Bài tập cuối khóa module 2 môn Lịch sử THPT

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



CHƯƠNG TRÌNH ETEP



TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN



BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG CỐT CÁN



(Bồi dưỡng trực tiếp)


MÔ ĐUN 2



SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC


PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


MÔN LỊCH SỬ



(2)

(3)

B<) GIAO Dl)C VA DAO T ~0


TRUONG D~I HOC SV PHAM


THANH PH6 H6

cHi

MINH


CHVONG TRiNH ETEP


TAl LIEU HUONG DAN

.




BOI DUONG GIAo VIEN PHO THONG coT cAN



(B6i du5ng tn.rc tiSp)


"


MOD

UN

2



SU DUNG P

.

HUONG PIIAP DAY

.

HOC VA GIAO

.

DUC PHAT T

.

RIEN


PIIAM CHAT, NANG Ll)'C HQC SINH TRUNG HQC PHO THONG


MONLJCHSU


Dai d

. .

ien Ban bien soan

.



Chu bien


ThS. Nhfr Thj Phrrong Lao



(4)

(5)

3



MỤC LỤC



Ban biên soạn tài liệu ... 5


Kí hiệu viết tắt ... 6


Chú giải thuật ngữ ... 7



Đề cương chi tiết mô đun ... 8


1. Giới thiệu tổng quan về mô đun ... 8


2. Yêu cầu cần đạt của mô đun ... 8


3. Nội dung chính ... 9


4. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng ... 9


Nội dung 1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực ... 9


Nội dung 2. Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong môn Lịch sử ở Trung học phổ thông ... 26


Nội dung 3. Lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề
trong môn Lịch sử ở Trung học phổ thông ... 29


Nội dung 4. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương .. 34


5. Tài liệu đọc ... 35


Nội dung 1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực ... 44


Nội dung 2. Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trung học phổ thông trong môn Lịch sử ... 58


Nội dung 3. Lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học một chủ đề (bài


học) trong môn Lịch sử ... 89


Phụ lục ... 111


Phụ lục 1. Kế hoạch dạy học minh hoạ ... 111


Phụ lục 2. Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp ... 127



(6)

4




(7)

5



BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU



1. ThS. Nhữ Thị Phương Lan, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. TS. Tưởng Phi Ngọ,Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh


3. PGS.TS. Ngô Minh Oanh, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
4. TS. Ngơ Chơn Tuệ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh


5. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hưởng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6. PGS.TS. Đào Tuấn Thành, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
7. TS. Nguyễn Văn Ninh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
8. TS. Nguyễn Đức Cương, Trường Đại học Sư phạm Huế


CỘNG TÁC VIÊN


1. ThS. Hồ Thanh Tâm, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh



(8)

6




KÍ HIỆU VIẾT TẮT



Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ


BCV Báo cáo viên


CT Chương trình


GDPT Giáo dục phổ thơng


GD Giáo dục


GV Giáo viên


GVPT Giáo viên phổ thông


HS Học sinh


HV Học viên


KHBD Kế hoạch bài dạy


KTDH Kĩ thuật dạy học


NL Năng lực


PC Phẩm chất


PPDH Phương pháp dạy học



PP, KTDH Phương pháp, Kĩ thuật dạy học


SGK Sách giáo khoa


THCS Trung học cơ sở



(9)

7



CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ



Thuật ngữ,


khái niệm Giải thích


Chuỗi hoạt động
học


Bao gồm nhiều hoạt động nối tiếp nhau trong tiến trình dạy học


Chủ đề dạy học Là đề tài hay vấn đề được chọn làm nội dung chính trong dạy học


Kế hoạch bài dạy


Là bản mô tả chi tiết mục tiêu, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
một chủ đề hoặc nội dung. Trong tài liệu này, sử dụng thuật ngữ kế
hoạch bài dạy (KHBD) thay cho giáo án hoặc kế hoạch bài học1.


Năng lực chung



Là những năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội; được hình thành, phát triển thơng qua
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.


Năng lực đặc thù


Là những năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực
tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.


Năng lực lịch sử Là năng lực đặc thù của mơn học với 3 thành phần (tìm hiểu lịch sử,
nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học)


Chiến lược

2

dạy học



Trong giáo dục, có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của



giáo viên là quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng


quát về sự phối hợp, vận dụng phù hợp các biện pháp, phương


tiện, điều kiện nhằm định hướng thực hiện và hoàn thành hiệu


quả các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh



giáo dục trong sự chủ động của người giáo viên.




1 Một số cách diễn giải khác:



(1) Là kế hoạch và dàn ý lên lớp của GV, bao gồm chủ đề/bài học của giờ lên lớp, mục đích giáo dục (GD) và giáo
dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá...
(2) Là bản thiết kế cho tiến trình một chủ đề/bài học, là bản kế hoạch mà người giáo viên dự định sẽ thực hiện tổ


chức trên lớp/ trên nhóm đối tượng HS nào đó. Với một chủ đề/ bài học nào đó, với những đối tượng HS khác
nhau, với những giáo viên khác nhau thì sẽ có những bản KHDH (giáo án) khác nhau.


2 Theo Từ điển Tiếng Việt 2, Chiến lược: Phương châm và kế hoạch có tính chất tồn cục, xác định mục tiêu chủ



(10)

8



ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔ ĐUN



1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MƠ ĐUN


Mơ đun 2 Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trung học phổ thông môn Lịch sử được triển khai nhằm bồi dưỡng, nâng cao
năng lực lựa chọn và sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL của HS cho GV môn Lịch sử
ở THPT. Hồn thành mơ đun này, khơng những thầy cô tổ chức được hoạt động dạy học
môn Lịch sử theo các yêu cầu của CT GDPT 2018 mà cịn đáp ứng được các tiêu chí của
tiêu chuẩn Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đối với GV theo Thông tư số


20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy


định Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở GDPT.
Mơ đun này bao gồm các nội dung chính:


Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về PP, KTDH và GD nhằm phát triển PC, NL học
sinh THPT;



Lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH phù hợp nhằm phát triển PC, NL học sinh THPT
môn Lịch sử trong CT GDPT 2018;


Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, GD hiệu quả phù hợp với HS THPT.
Số tiết mô đun: 40 tiết (gồm 16 tiết lí thuyết và 24 tiết thực hành)


Tài liệu đọc trong mô đun được xây dựng theo định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kết hợp (trực tuyến và trực tiếp), cụ thể:


Giai đoạn trực tuyến 1: 5 ngày
Giai đoạn trực tiếp: 3 ngày;
Giai đoạn trực tuyến 2: 7 ngày.


Để đạt được hiệu quả bồi dưỡng, người học cần phải tham gia đầy đủ các hoạt động
dạy học trực tuyến và trực tiếp. Đồng thời, phải tự tăng cường khả năng tự học, tư nghiên
cứu, tự trao đổi thảo luận với đồng nghiệp để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, tự đánh
giá được sự phát triển năng lực của bản thân về nghiệp vụ trước và sau khi tham gia bồi
dưỡng theo nội dung mô đun.


Mô đun 2 Sử dụng PPDH và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung
học phổ thông môn Lịch sử được tiến hành bồi dưỡng bằng hình thức hiện đại. Hi vọng
thầy cô sẽ được trải nghiệm một mô đun thật lí thú với nhiều cảm xúc và ấn tượng tích
cực.



(11)

9



Phân tích được những vấn đề chung về PP, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL
học sinh THPT;


Lựa chọn, sử dụng được các PP, KTDH, giáo dục phù hợp nhằm phát triển PC, NL


học sinh trong mơn Lịch sử trong thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018;


Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, GD hiệu quả phù hợp với đối
tượng học sinh THPT.


Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng các
PP, KTDH và giáo dục theo hướng phát triển PC, NL học sinh ở trường THPT.


3. NỘI DUNG CHÍNH


Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về PP, KTDH và giáo dục nhằm phát triển PC, NL
học sinh THPT;


Lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH phù hợp nhằm phát triển PC, NL học sinh trong
môn Lịch sử trong thuộc Chương trình giáo dục phổ thơng 2018;


Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với đối
tượng học sinh THPT.


4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
4.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng


4.1.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (5 ngày)


KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG QUA MẠNG


(căn cứ theo Phụ lục 1-TL1, Công văn số 214/CV-ETEP ngày 23 tháng 06 năm 2020)


Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN



PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN LỊCH
SỬ (theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)


Hình thức và thời lượng: 5 ngày, từ xa qua mạng
Môn học: Lịch sử


A. GIAI ĐOẠN 1: CHUẨN BỊ
I. Phần giới thiệu


Xem video giới thiệu về mô đun 2.
II. Nhiệm vụ học tập của học viên


HV thực hiện các nhiệm vụ học tập chính trong khố bồi dưỡng như sau:


Nhiệm vụ 1. Xem video, nghiên cứu thêm tài liệu đọc và Infographic.



(12)

10



Nhiệm vụ 3. Phản hồi, đánh giá về nội dung và hình thức học tập.


III. Yêu cầu cần đạt của mơ đun


HV sau khi hồn thành khố bồi dưỡng cần đạt những yêu cầu sau:


Yêu cầu 1: Phân tích được những vấn đề chung về PP, KTDH phát triển PC, NL HS


THPT.


Yêu cầu 2: Lựa chọn, sử dụng được các PP, KTDH phù hợp ở cấp học THPT nhằm



phát triển PC, NL HS trong môn Lịch sử trong CT GDPT 2018.


Yêu cầu 3: Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối


tượng HS THPT trong môn Lịch sử.


Yêu cầu 4: Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận


dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS ở trường THPT.
IV. Ôn bài trước (Mô đun 1)


Nghiên cứu lại nội dung mô đun 1, tập trung vào các nội dung: đặc điểm, mục tiêu,


YCCĐ về PC, NL, nội dung giáo dục, định hướng về phương pháp giáo dục trong CT
môn Lịch sử.


B. GIAI ĐOẠN 2: HỌC TẬP, THỰC HÀNH


Nội dung 1: Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực


1. Tiến trình học tập nội dung 1:
Hoạt động 1:


a) Tên hoạt động: Khởi động


Mô tả: Tìm hiểu về PC, NL trong CT GDPT 2018.


b) Yêu cầu cần đạt



- Trình bày được các PC chủ yếu và NL cốt lõi trong CT GDPT 2018.
- Chỉ ra được PC chủ yếu và NL cốt lõi trong những tình huống cụ thể.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem tài liệu đọc về PC, NL trong CT GDPT 2018.


- Đọc 6 tình huống và trả lời câu hỏi: Tình huống đề cập đến PC hay NL nào được


quy định trong CT GDPT 2018?



(13)

11


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 1.
- Đánh giá: đạt 6/6 tình huống (điều kiện).


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 1


- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.1.
- Bài tập tình huống.


Hoạt động 2:


a) Tên hoạt động: Thử tài


Mơ tả: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.


b) Yêu cầu cần đạt



- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.


- Phân tích được vai trị của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC,
NL.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Nghiên cứu tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2, về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình


thành và phát triển PC, NL.


- Xác định yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL thông
qua các hình ảnh và phân tích được vai trị của từng yếu tố thể hiện qua việc trả lời câu
hỏi.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 2.
- Đánh giá: đạt 3/4 câu hỏi (điều kiện).


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 2


- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2.
- Hình ảnh phục vụ 4 câu hỏi


Hoạt động 3:


a) Tên hoạt động: Khám phá



Mô tả: Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.



(14)

12



- Xác định được các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.


- Phân tích được yêu cầu của các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem Infographic về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.


- Đọc tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3 về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 3.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem tài liệu đọc và Infographic.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 3


- Infographic.


- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.
Hoạt động 4:


a) Tên hoạt động: Tìm hiểu



Mơ tả: Tìm hiểu xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.


b) Yêu cầu cần đạt


Phân tích được xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3, về xu hướng hiện đại về PPDH phát triển
PC, NL.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 4.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem tài liệu đọc.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 4


- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.
Hoạt động 5:


a) Tên hoạt động: Nghiên cứu


Mơ tả: Tìm hiểu một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.



(15)

13




Xác định được một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3, về một số PP, KTDH phát triển PC, NL
theo xu hướng hiện đại.


- Xem infographic.


- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 5.
- Đánh giá: đạt 4/5 câu hỏi trắc nghiệm (điều kiện).


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 5


- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.
2. Đánh giá /phản hồi nội dung 1
- Hoàn thành các hoạt động: 1, 2, 3, 4, 5.


- Thực hiện kiểm tra cuối nội dung 1: 10 câu hỏi trắc nghiệm


Nội dung 2: Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong môn Lịch sử ở trung học phổ thơng


1. Tiến trình học tập nội dung 2:


Hoạt động 6:


a) Tên hoạt động: Nhận diện


Mơ tả: Tìm hiểu định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong


môn Lịch sử ở THPT.


b) Yêu cầu cần đạt


- Phân tích được định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong
môn Lịch sử ở THPT.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem video chuyên gia.



(16)

14


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 6.
- Đánh giá: hoàn thành việc xem video, infographic và tài liệu đọc.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 6


- Video chuyên gia.
- Infographic.



- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1. (2.1.1; 2.1.2 và 2.1.3).
Hoạt động 7:


a) Tên hoạt động: Ghép đơi


Mơ tả: Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch sử ở


THPT.


b) Yêu cầu cần đạt


- Xác định được bản chất, định hướng sử dụng một số PP, KTDH phát triển PC, NL
HS trong môn Lịch sử ở THPT.


- Xác định được quy trình thực hiện một số PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Lịch sử ở THPT.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem infographic và tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2, về một số PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Lịch sử ở THPT.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 7.
- Đánh giá: Hoàn thành việc xem infographic và tài liệu đọc.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 7



- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
- Infographics.


2. Đánh giá /phản hồi nội dung 2
- Hoàn thành các hoạt động: 6, 7



(17)

15



trong môn Lịch sử ở trung học phổ thông


1. Tiến trình học tập nội dung 3:
Hoạt động 8: Kết nối


a) Tên hoạt động:


Mơ tả: Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học


hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Lịch sử.


b) Yêu cầu cần đạt


- Xác định được các yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến lược
dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Lịch sử.


- Xác định được một số yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến
lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Lịch sử.


c) Nhiệm vụ của học viên



- Xem video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.


- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1, về chiến lược dạy học một bài học trong môn
Lịch sử.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 8.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video và đọc tài liệu.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 8


- Video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.


- Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số


32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


Hoạt động 9:


a) Tên hoạt động: Trải nghiệm


Mơ tả: Tìm hiểu cơ sở và quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một bài học trong


môn Lịch sử ở THPT.


b) Yêu cầu cần đạt




(18)

16



- Phân tích được một số cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong môn Lịch sử ở
THPT.


- Xác định được quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học.


- Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài
học.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Xem video sinh hoạt chuyên môn 1, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn; xem
kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học minh hoạ; xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2 về
cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một bài học trong môn Lịch sử.


- Xem Infographic và tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 9.


- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video, kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học minh
hoạ, tài liệu đọc và infographic.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 9



- Video sinh hoạt chuyên môn 1, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Infographics


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.


- Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số


32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


Hoạt động 10:


a) Tên hoạt động: Suy ngẫm


Mơ tả: Tìm hiểu về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học


trong môn Lịch sử ở THPT.


b) Yêu cầu cần đạt


Xác định các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học
trong môn Lịch sử ở THPT.


c) Nhiệm vụ của học viên



(19)

17


KTDH cho một bài học trong môn Lịch sử ở THPT.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá



- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 10.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem tài liệu đọc.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 10


- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt


chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 11:


a) Tên hoạt động: Đánh giá


Mô tả: Thực hành đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong


môn Lịch sử ở THPT.


b) Yêu cầu cần đạt


Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học
trong môn Lịch sử ở THPT.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Lịch sử ở THPT được
minh hoạ



- Xem video một hoạt động dạy học trong môn Lịch sử ở THPTcó sử dụng PP,
KTDH (dựa trên chuỗi hoạt động học trên).


- Trả lời các câu hỏi sau để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV
trong video minh hoạ, chuẩn bị cho việc thảo luận khi học trực tiếp:


Câu 1. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp khơng? Vì sao?
Câu 2. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong
hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.


d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 11.



(20)

18


dạy học.


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 11


- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt


chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí
các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng.


- Kế hoạch bài dạy minh họa.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.


2. Đánh giá /phản hồi nội dung 3
- Hoàn thành các hoạt động: 8, 9, 10, 11


- Thực hiện kiểm tra cuối nội dung 3: 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Nội dung 4: Xây dựng kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp


1. Tiến trình học tập nội dung 4:
Hoạt động 12:


a) Tên hoạt động: Hỗ trợ


Mô tả: Xây dựng dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và


địa phương.


b) Yêu cầu cần đạt:


- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương.
- Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và địa phương.


c) Nhiệm vụ của học viên


- Chuẩn bị những nội dung sau để thảo luận khi dự học trực tiếp.


1. Những thuận lợi và khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương.
2. Các đề xuất để hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương đạt hiệu quả.
- Xem gợi ý khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (Phụ lục 2).


- Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên tình hình thực tiễn ở địa
phương.



d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.


- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 12.



(21)

19


e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 12


- Phụ lục 2.


- Khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
2. Đánh giá /phản hồi nội dung 4


Nộp sản phẩm cá nhân của hoạt động 12.
C. GIAI ĐOẠN 3. PHẢN HỒI, ĐÁNH GIÁ


Bài tập cuối khóa:


Bài tập 1: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một bài học trong môn Lịch sử ở


THPT.


- Hướng dẫn làm bài tập:


+ Lựa chọn một bài học trong CT môn Lịch sử 2018.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.


+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.



+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu
chí trong Cơng văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.


- Hướng dẫn chấm bài tập:


+ Sử dụng tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học trong
môn Lịch sử ở THPT dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.


- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và


khơng xố phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.


Bài tập 2: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về việc vận dụng các


PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Lịch sử ở THPT.


- Hướng dẫn làm bài tập:


+ Phân tích thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương về việc vận
dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Lịch sử ở THPT.


+ Phân tích những thuận lợi, khó khăn với vai trò là GVPT khi hỗ trợ đồng nghiệp.
+ Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên kết quả đã phân tích.


- Hướng dẫn chấm bài tập: Đạt nếu hoàn thành sản phẩm và nộp lên hệ thống.


- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và



(22)

20



D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Tài liệu đọc mô đun 2.


- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí
các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng


- Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số


32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


4.1.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (7 ngày)


KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG QUA MẠNG SAU TẬP HUẤN TRỰC TIẾP


Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC


PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT MÔN LỊCH SỬ


(theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 7 ngày, từ xa qua mạng


Môn học: Lịch sử


Thời gian Tên hoạt động Mô tả Học liệu/ công cụ


Ngày 1 đến ngày 2: Tự kiểm tra



- Kiểm tra tất cả các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản sư phạm trực tuyến.


- Thực hiện đủ các yêu cầu của các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản sư phạm trực
tuyến.


- Kiểm tra và hoàn thiện các phiếu giao nhiệm vụ.


- Xác định và kiểm tra các sản phẩm chính thức của mơ đun 2 cần có cho hoạt động bồi dưỡng và
hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp sau này.


Ngày 3: Tự hoàn thiện


- Hoàn thiện Kế hoạch dạy học/GD (theo yêu cầu khái quát) sau khi được góp ý trực tiếp.
- Hồn thiện các nội dung đọc thêm, mở rộng của kịch bản sư phạm trực tuyến.


Ngày 4 đến
ngày 5


Khảo sát kế hoạch
hướng dẫn đồng nghiệp



(23)

21


tuyến ở mô đun 1


Liệt kê các câu hỏi,
các vấn đề phát sinh ở
mô đun 2


Nghiên cứu tài liệu, tự
giải quyết các câu hỏi,


vấn đề phát sinh ở mô
đun 2 vừa xác lập
Xác định thời gian kết
nối với giảng viên sư
phạm giải quyết các
câu hỏi, vấn đề phát
sinh ở mô đun 2
Ngày 6: Kết nối và phát triển


- Kết nối với giảng viên sư phạm chủ chốt giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 2.
- Xác định các hoạt động cần thực hiện ở ngày cuối của mô thức bồi dưỡng cần phải thực hiện,
hồn thành.


Ngày 7


Hồn thiện cơng cụ


- Hoàn thiện KHDH cho một chủ
đề (đề tài/bài học) cụ thể trong
môn Lịch sử ở THPT sử dụng
PP, KTDH, GD phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh sau khi
nghiên cứu, chỉnh sửa


Hoàn thiện kế hoạch
phát triển


- Hoàn thiện Kế hoạch hướng
dẫn đồng nghiệp theo mẫu



Cải thiện kết quả


- Thực hiện trắc nghiệm bổ sung
(theo mục tiêu thử thách hoặc cải
thiện điểm số)


4.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng trực tiếp (3 ngày)


KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP


Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC


PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT MÔN LỊCH SỬ


(theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 3 ngày, trực tiếp trên lớp học


Môn học/hoạt động giáo dục: Lịch sử



(24)

22


Ngày Thời


gian


Nội dung Yêu cầu cần đạt Sản phẩm cụ
thể
Điều kiện
giảng
dạy/học tập
Ngày


1
Buổi
1


Khai mạc khoá bồi
dưỡng.


- Làm quen với Giảng
viên sư phạm chủ
chốt, kết nối hệ thống
học trực tuyến và các
kênh liên lạc.


- Giới thiệu chung về
khoá học, làm rõ mục
tiêu, chuẩn đầu ra và
các nội dung chính
của khố học.
Nội dung 1 + 2:
- Những vấn đề chung
về PPDH, GD phát
triển PC, NL.


- Các chiến lược, PP,
KTDH phát triển PC,
NL học sinh trong
mơn Lịch sử ở THPT.


Phân tích được
những vấn đề khái


quát của dạy học và
GD phát triển PC,
NL HS THPT


Sản phẩm làm
việc nhóm về
một số vấn đề
chung về PP,
KTDH, GD phát
triển PC, NL HS


- Lớp học,
máy chiếu,
bảng trắng
sử dụng bút
lông, âm
thanh, bàn
ghế kê theo
nhóm.
- Internet/
Wi-fi,


LMS/LCMS.
- Kế hoạch
học tập của
HV.


- Tài liệu
học tập.
- Văn phòng


phẩm hỗ trợ
Buổi


2


- ND2: Các chiến
lược, PP, KTDH phát
triển phẩm chất, năng
lực học sinh trong
môn Lịch sử ở trung
học phổ thông (Thiết
kế KHDH có sử dụng
các PP, KTDH)


Các chiến lược,
PP, KTDH phát
triển phẩm chất,
năng lực học sinh
trong mơn lịch sử và
địa lí ở trung học cơ
sở.


