Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

- Lập luận bác bỏ: cách thức đưa ra lí lẽ, dẫn chứng để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của người khác. Nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe

- Mục đích: Bày tỏ, bênh vực ý kiến đúng đắn

- Tác dụng: thao tác quan trọng, giúp cho bài nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục, thao tác rất cần thiết trong cuộc sống

- Yêu cầu:

+ Phát hiện ra những điều sai lầm

+ Đưa ra các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục với giọng điệu dứt khoát, tự tin

+ Tỏ thái độ khách quan, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng tranh luận

II. Phương Pháp Bác Bỏ

1. Bác bỏ luận điểm: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”

- Bác bỏ bằng cách đưa ra những câu phủ định:

+ “Không phải thế đâu”; “Nguyễn Du chỉ mắc bệnh thôi, chứ không nói là mắc bệnh thần kinh”

+ Căn cứ vào mấy bài thơ mà kết luận là người ta mắc chứng bệnh thần kinh thì quả là sự quá bạo

+ Chỉ ra Pa-xca là người mang bệnh mà tư tưởng của ông vẫn sáng suốt, khỏe mạnh, phi thường

2. Có thể bác bỏ

- Nêu tác hại

- Chỉ nguyên nhân

- Phân tích khía cạnh, phương diện của vấn đề

III. Luyện Tập

Bài 1 (trang 27 sgk ngữ văn 11 tập 2):

- Nguyễn Dữ bác bỏ ý kiến “Cứng quá thì gãy”

- Nguyễn Đình Thi bác bỏ những ý kiến không chính xác về thơ

* Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có nét khác nhau:

- Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ ý kiến sai lầm. Cách lập luận bác bỏ của đoạn văn

+ Nêu ý kiến sai lầm: “Cứng quá thì gãy”

+ Dùng lí lẽ để bác bỏ “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được... chịu đổi cứng ra mềm”

+ Dùng dẫn chứng: “Ngô Tử Văn... thật là xứng đáng”

- Bác bỏ luận điểm: thơ là những lời đẹp, đề tài đẹp

- Bác bỏ bằng cách đưa ra những bằng chứng thực tế: có những bài thơ không đẹp như Hồ Xuân Hương, một số câu thơ của Nguyễn Du, có những bài thơ đề tài không đẹp như trong Bô-đơ-le, đề tài trong thơ kháng chiến

Câu 2 (trang 27 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Bác bỏ: “Không kết bạn với những người học yếu”

MB: Nêu rằng có nhiều quan niệm và tiêu chuẩn để chọn bạn, tuy nhiên nếu có quan niệm sai về tình bạn: “Không nên kết bạn với các bạn yếu”

TB:

- Trình bày những khía cạnh của tình bạn chân chính

- Bác bỏ quan niệm sai lầm không thể kết bạn với những người học yếu

- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để bác bỏ (quan niệm như vậy là ích kỉ, đố kị, phân biệt; hậu quả, không nâng đỡ bạn)

- Không tạo nên sự hòa đồng, thân thiện trong môi trường lớp học, vô tình đẩy những bạn yếu vào sự tự ti, mặc cảm, bế tắc...

- Nêu quan niệm đúng đắn của mình: mở rộng tấm lòng, chia sẻ, đồng cảm với bạn, để bạn tiến bộ

KB: Nêu ý nghĩa về tình bạn, khẳng định việc chơi với các bạn yếu không phải là điều xấu.

Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

Hình minh họa

2. Bài viết tham khảo số 3

  1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phủ định

- Thao tác lập luận phủ định là sử dụng lý lẽ, chứng cứ chính xác để chỉ rõ những sai lầm, đường lệch, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó.

- Mục đích: phủ định những ý kiến không chính xác.

- Yêu cầu: Nắm vững những ý kiến sai lầm, đưa ra lý lẽ và chứng cứ thuyết phục với thái độ trực tiếp, cẩn trọng và phù hợp.

II. Cách phủ định

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đoạn trích a

- Nội dung phủ định: Ý kiến: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.

- Cách thức phủ định:

+ Chỉ ra sự suy diễn không có cơ sở và những lời từ câu thơ của Nguyễn Du.

