thể có và không thể xảy ra trong thực tế xuất hiện trong bài ca dao : ếch cắn cổ rắn, lợn liếm lông hùm, quả hồng nuốt lão tám mươi, nắm xôi nuốt trẻ,… và nhiều hiện tượng không gắn với tháng ba hoặc nếu có xảy ra thì không cứ là phải trong tháng ba [Nắm xôi nuốt trẻ lên mười – Con gà, be rượu nuốt người lao đao]. Như vậy, tác giả dân gian đã sử dụng cách nói ngược.

Cách nói ngược nêu ra những hiện tượng phi lí, ngược đời có thể có những ý nghĩa sau :

– “Lạ hoá” cái thông thường, tạo ra cái nghịch dị để bật lên tiếng cười, sự hài hước nhằm mua vui, giải trí ;

– Nhằm chế giễu, mỉa mai những hiện tượng ngược đời, đảo lộn quy luật, trái với lẽ thường trong đời sống xã hội ;

– Có thể qua những hiện tượng ngược đời để thể hiện khát vọng về sự đổi thay táo bạo, phá vỡ những ràng buộc cố hữu vốn được xem là chính thống, ngự trị, nhất là trong xã hội phong kiến hà khắc,…

6. Về bài : Cưới nàng anh toan dẫn voi,…

Lạc quan là một trong những phẩm chất đẹp đẽ của người dân lao động, nhờ tinh thần lạc quan mà họ có thể vượt lên mọi nỗi vất vả để sống, để cảm thông. Trong những lúc tuyệt vọng nhất, nhân dân vẫn khuyên nhau :

Chớ than phận khó ai ơi,

Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây.

Và cũng để thể hiện niềm lạc quan ấy, để cất đi những gánh nặng của lo toan và dẹp đi nỗi tủi hờn của cảnh nghèo, họ đã cất lên tiếng cười vui. Một câu chuyện dẫn cưới trong một cuộc đối đáp vui đùa mà sao nghĩa tình đến thế.

Cưới nàng anh toan dẫn voi,

……

Để cho con lợn, con gà nó ăn…

Chuyện dẫn cưới là chuyện vui. Câu chuyện vui mà buồn nhưng buồn mà lại vui. Buồn vì chuyện dẫn cưới sao nhiều điều phải suy nghĩ thế. Đó là lẽ thường của người dân nghèo. Nhiều đôi trai gái vì món đồ dẫn cưới quá nặng mà phải đứt gánh giữa đường. Nhưng vui vì câu chuyện dẫn cưới đã được giải quyết một cách rất thông minh. Nó lại trở thành một câu chuyện vui. Chàng trai là chủ thể của phát ngôn thứ nhất, nói về chuyện dẫn cưới của mình :

Cưới nàng anh toan dẫn voi,

Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn.

Dẫn trâu, sợ máu họ hàn,

Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân.

Sự thật là lễ dẫn cưới đầy đủ theo lệ làng là quá sức đối với anh. Nhưng chàng trai ấy lại rất tự tin và thông minh, anh đưa ra những lí lẽ thật thuyết phục. Vừa giải thích cho lễ dẫn cưới khiêm tốn của mình, vừa thể hiện được anh là người biết quan tâm đến mọi người. Song điều quan trọng hơn là anh đã thể hiện được thái độ trân trọng đối với cô gái. Tất cả những thứ “anh toan dẫn cưới” đều rất lớn. Và anh biết “Cưới nàng…” anh muốn có một lễ cưới xứng đáng. Anh đưa ra những lễ vật ấy để thể hiện sự trân trọng của anh đối với cô gái. Vui, hóm hỉnh và thật kín đáo, người dân lao động đã khôn ngoan khi mượn câu chuyện dẫn cưới vui vẻ ấy để thể hiện sự cảm thông chia sẻ của những người cùng cảnh nghèo.

Lễ cưới tuy nhỏ song vẫn đủ đầy :

Miễn là có thú bốn chân,

Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng.

Lời nói vui mà ẩn chứa những ý nghĩa sâu xa. Dẫn cưới bằng con chuột không có nghĩa là coi thường người con gái, anh đã đưa ra đủ lí do rồi.

Đáp lại tấm lòng của chàng trai chân thành ấy, lời của cô gái đầy cảm thông, chia sẻ :

Chàng dẫn thế, em lấy làm sang.