Sản phẩm
làm việc nhóm
về hệ thống
chiến lược, PP,
KTDH phát
triển PC, NL HS
trong môn lịch
sử ở THPT



Lớp học, máy
chiếu, bảng
trắng sử dụng
bút lông, âm
thanh, bàn
ghế kê theo
nhóm.



Internet/Wi-fi,



(25)

23



Kế hoạch học
tập của học
viên.


Tài liệu học
tập.


Văn phòng
phẩm hỗ trợ
các hoạt động
học tập.


Ngày
2


Buổi


3


Thực hành ND3.
Lựa chọn và sử dụng
phương pháp, kĩ thuật
dạy học một chủ đề
trong mơn lịch sử và
địa lí ở THCS


Lựa chọn, sử
dụng được các chiến
lược, PP, KTDH,
giáo dục phù hợp
nhằm phát triển PC,
NL học sinh trong
môn Lịch sử trong
Chương trình giáo
dục phổ thơng 2018;


Kế hoạch bài
dạy có vận dụng
PP, KTDH phát
triển phẩm chất
năng lực (có thể
đa dạng các PP,
KTDH không
phải chỉ dụng
PP, KTDH trong
tàiliệu).



Phiếu giao
nhiệm vụ 1


Buổi
4


Thực hành Nội dung
3


-Báo cáo sản phẩm


Lựa chọn, sử
dụng được các chiến
lược, PP và KTDH
phù hợp nhằm phát
triển PC, NL học
sinh trong mơn Lịch
sử thuộc Chương
trình giáo dục phổ
thông 2018.


KHDH có vận
dụng PP, KTDH
phát triển phẩm
chất năng lực
(có thể đa dạng
các PP, KTDH
không phải chỉ
dụng PP, KTDH
trong tài liệu)



Ngày
3


Buổi
5


Thực hành Nội dung
3


- Báo cáo sản phẩm


Lựa chọn, sử
dụng được các chiến
lược, PP và KTDH
phù hợp nhằm phát
triển PC, NL học
sinh trong mơn Lịch
sử thuộc Chương
trình giáo dục phổ
thông 2018.



(26)

24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP


(Căn cứ theo Phụ lục 4, Công văn số 87/CV-ETEP ngày 21 tháng 04 năm 2020)


Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC


PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT MÔN LỊCH SỬ


(tên gọi theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 3 ngày, trực tiếp trên lớp học


Môn học/hoạt động giáo dục: Lịch sử


NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC


Mục tiêu


Sau khi hoàn thành nội dung 1, người học:


Phân tích được những vấn đề khái quát của dạy học và GD phát triển PC, NL học
sinh THPT;


Phân tích được xu hướng hiện đại về PP, KTDH và GD phát triển PC, NL học
sinh THPT;


Bảng 1. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 1


Phân tích được những
vấn đề khái quát của
dạy học và GD phát


Phân tích được xu
hướng hiện đại về


PP, KTDH và GD
Buổi


6


- Thực hành nội
dung 4. Xây dựng kế
hoạch hỗ trợ đồng
nghiệp tại trường và
địa phương


-

Báo cáo sản
phẩm


- Trao đổi, thảo
luận,


- Tổng kết


Hỗ trợ đồng
nghiệp phát triển về
kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm vận
dụng các PP, KTDH
và giáo dục theo
hướng phát triển PC,
NL học sinh ở
trường THPT.


Kế hoạch hỗ trợ


đồng nghiệp



(27)

25



triển PC, NL HS THPT. phát triển PC, NL
HS THPT.


Hoạt động 1.


Những vấn đề chung về dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực HS THPT.


x


Hoạt động 2.


Phân tích được xu hướng hiện đại về PPDH phát
triển PC, NL và một số PPDH theo xu hướng
hiện đại.


x


Hoạt động Thời


gian
Hoạt động 1. Những vấn đề chung về PP, KTDH phát triển phẩm chất và năng


lực HS


Tên hoạt động: Phòng tranh



45 phút


a) Kết quả cần đạt


- So sánh được dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực dựa trên một số tiêu chí.


- Phân tích được các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực.
b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1 HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi
nhóm chọn 1 nội dung sau để phân tích và trình bày trên giấy A0 dưới dạng hình
ảnh, sơ đồ trực quan.


+ So sánh dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực


+ Phân tích các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
+ Xác định các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực


- Nhiệm vụ 2. HV trưng bày sản phẩm dưới dạng hình ảnh, sơ đồ trực quan xung
quanh lớp. HV đại diện trong mỗi nhóm thuyết trình về sản phẩm và các nhóm khác
góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo luận các câu hỏi phát sinh.


Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt, bổ sung và hồn
thiện nội dung chưa đạt, hệ thống hóa lại nội dung.


c) Tài liệu, học liệu



Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.1; mục 1.1.3.2; mục 1.1.3.3.
d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm trên giấy và sản phẩm
trình bày/việc tham gia hoạt động của học viên.


- Định hướng đánh giá: mức độ chi tiết, trọng tâm của bản tổng hợp thảo luận nhóm
thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.


Hoạt động 2. Phân tích xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL và một



(28)

26



Tên hoạt động: Đoán ý đồng đội
a) Kết quả cần đạt


Phân tích được các xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL và một số PPDH phát triển PC,
NL theo xu hướng hiện đại.


b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. Mỗi nhóm chọn 2 HV tham gia hoạt động. 1 HV gợi ý và 1 HV đoán từ khóa. Sau
khi kết thúc các từ khóa, HV xác định yêu cầu của xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL
dựa vào các từ khóa.


Nhiệm vụ 2. HV lắng nghe BCV phân tích từng yêu cầu của xu hướng, một số PPDH thuộc các
xu hướng hiện đại. Thảo luận thêm các câu hỏi nếu có.


Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm khi định


hướng bồi dưỡng về một số PPDH thuộc các xu hướng hiện đại cho đồng nghiệp.


c) Tài liệu, học liệu


Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.2 và 1.2.3.
d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua câu trả lời của HV/việc tham gia hoạt động
của HV.


- Định hướng đánh giá: So sánh câu trả lời của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả cần đạt
trong hoạt động.


NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC PHỔ THƠNG


Mục tiêu


Sau khi hồn thành việc học nội dung 2, người học:


Phân tích được yêu cầu về PPDH phát triển PC, NL đáp ứng YCCĐ CT mơn
Lịch sử THPT.


Phân tích được và cho ví dụ về việc vận dụng một số PP, KTDH phát triển PC,
NL điển hình trong mơn Lịch sử ở trường THPT.


Bảng 2. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 2


Phân tích được yêu cầu về
PPDH phát triển PC, NL


đáp ứng YCCĐ CT môn
Lịch sử THPT.


Phân tích được và cho
ví dụ về việc vận dụng
một số PP, KTDH phát
triển PC, NL điển hình
trong mơn Lịch sử ở
trường THPT.


Hoạt động 3


Phân tích được mối quan hệ giữa yêu
cầu cần đạt với nội dung dạy học và
PP, KTDH trong môn Lịch sử THPT.



(29)

27



Hoạt động 4


Cho được ví dụ minh hoạ về việc vận
dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL
HS trong môn Lịch sử THPT.


Đề xuất được các biện pháp vận dụng
hiệu quả một số PP, KTDH trong thực
tế dạy học môn Lịch sử THPT.


x



Hoạt động Thời


gian
Hoạt động 3. Tìm hiểu mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP,


KTDH trong môn Lịch sử ở THPT.
Tên hoạt động: Kết nối


90
phút
a) Kết quả cần đạt


Phân tích được mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học và PP, KTDH
trong môn Lịch sử THPT.


b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện


phiếu giao nhiệm vụ số 1 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc


Powerpoint/Word).


Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.


Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo
luận các câu hỏi nếu có.


c) Tài liệu, học liệu



- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26


tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.
- Infographic.


d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 01


Mô tả nhiệm vụ:


Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:



(30)

28



Lớp: ... Chủ đề:


YCCĐ NL Lịch sử Nội dung PP, KTDH


2. Từ kết quả phân tích đã thực hiện, đề xuất các PP, KTDH để phát triển PC, NL cho HS trong
mơn Lịch sử THPT. Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng hoặc sơ đồ:



Năng lực Chủ đề


PP, KTDH: .


Năng lực . Chủ đề


PP, KTDH: .


Các bước thực hiện:


- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.


- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 dưới dạng sơ đồ/bảng.
Tài liệu, học liệu:


- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12


năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.


Hoạt động 4. Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Lịch sử THPT.


Tên hoạt động: Kính lúp


80
phút
a) Kết quả cần đạt



- Cho được ví dụ minh hoạ về việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Lịch sử ở trường THPT.


- Đề xuất được các biện pháp vận dụng hiệu quả một số PP, KTDH trong thực tế dạy
học môn Lịch sử ở trường THPT.


b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện phiếu


giao nhiệm vụ số 2 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).


Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng nghe
BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.



(31)

29



c) Tài liệu, học liệu


- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26


tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).


- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
- Infographic.


d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.



- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 02
Mô tả nhiệm vụ:


Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:


1. Trình bày quy trình thực hiện và ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Lịch sử ở trường THPT.


2. Chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất được các biện pháp vận dụng hiệu quả một số PP, KTDH
trong thực tế dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.


Các bước thực hiện:


- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.


- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:


- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12


năm 2018).


- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.


NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở THPT



Mục tiêu


Sau khi hoàn thành học nội dung 3, người học sẽ:


Phân tích được cơ sở, quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề
trong môn Lịch sử ở THPT.


Vận dụng quy trình để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong môn
Lịch sử ở THPT.


Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ
đề trong môn Lịch sử ở THPT.


Lựa chọn, sử dụng chiến lược dạy học phù hợp khi dạy học cho một chủ đề trong
môn Lịch sử ở THPT.



(32)

30



Phân tích được
cơ sở, quy trình
lựa chọn, sử
dụng PP, KTDH
cho một chủ đề
trong mơn Lịch
sử THPT.


Vận dụng quy
trình để lựa
chọn, sử dụng


PP, KTDH cho
một chủ đề
trong môn Lịch
sử THPT.


Đánh giá được
sự phù hợp
của việc lựa
chọn, sử dụng
PP, KTDH
cho một chủ đề
trong môn Lịch
sử THPT.


Lựa chọn, sử
dụng chiến
lược dạy học
phù hợp khi
dạy học cho
một chủ đề
trong môn Lịch
sử THPT.


Hoạt động 5.


Phân tích được một số yêu
cầu chung của việc lựa
chọn, xây dựng các chiến
lược dạy học hiệu quả phù
hợp với HS THPT trong


môn Lịch sử.


x


Hoạt động 6.


Phân tích quy trình lựa
chọn, sử dụng PP, KTDH
cho một chủ đề trong môn
Lịch sử ở THPT.


x


Hoạt động 7.


Đánh giá được sự phù hợp
của việc lựa chọn, sử dụng
PP, KTDH trong việc thiết
kế và tổ chức chuỗi hoạt
động học của một chủ đề
trong môn Lịch sử ở
THPT.


x


Hoạt động 8.


Lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH cho một chủ đề
trong môn Lịch sử THPT


theo quy trình.


x




Hoạt động Thời


gian
Hoạt động 5. Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược


dạy học hiệu quả phù hợp với HS THPT trong môn Lịch sử.
Tên hoạt động: Hoạch định


30 phút


a) Kết quả cần đạt



(33)

31



b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để trả lời
câu hỏi về chiến lược GD:


Vì sao khi xây dựng, triển khai chiến lược dạy học phù hợp, GV cần căn cứ trên các
quan điểm và cơ sở đã đề cập?


Phân tích mối quan hệ giữa việc lựa chọn, sử dụng PPDH và việc lựa chọn, xây dựng
được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn


Lịch sử.


Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.


Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.


c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHƠNG ĐẠT thơng qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


Hoạt động 6. Tìm hiểu quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề
trong môn Lịch sử ở THPT.


Tên hoạt động: Mảnh ghép


30 phút


a) Kết quả cần đạt


Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề
trong môn Lịch sử ở cấp THPT.



b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để mơ
hình hóa quy trình lựa chọn sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong mơn Lịch sử và
cho ví dụ minh hoạ. Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).


Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.


Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho
một chủ đề trong môn Lịch sử ở cấp THPT cho đồng nghiệp.


c) Tài liệu, học liệu


- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày


26 tháng 12 năm 2018).


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
d) Đánh giá



(34)

32


động của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


Hoạt động 7. Đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong


việc thiết kế chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT.
Tên hoạt động: Suy ngẫm


90 phút


a) Kết quả cần đạt


Trình bày được các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Lịch sử ở THPT.


Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong tổ chức thực
hiện chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT.


b) Nhiệm vụ của học viên


- HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) và phân tích ít nhất 5
từ khố quan trọng để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Lịch sử ở THPT.


- HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện phiếu giao
nhiệm vụ số 3 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
- HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.


- HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo luận các
câu hỏi nếu có.


- HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm khi định
hướng bồi dưỡng về phân tích việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học của một chủ
đề minh hoạ trong môn Lịch sử ở THPT cho đồng nghiệp.



c) Tài liệu, học liệu


- CT GDPT môn Lịch sử (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày


26 tháng 12 năm 2018).


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.


- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.


- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT.
- Video clip dạy học minh họa, video clip sinh hoạt chuyên môn.


d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.



(35)

33


Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:


1. Nghiên cứu video clip dạy học minh họa, video clip sinh hoạt chuyên môn ứng với chuỗi hoạt
động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT đã được minh hoạ.


2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV:



- Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy
học GV thực hiện trong video clip minh hoạ.


- Đánh giá việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học dựa trên tiêu chí của Cơng văn số
5555/BGDĐT-GDTrH.


- Đề xuất những biện pháp cải thiện việc sử dụng PP và KTDH trong hoạt động dạy học này.
- PP và KTDH có phù hợp với Thầy (Cơ) khi tổ chức dạy học ở đơn vị hiện tại khơng? Vì sao?
Đề xuất những thay đổi về PP, KTDH khi thầy (cô) tổ chức dạy học nội dung này tại nhà trường
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.


Các bước thực hiện:


- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.


- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:


- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn của
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.


- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.


- Video clip dạy học minh họa, video clip sinh hoạt chuyên môn.


Hoạt động 8. Thực hành lựa chọn, sử dụng PP, KTDH dựa trên chuỗi hoạt động
học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT



Tên hoạt động: Vận dụng


360
phút
a) Kết quả cần đạt


Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT theo quy trình.
b) Nhiệm vụ của học viên


HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện phiếu giao


nhiệm vụ số 4.


c) Tài liệu, học liệu


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.


- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ (tuỳ chọn).
- Khung gợi ý (tuỳ chọn/nếu có).


d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của học viên.



(36)

34



PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 04
Mô tả nhiệm vụ:



Làm việc theo nhóm, dựa trên các cơ sở và quy trình đã phân tích:
1. Xác định YCCĐ của một chủ đề trong môn Lịch sử cấp THPT.
2. Lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của chủ đề.
3. Thiết kế chuỗi hoạt động học cho chủ đề.