+ So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du: “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”.

+ Cách diễn đạt: phối hợp các kiểu câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ... một cách khéo léo để đoạn văn có sức thuyết phục.

Đoạn trích b

- Nội dung phủ định: “Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn”.

- Cách thức phủ định: trực tiếp chỉ trích: Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả.

- Phân tích bằng lý lẽ và chứng cứ:

+ Lý lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và nghèo những từ An Nam hơn bất kỳ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.

+ Chứng cứ: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”; “Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự”.

Đoạn trích c:

- Nội dung phủ định: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi.

- Cách thức phủ định:

- So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá.

- Phân tích tác hại do những người hút thuốc gây ra.

- Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán: “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ”; Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc”.

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Kết luận

- Có thể phủ định một luận điểm, luận cứ hoặc lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, lập luận ấy.

- Khi phủ định, cần thể hiện thái độ khách quan, đúng mực.

Luyện tập

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

* Ý kiến, quan điểm phủ định

- Đoạn trích a: Nguyễn Dữ đã phủ định quan niệm sai lệch: “Cứng quá thì gãy”: “Từ đó mà đổi cứng ra mềm”.

- Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi đã phủ định quan điểm sai lầm: “Thơ là những lời thơ đẹp”.

* Cách phủ định và giọng văn:

- Đoạn trích a: Nguyễn Dữ sử dụng lý lẽ và chứng cứ trực tiếp phủ định với giọng văn dứt khoát, chắc nịch.

+ Lý lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo lắng không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời”.

+ Chứng cứ: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng.

- Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi sử dụng chứng cứ để phủ định với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị.

+ Chứng cứ: từ thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyễn Du, thơ Bô - đơ - le, thơ kháng chiến chống Pháp. → đều không sử dụng lời văn đẹp.

* Bài học về cách phủ định: Khi phủ định cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp.

Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Để phủ định quan niệm sai lầm: “Không kết bạn với những người học yếu”

- Có thể sử dụng các thao tác: tìm kiếm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai để phủ định, sau đó nêu một số suy nghĩ và hành động đúng.

- Nêu giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị, chứng cứ và lý lẽ thuyết phục để phủ định quan niệm sai lầm đó.

Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

Hình minh họa

3. Bài viết tham khảo số 2

  1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ

1. Mục đích:

- Sử dụng lý lẽ và chứng cứ để bác bỏ những ý kiến, nhận định sai trái để bảo vệ ý kiến, nhận định đúng đắn.

2. Yêu cầu:

- Chỉ ra rõ sự sai lầm của các chủ thể phát ngôn (ý kiến, quan điểm, nhận định...).

- Sử dụng lý lẽ và chứng cứ khách quan, trung thực để bác bỏ các ý kiến, nhận định sai trái.

- Thái độ thẳng thắn, văn hoá tranh luận và sự tôn trọng người đối thoại, bạn đọc.

II. Cách bác bỏ

Câu 1 (trang 24 – 25 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

  1. Ông Đinh Gia Trinh bác bỏ ý kiến ông Nguyễn Bách Khoa về ″Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh″.

- Sử dụng so sánh trí tưởng tượng của Nguyễn Du với các thi sĩ nước ngoài để bác bỏ.

- Đưa ra luận cứ:

+ Luận cứ 1: Về di bút của Nguyễn Du.

+ Luận cứ 2: Dựa vào khiếu ảo giác của Nguyễn Du.

- Diễn đạt bằng cách phối hợp câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ.

+ Sử dụng so sánh với các thi sĩ có trí tưởng tượng như Nguyễn Du.

  1. Ông Nguyễn An Ninh bác bỏ quan điểm sai trái về “Tiếng Việt nghèo nàn”.

- Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến sai trái không có cơ sở, so sánh hai nền văn học Việt – Trung và đặt câu hỏi tu từ.

  1. Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm ″Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi″.

- Bác bỏ bằng cách phân tích tác hại đầu độc môi trường của người hút thuốc lá gây ra cho người xung quanh.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Kết luận:

- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc lập luận bằng cách chỉ ra tác hại, nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận điểm, lập luận ấy.

