Bài tập toán trang 10 sgk taons 9 năm 2024
Bài hướng dẫn Giải bài tập trang 10, 11 SGK Toán 9 Tập 1 - Căn thức bậc hai và hằng đẳng thức căn A mũ hai bằng giá trị tuyệt đối của A với đầy đủ những nội dung kiến thức và hỗ trợ giải câu 6 đến 15 dễ dàng và hiệu quả hơn. Qua tài liệu giải toán lớp 9 này chắc chắn sẽ hỗ trợ quá trình học tập và làm toán của các em học sinh trở nên hiệu quả nhất. Bài viết liên quan
\=> Tìm hiểu thêm bài Giải toán lớp 9 tại đây: Giải Toán lớp 9 Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Giải bài tập trang 106 SGK Toán 9 Tập 1 để nâng cao kiến thức môn Toán 9 của mình. Hơn nữa, Giải bài tập trang 109, 110 SGK Toán 9 Tập 1 là một bài học quan trọng trong chương trình Toán 9 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm. Giải câu 6 đến 15 trang 10, 11 SGK môn Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 6 trang 10 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 7 trang 10 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 8 trang 10 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 9 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 10 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 11 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 12 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 13 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 14 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 - Giải câu 15 trang 11 SGK Toán lớp 9 tập 1 https://thuthuat.taimienphi.vn/giai-toan-9-trang-10-11-sgk-tap-1-can-thuc-bac-hai-va-hang-dang-thuc-can-a-mu-hai-bang-gia-tri-tuyet-doi-cua-a-32788n.aspx Bài hướng dẫn Giải bài tập trang 10, 11 SGK Toán 9 Tập 1 trong mục giải bài tập toán lớp 9. Các em học sinh có thể xem lại phần Giải bài tập trang 6, 7 SGK Toán 9 Tập 1 đã được giải trong bài trước hoặc xem trước hướng dẫn Giải bài tập trang 14, 15, 16 SGK Toán 9 Tập 1 để học tốt môn Toán lớp 9 hơn. Từ khoá liên quan: Giải Toán 9 trang 10, 11 SGK tập 1 - Căn thức bậc hai và hằng đẳng thức căn A mũ hai bằng giá trị tuyệt đối của A, bài giảng căn thức bậc hai và hằng đẳng thức, Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 60km. Sau 1 giờ 40 phút, trên cùng quãng đường đó, một xe máy cũng đi từ A đến B và đến B sớm hơn xe đạp 1 giờ. Tính tốc độ của mỗi xe, biết rằng tốc độ của xe máy gấp 3 lần tốc độ của xe đạp.Đề bài Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 60km. Sau 1 giờ 40 phút, trên cùng quãng đường đó, một xe máy cũng đi từ A đến B và đến B sớm hơn xe đạp 1 giờ. Tính tốc độ của mỗi xe, biết rằng tốc độ của xe máy gấp 3 lần tốc độ của xe đạp. Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết - Gọi tốc độ của xe đạp là \(x\) (km/h), \(x > 0\). - Biểu diễn các đại lượng liên quan theo ẩn \(x\) bằng công thức \(s = v.t\). - Dựa vào dữ kiện bài toán để lập phương trình ẩn \(x\). - Giải phương trình nhận được. Lời giải chi tiết Gọi tốc độ của xe đạp là \(x\) (km/h), \(x > 0\). Thời gian xe đạp đi quãng đường từ A đến B là \(\frac{{60}}{x}\) (giờ). Tốc độ của xe máy là \(3x\) (km/h). Thời gian xe máy đi quãng đường từ A đến B là \(\frac{{60}}{{3x}} = \frac{{20}}{x}\) (giờ). Đổi 1 giờ 40 phút = \(\frac{5}{3}\) giờ. Vì xe máy xuất phát sau xe đáp 1 giờ 40 phút và đến sớm hơn xe đạp 1 giờ nên ta có phương trình: \(\begin{array}{l}\frac{{60}}{x} - \frac{{20}}{x} = \frac{5}{3} + 1\\\frac{{40}}{x} = \frac{8}{3}\\\frac{{40.3}}{{3x}} = \frac{{8x}}{{3x}}\\120 = 8x\\x = 15\end{array}\) Ta thấy \(x = 15\) thỏa mãn điều kiện \(x > 0\). Vậy tốc độ của xe đạp là 15km/h; tốc độ của xe máy là 45km/h.
Xét hai phương trình (2x + frac{1}{{x - 2}} - 4 = frac{1}{{x - 2}},,(1)) và (2x - 4 = 0,,(2)) a) Có thể biến đổi như thế nào để chuyển phương trình (1) về phương trình (2)? b) (x = 2) có là nghiệm của phương trình (2) không? Tại sao? c) (x = 2) có là nghiệm của phương trình (1) không? Tại sao? |