Các bước thực hiện:


- Tự nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả làm việc trên khung gợi ý.
Tài liệu, học liệu:


- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.


- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ (tuỳ chọn).
- Khung gợi ý


Biểu mẫu liên quan: Khung gợi ý.


Sản phẩm cần đạt: Chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Lịch sử ở THPT.


NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG


Mục tiêu:


Sau khi hoàn thành nội dung 4, người học sẽ:


Xây dựng được kế hoạch để hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm vận dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Lịch


sử ở cấp THPT.


Hoạt động Thời


gian
Hoạt động 9. Định hướng các hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp (GV đại trà) tại trường


và địa phương.


Tên hoạt động: Định hướng


30
phút
a) Kết quả cần đạt


- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong vai trị GV phổ thơng.


- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương trong
việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS.


b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV thảo luận theo nhóm thực hiện phân tích SWOT về: những thuận lợi và


khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp, từ đó đề xuất định hướng để hoạt động hỗ trợ đồng
nghiệp tại trường và địa phương đạt hiệu quả.



(37)

35



Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo


luận các câu hỏi nếu có.


c) Tài liệu, học liệu
d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHƠNG ĐẠT thơng qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


Hoạt động 10. Xây dựng và báo cáo kế hoạch hỗ trợ cho đồng nghiệp (GV đại trà)
tại trường và địa phương


Tên hoạt động: Về đích


150
phút
a) Kết quả cần đạt


Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về việc sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS
THPT trong môn Lịch sử.


b) Nhiệm vụ của học viên


Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm: dựa trên các phân tích đã thực hiện ở hoạt động
trước, xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên khung gợi ý.


Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng đồng nghiệp tại địa phương dựa trên kế hoạch đã xây dựng.



Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo
luận các câu hỏi nếu có.


c) Tài liệu, học liệu


- Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.


- Dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp.
d) Đánh giá


- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của học viên.


- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của học viên với nhiệm vụ được giao và kết
quả cần đạt trong hoạt động.


5. TÀI LIỆU ĐỌC


NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC


1.1. KHÁI QUÁT VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC



(38)

36



là sự tích lũy dần dần các biểu hiện, yếu tố của PC & NL người học để chuyển hóa và
góp phần hình thành, phát triển nhân cách. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm


tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có thể
thấy, dạy học và giáo dục phát triển PC, NL có vai trị quan trọng trong việc nâng cao


chất lượng đào tạo trong GDPT nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
quốc gia nói chung.


1.1.1.1. Phẩm chất trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018


PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với
NL tạo nên nhân cách con người.


CT GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS
phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.


1.1.1.2. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018


NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.


CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi
gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt
lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung
theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình
huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...


a) Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và


HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo;


b) Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và HĐGD nhất định: NL ngơn ngữ, NL tính tốn, NL khoa học, NL công nghệ, NL
tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất.


Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ trong
văn bản CT GDPT 2018. Các yêu cầu cần đạt về NL đặc thù gắn liền với các nội dung
dạy học và giáo dục được quy định trong văn bản chương trình từng mơn học, HĐGD (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018).


1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực



(39)

37


của các yếu tố chủ yếu:


- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất sẵn
có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Q trình hình thành và phát triển
PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có nếu được phát hiện
kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu không đảm bảo như vậy,
mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành và phát
triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng không do
yếu tố này quyết định.


- Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ
tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp.
Tuy nhiên, hồn cảnh sống cũng khơng có vai trị quyết định đối với việc hình thành và
phát triển PC & NL của cá nhân.



- Giáo dục giữ vai trị chủ đạo đối với q trình hình thành và phát triển PC, NL của
cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố bẩm sinh -
di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa phù
hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của
mỗi cá nhân.


- PC & NL của cá nhân cịn được hình thành và phát triển do cá nhân tự học tập và


rèn luyện. Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của


con người nói chung và của HS phổ thơng nói riêng.


Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trị chủ đạo đối với sự hình
thành, phát triển PC & NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trị của chúng thơng qua
việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, gồm
năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, tiềm lực và nhất là khả năng
hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS để thiết kế các
hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển NL tự chủ, tự học vì yếu tố
cá nhân tự học tập và rèn luyện đóng vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển
PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng
điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS.


1.1.3. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực


1.1.3.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất,


năng lực


Dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL có những khác biệt nhất định


về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, đánh giá Có thể liệt kê một số khác biệt
cụ thể đó ở bảng 1.



(40)

38


Tiêu


chí


Dạy học tiếp cận
nội dung


Dạy học phát triển
PC, NL


Về
mục tiêu
dạy học


- Chú trọng hình thành kiến
thức, kĩ năng, thái độ khá rõ.


- Mục tiêu học để thi, học để
hiểu biết được ưu tiên.


- Chú trọng hình thành PC & NL.
- Lấy mục tiêu học để làm, học để
cùng chung sống làm trọng.


Về
nội dung


dạy học


- Nội dung được lựa chọn dựa
trên hệ thống tri thức khoa học
chuyên ngành là chủ yếu.


- Nội dung được quy định khá
chi tiết trong chương trình.


- Chú trọng hệ thống kiến
thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự
của khái niệm, định luật, học
thuyết khoa học.


- Sách giáo khoa được trình
bày liền mạch thành hệ thống kiến
thức.


- Nội dung được lựa chọn dựa trên
yêu cầu cần đạt được về PC, NL.


- Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn
nội dung trong chương trình.


- Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ
năng thực hành, vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn.


- Sách giáo khoa không trình bày
hệ thống kiến thức mà phân nhánh và


khai thác các chuỗi chủ đề để gợi mở tri
thức, kỹ năng.


Về
phương
pháp dạy
học


- GV chủ yếu là người truyền
thụ tri thức; HS lắng nghe, tham
gia và thực hiện các yêu cầu tiếp
thu tri thức được quy định sẵn.
Khá nhiều GV sử dụng các PPDH
(thuyết trình, hướng dẫn thực
hành, trực quan). Việc sử dụng
PPDH theo định hướng của GV là
chủ yếu.


- Khá nhiều HS tiếp thu thiếu
tính chủ động, HS chưa có nhiều
điều kiện, cơ hội tìm tịi, khám
phá vì tri thức thường được quy
định sẵn.


- Kế hoạch dạy học thường
được thiết kế tuyến tính, các nội
dung và hoạt động dùng chung
cho cả lớp; PPDH, KTDH dễ có
sự lặp lại, quen thuộc.



- GV là người tổ chức các hoạt
động, hướng dẫn HS tự tìm tịi, chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng; chú
trọng phát triển khả năng giải quyết vấn
đề, khả năng giao tiếp GV sử dụng
nhiều PPDH, KTDH tích cực (giải
quyết vấn đề, hợp tác, khám phá)
phù hợp với yêu cầu cần đạt về PC &
NL của người học.


- HS chủ động tham gia hoạt động,
có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến,
tham gia phản biện, tìm kiếm tri thức,
kĩ năng.



(41)

39


Về


môi
trường
học tập


GV thường ở vị trí phía trên,
trung tâm lớp học và các dãy bàn ít
được bố trí theo nhiều hình thức
khác nhau.


Môi trường học tập có tính linh
hoạt, phù hợp với các hoạt động học tập
của HS, chú trọng yêu cầu cần phát triển


ở HS để đa dạng hóa hình thức bàn ghế,
bố trí phương tiện dạy học.


Về
đánh giá


- Tiêu chí đánh giá chủ yếu
được xây dựng dựa trên sự ghi
nhớ nội dung đã học, chưa quan
tâm nhiều đến khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.