Nỡ nào em lại phá ngang như là…

Trân trọng biết bao lời đối đáp của người con gái. Họ cùng cảnh lao động nghèo nên họ hiểu và cảm thông cho nhau. Họ đến với nhau bằng nghĩa tình.

Người ta thách lợn thách gà,

Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.

Một lời thách cưới thật bình dân. Thách như thế khôngcó nghĩa là cô không tôn trọng lệ làng. Lời đáp của người con gái thể hiện sự cảm thông, thể hiện tấm lòng và nghĩa tình sâu nặng của cô đối với chàng trai.

Dưới hình thức lời đối đáp vui đùa của thanh niên nam nữ trong những giờ phút nghỉ ngơi, bài ca dao đã thể hiện những quan điểm nhân sinh rất đẹp đẽ. Là tiếng cười tự trào nhưng bài ca dao đã thể hiện quan điểm của người bình dân về hôn nhân, một quan điểm rất tiến bộ. Hôn nhân trên cơ sở cảm thông, trân trọng tình cảm giữa con người đối với con người hơn là tiền bạc vật chất.

Để vượt qua những vất vả tủi cực của cuộc sống nghèo, người dân lao động đã cất lên tiếng hát, tiếng cười. Và đó là tiếng hát tiếng cười đầy nghĩa tình.

III Liên hệ

Đọc một số bài ca dao phê phán tệ nạn tảo hôn, phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy phù thuỷ trong xã hội :

1. Bồng bồng cõng chồng đi chơi,

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.

Chị em ơi cho tôi mượn chiếc gầu sòng,

Để tôi tát nước vớt chồng tôi lên.

2. Quả cau nho nhỏ

Cái vỏ vân vân

Nay anh học gần

Mai anh học xa

Lấy anh từ thủa mười ba

Đến năm mười tám em đà năm con.

3. Chập chập thôi lại cheng cheng,

Con gà trống thiến để riêng cho thầy.

Đơm xôi thì đơm cho đầy,

Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng.

4. Số cô không giàu thì nghèo,

Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.

Số cô có mẹ có cha,

Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.

Số cô có vợ có chồng,

Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai.

5. Tiền buộc giải yếm bo bo,

Trao cho thầy bói, đâm lo vào mình.

Ca Dao Hài Hước Là Gì

Ca Dao Hài Hước Là Gì là câu hỏi được rất nhiều người tìm kiếm khi muốn khám phá chủ đề này. Xin được giải đáp cùng bạn dưới đây.

– Khái niệm ca dao hài hước: Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.

– Đặc điểm của ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, niềm tin vào cuộc sống của nhân dân lao động cho dù cuộc đời còn nhiều gian truân.

– Có hai loại ca dao hài hước gồm:

  • Tiếng cười hài hước tự trào [lấy cái nghèo của mình để tự cười mình, thi vị hóa cảnh nghèo để lạc quan vui sống] là tiếng cười rất cần trong cuộc sống, phù hợp với đặc tính hài hước, ưa trào lộng của nhân dân ta.
  • Tiếng cười giải trí: Chọn lọc những chi tiết điển hình, hư cấu dựng cảnh tài tình, cường điệu phóng đại… để tạo ra những nét hài hước, hóm hỉnh.

– Mục đích của ca dao hài hước là tạo ra tiếng cười giải trí nhưng có nhiều trường hợp dùng tiếng cười để chế giễu những thói hư tật xấu trong nhân dân cũng như phê phán, đả kích những hạng người xấu trong xã hội.

Bên cạnh Ca Dao Hài Hước, có thể bạn sẽ thích 🌼 Ca Dao Dân Ca 🌼

Nói về ca dao hài hước, châm biếm, có ý kiến cho rằng: “Cùng với truyện cười về sinh hoạt, những bài ca dao hài hước,...”. Bằng hiểu biết của mình về ca dao hài hước, châm biếm Việt Nam, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên

Posted in Lớp 12 On Tuesday, May 7, 2019

Nói về ca dao hài hước, châm biếm, có ý kiến cho rằng: “Cùng với truyện cười về sinh hoạt, những bài ca dao hài hước, châm biếm đã thể hiện tập trung các nét đặc trưng của nghệ thuật trào lộng Việt Nam nhằm tạo ra tiếng cười giải trí và phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người đáng cười trong xã hội”. Bằng hiểu biết của mình về ca dao hài hước, châm biếm Việt Nam, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Dàn ý chi tiết

I. Mở bài

Ca dao hài hước, châm biếm chiếm một vị trí đáng kể trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam.