- Khi bác bỏ, cần thể hiện thái độ khách quan, đúng mực.

Luyện tập

Câu 1 (trang 26 - 27 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

  1. Bác bỏ: ″Đổi cứng thành mềm″ của kẻ sĩ cơ hội cầu an.

- Bằng lý lẽ và chứng cứ.

+ Lý lẽ: ″Kẻ sĩ chỉ lo lắng không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời″.

+ Chứng cứ: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng.

  1. Bác bỏ: ″Thơ là những lời đẹp″.

- Bằng chứng cứ cụ thể.

+ Chứng cứ: từ thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyễn Du, thơ Bô - đơ - le, thơ kháng chiến chống Pháp. → đều không sử dụng lời văn đẹp.

∗ Bài học về cách bác bỏ: Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp.

Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Gợi ý:

- Khẳng định đây là quan niệm sai về việc kết bạn.

- Phân tích học yếu không phải là thói xấu, mà chỉ là nhược điểm chủ quan hoặc khách quan chi phối.

- Khẳng định quan niệm đúng đắn là kết bạn với những người học yếu là trách nhiệm.

- Có thể sử dụng các thao tác: tìm kiếm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai để bác bỏ, sau đó nêu một số suy nghĩ và hành động đúng.

- Diễn đạt giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị, chứng cứ và lý lẽ thuyết phục để bác bỏ quan niệm sai lầm đó.

Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

Hình minh họa

4. Bài soạn tham khảo số 5

Câu 1 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Đoạn trích a:

+ Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, mang tính suy diễn chủ quan của Nguyễn Bách Khoa.

+ Cách bác bỏ: đưa ra các lí lẽ và chứng cứ để chứng minh lập luận của Đinh Gia Trinh chỉ là sự suy diễn vô căn cứ.

- Đoạn trích b:

+ Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ sai lầm của nhiều người An Nam là “Tiếng nước mình nghèo nàn”.

+ Cách bác bỏ: diễn đạt thái độ bác bỏ rõ ràng, lấy chứng cứ chứng minh tiếng Việt không nghèo nàn và điều tra nguyên nhân của luận cứ sai lệch.

- Đoạn trích c:

+ Nguyễn Khắc Viện bác bỏ luận điểm “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi” của nhiều người hút thuốc lá.

+ Cách bác bỏ: thể hiện lý lẽ và phân tích các chứng cứ cụ thể về tác hại của thuốc lá đối với người xung quanh.

Câu 2 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

* Các cách thức bác bỏ:

- Nêu tác hại của vấn đề sai trái.

- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến vấn đề sai trái đó.

- Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của vấn đề.

Luyện tập

Câu 1 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

  1. Ý kiến, quan điểm bác bỏ:

- Nguyễn Dữ bác bỏ ý nghĩ sai lệch: “cứng quá thì gãy”, “từ đó mà đổi cứng ra mềm”.

- Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm: “thơ là những lời đẹp”.

  1. Cách bác bỏ và giọng văn:

- Nguyễn Dữ: sử dụng lý lẽ và chứng cứ để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch.

+ Lý lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo …của trời”

+ Chứng cứ: Ngô Tử Văn.

- Nguyễn Đình Thi:

+ Chứng cứ:

- Thơ Hồ Xuân Hương

- Thơ Nguyễn Du

- Thơ Bô dơ le

- Thơ kháng chiến chống Pháp

\=> đều không sử dụng lời văn đẹp.

  1. Kinh nghiệm:

- Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp.

Câu 2 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Đây là một quan niệm sai lệch

- Phân tích nguyên nhân học yếu của bạn

- Chỉ ra nguyên nhân và tác hại của quan niệm sai lệch trên

- Lấy chứng cứ: những đôi bạn học tập và giúp đỡ nhau.

- Khẳng định: cần phải kết bạn và giúp đỡ những người học yếu.

Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

Mô phỏng thao tác lập luận bác bỏ

Bài học về cách bác bỏ một vấn đề

1.2 Chiến lược bác bỏ

Bài tập về thao tác lập luận bác bỏ năm 2024

Cách thức hiệu quả khi phản bác

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]