- Quá trình đánh giá chủ yếu
do GV thực hiện.


- Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
đầu ra, quan tâm tới sự tiến bộ của
người học, chú trọng khả năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
các PC & NL cần có.


- Người học được tự đánh giá và
được tham gia vào đánh giá lẫn nhau...


Về
sản phẩm
giáo dục


- Người học chủ yếu tái hiện
các tri thức, phải ghi nhớ phụ


thuộc vào tài liệu và sách giáo
khoa có sẵn.


- Việc chú ý đến khả năng ứng
dụng chưa nhiều nên yêu cầu về
tính năng động, sáng tạo vẫn còn
hạn chế.


- Người học vận dụng được tri
thức, kỹ năng vào thực tiễn, khả năng
tìm tịi trong quá trình dạy học đã được
phát huy nên NL ứng dụng cũng có cơ
hội phát triển.


- Chú ý đến khả năng ứng dụng
nhiều nên sự năng động, tự tin ở HS
biểu hiện rõ.


1.1.3.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực


a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại


Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo
dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang
tính bản chất mà khơng tập trung vào các nội dung khơng chính yếu, khơng phải bản chất
của sự vật, hiện tượng. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội
dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu
cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội
dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học,
kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực


tiễn.



(42)

40



thức hàn lâm, giáo điều sẽ gây ra thách thức không cần thiết trong học tập của HS (giảm
động cơ học tập, hứng thú, niềm tin, sự đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực );
đồng thời không tạo điều kiện giúp HS tiếp cận, giải thích, giải quyết các địi hỏi sát sườn
của đời sống thực tế. Ngược lại, việc chọn lọc, sử dụng các nội dung cơ bản, trọng tâm sẽ
giúp HS có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những nền tảng vững chắc cho các NL
cốt lõi.


Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng
với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ
năng, từng bước hình thành, phát triển NL giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn;
từ đó có cơ hội hồ nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển Đây cũng chính
là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với
bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới.


b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập


Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập,
khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của
người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự
giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là
một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.


NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một
chủ thể nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích
cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết
những tình huống trong thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tùy theo cá nhân huy động


chúng vào các hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản ánh rằng cùng một môi trường
học tập, những cá nhân khác nhau sẽ có NL khác nhau. Như vậy, trong dạy học, giáo dục
phát triển PC, NL của HS, tính tích cực của HS là một trong những biểu hiện và cũng là
kết quả cần đảm bảo khi tổ chức hoạt động học tập.


c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS


Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức
thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành,
trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ
năng ở người học thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành NL.
Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định
trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy
ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của
trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các NL chung và các NL
đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.



(43)

41



có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất
và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc
không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL địi hỏi từng mơn học, HĐGD
phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư.


d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp


Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng,
đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học,
giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải


quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích hợp cịn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học
với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung. Thông qua chuỗi hoạt động có liên
quan đến chủ đề với những hình thức khác nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp, hình
thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn.


Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến thức và kĩ năng của của
từng môn học đôi lúc không khả thi mà cần sự hiểu biết phong phú, đa dạng dựa trên yêu
cầu của nhiều môn học hoặc nhiều lĩnh vực trong cùng mơn học. Thơng qua dạy học tích
hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực
một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác
đi, dạy học, giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề tồn diện, từ đó HS phát
triển các phẩm chất, năng lực cần thiết tương ứng.


e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa


Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư
hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung,
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy
học, giáo dục phân hóa địi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học,
chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.



(44)

42



f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học


phát triển phẩm chất, năng lực


Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến


thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.


Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải được giải quyết trước nhất trong
dạy học phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và HĐGD ở
mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu
dạy học, có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay đổi
về mục tiêu của CT GDPT 2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên
quyết trong dạy học phát triển PC, NL. Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL,
bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của
HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,
quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất
lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác
định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin về NL người học
được thu thập trong suốt q trình học tập thơng qua một loạt các phương pháp khác
nhau: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa
các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể
của từng thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập


1.1.3.3. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực


a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa
biết


Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và
những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập
được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc GV
sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài


học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ
trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ
thuật số.



(45)

43



có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, khơng gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để
hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần
xác định rõ các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS,
cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do
GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những
phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.


Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn
của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng đã nêu rõ quá trình dạy
học mỗi chuyên đề cần được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các
nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực,
chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của
GV. Phân tích hoạt động dạy học của GV cần tuân thủ quan điểm phân tích hiệu quả hoạt
động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
cho HS của GV. Các tiêu chí cụ thể được đưa ra có thể đề cập (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2014):


Bảng 2. Các tiêu chí phân tích hoạt động dạy học của GV


Nội



dung Tiêu chí


1. Kế
hoạch và
tài liệu dạy
học


Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.


Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.


Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của HS.


Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS.


2. Tổ
chức hoạt
động học
cho HS


Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.


Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS
hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.




(46)

44



giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.


3. Hoạt
động của
HS


Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
HS trong lớp.


Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.


Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.


Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của HS.


b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển
PC, NL phù hợp


GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở
việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời gian, suy nghĩ vào việc chọn các phương
pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một
cách tối ưu.


Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc


biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể
phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù
hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa
các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động
và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi
lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch dạy học sao cho đạt được yêu cầu
cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung
dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người
chủ động tìm tịi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH,
KTDH theo hướng tìm tịi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại
có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC,
NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc
trưng, quan trọng.


c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu



(47)

45



khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của
quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ
cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định PC, NL và để cống hiến.


o Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên
cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp
cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết cách
tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp, biết cách
suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học và HĐGD; biết
quy trình nghiên cứu khoa học Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội và mơi trường phù hợp
để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự


học.


d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác


GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào


việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá
nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả
về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.


Yêu cầu này địi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi cái mới.
Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy - trị và trị - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc
thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi
cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển khả năng của
bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết
những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp,
hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác
xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.


1.2. XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC


1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục



(48)

46




thức, là con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện
dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy học, giáo dục.


Có nhiều cách phân loại PPDH. Dựa trên cơ sở nhấn mạnh phương diện lập kế hoạch
hành động dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn, có thể phân loại PPDH theo ba bình diện là
quan điểm dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng), phương pháp dạy học (theo
nghĩa hẹp) và KTDH.


Bảng 3. Phân loại PPDH theo ba bình diện của PPDH


Ba bình diện của phương pháp dạy học Ví dụ
Quan điểm dạy học (PPDH nghĩa


rộng) là những định hướng tổng thể cho
các hành động, thường dựa trên các lí
thuyết học tập hoặc cơ sở lí luận dạy học
chuyên ngành.


Dạy học lấy người học làm trung
tâm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học
khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có
ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền
thông


Phương pháp dạy học (PPDH nghĩa
hẹp) là cách thức hoạt động của GV và
HS, trong điều kiện dạy học xác định,
nhằm đạt được mục tiêu dạy học.



Thuyết trình, đàm thoại, trực quan,
thực hành, thảo luận, nghiên cứu trường
hợp, đóng vai


KTDH là những cách thức hành động
của GV và HS trong các tình huống nhỏ
nhằm thực hiện và điều chỉnh q trình
dạy học.