Trích dẫn ý kiến trên.

II. Thân bài

1. Nội dung cảm xúc và chủ đề của ca dao Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Bên cạnh những bài ca dao yêu thương, tình nghĩa và những bài than thân, còn khá nhiều bài ca dao hài hước, châm biếm.

- Góp phần tạo nên tiếng cười trong văn học dân gian có truyện cười, hò, vè sinh hoạt...; những bài ca dao châm biếm, hài hước góp thành một mảng riêng, đặc sắc.

2. Tiếng cười trong ca dao hài hước, châm biếm mang đặc trưng của nghệ thuật trào lộng dân gian. Tiếng cười trong nghệ thuật dân gian khác với tiếng cười trong các loại hình nghệ thuật bác học. Tiếng cười ấy khỏe khoắn, gắn bó với đời sống hằng ngày của dân lao động; có sự hồn nhiên, tươi vui để giải trí, giải khuây cho chính người lao động, nhưng đôi khi cũng mang tính chất phê phán các thói hư tật xấu, những đối tượng đáng cười trong xã hội.

3. Tiếng cười mang tính giải trí trong ca dao hài hước, châm biếm:

Đời sống của người dân Việt ngày xưa vất vả, khó nhọc, tiếng cười cất lên nhằm làm cho cuộc sống tươi vui, đỡ nhọc nhằn. Nó không nhằm phê phán, đả kích ai.

- Một kiểu nói khoác cho... vui vẻ:

Ở đâu mà chẳng biết ta?

Ta con ông Sấm, cháu bà Thiên Lôi.

Xưa kia ta ở trên trời,

Đứt dây rơi xuống làm người trần gian.

- Trong nội bộ nhân dân, nếu cần chê, người dân quê tặng cho một tiếng cười, cười nhưng không ai giận, chẳng ai ghét:

Bắc thang lên đến cung mây,

Hỏi sao Cuội phải ấp cây đa cả đời?

Cuội nghe thấy nói, Cuội cười:

- Bởi hay nói dối, phải ngồi gốc đa.

4. Tiếng cười mang tính phê phán trong ca dao hài hước, châm biếm:

Người dân lao động phải vất vả quanh năm nhưng lại bị áp bức, khổ cực. Trái lại, nhiều kẻ ăn trắng mặc trơn đóng vai “phụ mẫu” của dân rồi sống bằng sự lừa lọc những người cả tin..., kẻ không đáng gì mà ra vẻ đạo đức... Nhân dân phê phán tất cả những hiện tượng, con người ấy.

- Nhẹ nhất là những trường hợp nhát gan, lười biếng, siêng ăn nhác làm:

Làm trai cho đáng nên trai

Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.

Làm trai cho đáng nên trai

Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.

- Những người làm nghề bói toán, lợi dụng sự cả tin của người khác:

Hòn đất mà biết nói năng,

Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.

- Cao hơn nữa là địa chủ, quan lại phong kiến:

Từ nay tôi kệch đến già,

Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.

Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,

Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.

Từ ngày Tự Đức lên ngôi:

Cam chẳng thấy nồi, trẻ khóc như ri.

Bao giờ Tự Đức chết đi,

Thiên hạ bình thì lại dễ làm ăn.

5. Tiếng cười trong ca dao hài hước, châm biếm nói riêng không có những hình thức nghệ thuật mang tính ước lệ của văn chương bác học. Rất hiếm khi gặp điển cố, điển tích trong ca dao dân ca. Nếu có, đó là những điển tích ai cũng biết, ai cùng hiểu. Trái lại, ca dao hài hước, châm biếm sử dụng nhiều thủ pháp quen thuộc để tạo nên tiếng cười:

- Đối lập:

Nói thi đâm năm chém mười,

Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân.

- Ngoa dụ:

Làm trai cho đáng lên trai,

Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.

- Chơi chữ:

Anh hùng là anh hùng rơm,

Ta cho mồi lửa hết cơn anh hùng.

Các hình thức nghệ thuật trên thường kết hợp với nhau để tạo nên cách nói mỉa mai châm biếm nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, hoặc cần thiết thì đả kích không thương xót.

Bài viết liên quan

Bình luận câu cổ ngữ: “Ngọc vô cùng quý giá, nhưng ngọc tâm hồn còn quý giá hơn nhiều”

Vẻ đẹp của con sông Hương mà em cảm nhận được qua bài tuỳ bút Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường

Qua những bài thơ của Hồ Xuân Hương, chứng minh nhân định: “Thơ Xuân Hương bộc lộ rõ con người Xuân Hương, tự tin, đa tài, đa tình nhưng éo le, hẩm hiu đường duyên phận...”

Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

Trong bài thơ Giải đi sớm của Hồ Chí Minh, hình ảnh người tù bị giải đi sớm đã hóa thành nhà thơ đi dưới bầu trời hồng rực rỡ với hồn thơ đang chín ở trong lòng. Qua bài thơ, hãy làm rõ hình ảnh trên

Bàn luận về tình trạng ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của người dân

Viết bình luận

Họ tên

Địa chỉ email

Nội dung

CA DAO HÀI HƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [343.16 KB, 24 trang ]

CA DAO HÀI HƯỚC
ĐỌC VĂN
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm ca dao hài hước:
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.
2. Phân loại:
Tiếng cười tự trào.
Tiếng cười phê phán, châm biếm.
Bài 1: - Cưới nàng, anh toan dẫn voi,
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn.
Dẫn trâu, sợ họ máu hàn,
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân.
Miễn là có thú bốn chân,
Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng.
- Chàng dẫn thế, em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Người ta thách lợn thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Củ to thì để mời làng,
Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà,
Để cho con lợn, con gà nó ăn…
Bài 2: Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
Bài 3: Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.


Bài 4:
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
Đêm nằm thì ngáy o o…
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà.
Đi chợ thì hay ăn quà,
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm.
Trên đầu những rác cùng rơm,
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu!
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm ca dao hài hước:
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
2. Phân loại:
Tiếng cười tự trào [bài 1].
Tiếng cười phê phán, châm biếm. [bài 2].
II. Đọc- hiểu văn bản:
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1:
Hình thức kết cấu của bài ca dao là gì?
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
Lời đối đáp trong bài ca dao là của ai nói với ai? Đề cập đến vấn đề gì?
Trong việc dẫn cưới, chàng trai có những dự định gì? Chàng có thực hiện không? Vì sao?
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM


DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
Tiếng cười bật lên nhờ những yếu tố nghệ thuật nào, cái hay của lập luận?Cuối cùng, quyết định của chàng trai là gì? Nghệ thuật gây cười?
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CON CHUỘT BÉO-> MỜI DÂN MỜI LÀNG
Thú bốn chân?
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
DẪN CƯỚI
DẪN VOI >< SỢ QUỐC CẤM
DẪN TRÂU >< SỢ HỌ MÁU HÀN
DẪN BÒ >< HỌ NHÀ NÀNG CO GÂN
DẪN CON CHUỘT BÉO-> MỜI DÂN MỜI LÀNG
Qua việc dẫn cưới của chàng trai, ta thấy con người lao động ở đây hiện lên vẻ đẹp tâm hồn ra sao?
Vẻ đẹp tâm hồn con người lao động:
-Dù hoàn cảnh nghèo, vẫn thể hiện tư tưởng lạc quan, yêu đời, giàu tình cảm.
-Đặt tình nghĩa cao hơn của cải,vật chất. ->Triết lí nhân sinh.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC


I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
b.Lời thách cưới của cô gái:
Đáp lại lời thách cưới, cô gái đã bày tỏ thái độ như thế nào?
Khen là sang và thách cưới chàng trai:
Người ta thách cưới :
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách lợn
Thách gà
Thách gà
Vật chất bình thường
Vật chất bình thường
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1
a.Việc dẫn cưới của chàng trai:
b.Lời thách cưới của cô gái:
So với lời thách cưới thông thường thì lời thách của cô gái có gì lạ, cô thách những gì? Vì sao cô thách như vậy?
Nhà em
thách cưới :
Nhà em
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Một nhà


khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím - Heo ăn
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím - Heo ăn
Lối nói giảm dần, giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu.
Lối nói giảm dần, giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu.
Thông cảm cái nghèo của chàng trai.
Thông cảm cái nghèo của chàng trai.
=> Vô tư, hồn nhiên, giàu tình nghĩa. Niềm vui được chia
đều cho tấ cả.
=> Vô tư, hồn nhiên, giàu tình nghĩa. Niềm vui được chia
đều cho tấ cả.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Bài 1 [Tự trào].
1. Bài 2 [Phê phán xã hội, con người]:
Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
- Đối tượng phê phán trong bài ca dao là ai?
+ Đàn ông yếu đuối, ươn hèn và lười biếng-> Đáng giễu cợt, phê phán.
Phân tích nghệ thuật trào lộng ở bài ca dao trên?


- Đối tượng phê phán:
Khom lưng chống gối để gánh hai hạt vừng
Cố gắng hết sức > < Cực nhẹ
=> Đối lập: Sức trai > < Gánh hai hạt vừng.
ĐỌC VĂN
CA DAO HÀI HƯỚC
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc- hiểu văn bản:
II. Tổng kết:
1. Nội dung:
-
Triết lý nhân sinh cao đẹp: Lạc quan, yêu đời, vượt lên nghèo khó và rất coi trọng tình nghĩa
-
Bài học: Tránh những thói hư tật xấu mà con người mắc phải. Đàn ông cần phải có sức trai, nghị lực, hoài bão,…
-
Phóng đại, nói giảm, tương phản, hư cấu.
-
Cách lập luận hài hước
-
Chi tiết gây cười độc đáo,…
2. Nghệ thuật:
LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”.
Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân
trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
- Cô gái không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới.
- Lời thách cưới thật khác thường [chỉ là khoai lang] mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản, nói lên tâm
hồn lạc quan yêu đời của người lao động.
2. Bài tập 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu


chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ.
-
Lười nhác: Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
-
Lê la ăn quà: Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
-
Tệ nạn tảo hôn: Lấy chồng từ thuở mười ba
Đến khi mười tám, thiếp đà năm con
Ra đường thiếp hãy còn son
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng.
-
Nghiện ngập rượu chè: Rượu chè, cờ bạc lu bu
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
-
Tệ nạn đa thê: Anh đây một vợ, hai con
Lấy thêm em nữa cho tròn một mâm
2. Bài tập 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu
chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ.
-
Phê phán thầy bói: Bà già đi chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói, lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.

-
Phê phán thầy bói: Thừa tiền thì đem mà cho
Đừng có xem bói đem lo vào mình.
-


Phê phán thầy địa lí: Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.
-
Phê phán thầy phù thủy: Thầy bói, thầy số, thầy đồng
Nghe ba thầy ấy, cái lông không còn.
MỘT SỐ BÀI CA DAO CHỦ ĐỀ THÁCH CƯỚI
…Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
…Cưới em chín chĩnh mật ong
Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò.
Cưới em tám vạn trâu bò,
Bảy vạn dê lợn, chín vò rượu tăm.
Lá đa mặt nguyệt đêm rằm
Răng nanh thằng Cuội, râu cằm Thiên Lôi.
Gan ruồi, mỡ muỗi cho tươi
Xin chàng chín chục con dơi goá chồng.
Thách thế mới thoả tấm lòng,
Chàng mà lo được, thiếp cùng theo chân.
21
1. Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là?
A. Trào lộng, thông minh, hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát.
C. Chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.


2. Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm nào?
A. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.
B. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
C. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
D. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại, tương phản.

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
22
3. Tiếng cười trong ca dao có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Tự trào.
C. Phê phán.
D. Cả A, B, C
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.
D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình. B. Cười người C. Cả A, B

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
23
3. Trong bài ca dao số 1, con vật được dẫn cưới nào sau đây gợi được tiếng cười sảng khoái nhất?
A. Con voi.
B. Con trâu. C. Con chuột. D. Con bò
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.


D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình. B. Cười người. C. Cả A, B.

TRẮC NGHIỆM NHANH CỦNG CỐ
6. Tiếng cười trong ca dao hài hước có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí. B. Phê phán. C. Tự trào. D. Cả A,B,C.
Hướng dẫn soạn bài mới: Đọc thêm : Lời tiễn dặn
Câu 1. Giới thiệu sơ lược về truyện thơ Tiễn dặn người yêu và nêu vị trí đoạn trích?
Câu 2. Tóm tắt truyện Tiễn dặn người yêu.
Câu 3. Tâm trạng của chàng trai diễn biến như thế nào trên đường tiễn người yêu về nhà chồng?
Câu 4. Tâm trạng cô gái[ trong cảm nhận của chàng trai] diễn biến ra sao?
Câu 5. Phân tích những câu thơ, những chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ, hành động của chàng trai
đối với cô gái khi anh ở lại nhà chồng cô?

Video liên quan

Chủ Đề