Cơng não, phịng tranh, mảnh ghép,
sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL,
KWLH


Trong tài liệu này, PPDH được tiếp cận theo nghĩa chung, bao gồm quan điểm dạy
học (PPDH nghĩa rộng), PPDH (PPDH nghĩa hẹp) và cả các KTDH cụ thể để tiến hành
PPDH. Đặc biệt, GV phải có sự hiểu biết về nội hàm của KTDH, trong đó lưu tâm đến
cách thức sử dụng để từ đó có cơ sở lựa chọn PPDH sao cho hiệu quả. Mỗi PPDH, KTDH
đều có đặc điểm, ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là cần lựa chọn các
PPDH, KTDH phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể
trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt
được mục tiêu dạy học đã đề ra. Trong dạy học phát triển PC & NL, cần chú trọng khai
thác các PPDH, KTDH tích cực, hiện đại cũng chính là các PPDH, KTDH đặc trưng
nhằm phát triển PC, NL người học để HS có cơ hội chủ động tham gia vào các hoạt động
học tập, từ đó phát triển các PC & NL cần thiết.


1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực



(49)

47




hình thành PC, NL của người học chứ khơng phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học
với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt
các yêu cầu đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến
PPDH phát triển PC, NL cho người học.


Xu hướng hiện đại được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên
tiến. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là
chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực bao gồm
các chiều hướng:


- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ
năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập
cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án


- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức;
phát triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương
pháp trò chơi


- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành;
phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực hành,
phương pháp thực nghiệm


- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện
đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy
học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại
như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đạt hiệu quả tối
ưu trong dạy học.



(50)

48




1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo
xu hướng hiện đại


1.2.3.1. Dạy học hợp tác


a. Khái niệm


Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm
để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.


Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây:


- Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân cơng,
trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, ; nhóm được xây dựng có thể gắn
bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động.


- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong
những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học
tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học
hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm khơng chỉ liên kết với nhau về mặt trách
nhiệm mà cịn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ
mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành cơng của nhóm.


- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân


vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối
với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi
cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.



- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của


các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS khơng chỉ nhằm lĩnh hội
nội dung chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố
các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi trả lời, kĩ năng sử dụng
ngữ điệu khi giao tiếp, ). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt
được hiệu quả hay khơng.


b. Cách tiến hành


Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị


Trong giai đoạn này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:


- Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học)
dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.



(51)

49



- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.


- Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ
nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập
củng cố chung hoặc dưới hình thức trị chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích
cực và hứng thú của HS.


Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác


Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính


như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác
định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt
được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện
nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế
hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị
báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả.


Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác


Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thơng thường, HS trình bày
bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thơng qua
biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được
chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp
theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần
tránh tình trạng GV giảng lại tồn bộ vấn đề HS đã trình bày.


c. Điều kiện sử dụng


Để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau:


- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (khơng nên tổ chức
học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ q dễ sẽ làm cho
hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức.


- Khơng gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao đổi và
thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận
nhóm).



- Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một
cách hiệu quả.


Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau:



(52)

50



PC Nhân ái Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên
trong nhóm khi hợp tác


Trách nhiệm Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên
trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.


NL chung Tự chủ và tự
học


Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên
trong nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức
thực hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá
trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác.


Giải quyết vấn
đề và sáng tạo


Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện
nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát
sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác
nhằm đạt được kết quả tốt nhất.



Giao tiếp và hợp
tác


Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý
tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên
trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.


1.2.3.2. Dạy học khám phá


a. Khái niệm


Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tịi, khám
phá phát hiện ra tri thức mới thơng qua các hoạt động dưới định hướng của giáo viên.


Dạy học khám phá có một số đặc điểm sau:


- HS phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thơng qua
q trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mô tả và suy luận.


- GV sử dụng PPDH đặc trưng hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của HS;


- Giáo trình giảng dạy hay sách không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất cho
HS;


- Kết luận sau khi khám phá được đưa ra với mục đích thảo luận chứ khơng phải là
khẳng định cuối cùng;


- HS phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ
của GV.



b. Cách tiến hành


Tiến trình dạy học khám phá gồm hai giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị


Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:



(53)

51



- Xác định vấn đề cần khám phá. Vấn đề được khám phá thường chứa đựng thông tin
mới đặt dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. Vấn đề khám phá cần vừa sức với HS.


- Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả thuyết trong
quá trình HS tham gia hoạt động học tập khám phá. Các dữ liệu thu được có thể là những
quan sát trực tiếp của HS thông qua các hiện tượng thực tế hoặc thí nghiệm, các thơng tin
đọc được trong sách báo, tài liệu hoặc từ chính các trải nghiệm của HS.


- Xác định nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt được qua quá trình khám phá.
- Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. GV có thể
tổ chức hợp tác giữa các nhóm để thống nhất về nội dung kiến thức của vấn đề, tổ chức
hoạt động cho mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều chỉnh rút ra tri thức khoa học.


Chuẩn bị phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm như là phương
tiện hướng dẫn hoạt động khám phá.


Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá


Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV cần đảm bảo HS xác định rõ vấn đề cần khám
phá, mục đích của việc khám phá đó cũng như cách thức hoạt động trong quá trình khám
phá.



Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá


HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giả thuyết về vấn đề được đặt
ra. Sau đó HS tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin thông qua các hoạt động thí
nghiệm, khảo sát và xử lí các dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. HS có thể làm
việc với các phiếu học tập, các mơ hình, hình ảnh, biểu đồSau đó HS trao đổi, thảo luận
về tính đúng đắn của các các giả thuyết được đưa ra.


Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động


GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá. Từ đó, GV hướng dẫn
HS lựa chọn những phán đốn, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới.


c. Điều kiện sử dụng


Để đạt được hiệu quả cao khi áp dụng dạy học khám phá, GV cần lưu ý các điều kiện
như sau:


- Đa số HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động
khám phá do GV tổ chức.


- GV cần hiểu rõ khả năng khám phá của HS. Từ đó có sự hướng dẫn trong mỗi hoạt
động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác các em phải làm
gì trong mỗi hoạt động khám phá.



(54)

52



Bảng 5. Bảng mô tả ưu thế của dạy học khám phá với việc hình thành các PC chủ yếu
và NL chung của HS



PC Chăm chỉ Chủ động thực hiện nhiệm vụ thu thập các dữ liệu
để khám phá vấn đề


Trung thực Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác,
khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giả thuyết đã
đặt ra


Trách nhiệm Tự giác hoàn thành công việc thu thập các dữ liệu
mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên
trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ


NL chung Tự chủ và tự
học


Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm, tự quyết định cách thức thu thập dữ liệu, tự đánh
giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ


Giải quyết
vấn đề và
sáng tạo


Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập dữ
liệu, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng
tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.


1.2.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề


a. Khái niệm



Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt
trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện
cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.


Dạy học giải quyết vấn đề có các đặc điểm sau:


- HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ khơng phải được thơng báo dưới dạng tri
thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở
HS.


- HS khơng những được học nội dung học tập mà cịn được học con đường và cách
thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và giải
quyết vấn đề.


b. Cách tiến hành


Cách thức tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề


GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự tạo ra
tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng mâu thuẫn nhận thức, đó là mâu
thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm tịi để giải quyết
vấn đề mâu thuẫn đó.



(55)

53



HS đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch để giải
quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.



Bước 3: Thực hiện kế hoạch


Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra đã
đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu như chưa đúng thì quay trở lại
bước 2 để chọn giả thuyết khác.


Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận


GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã được
đặt ra, từ đó HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng được những
kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.


c. Điều kiện sử dụng


Dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức
và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải
quyết vấn đề tốt nhất. Để có thể áp dụng dạy học giải quyết vấn đề, GV cần lưu ý:


- GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào q trình tìm tịi để
phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, khơng phải nội dung dạy học nào cũng có thể
phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS.


- Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm
bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải
quyết.


- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH giải quyết vấn đề đòi
hỏi phải có thời gian phù hợp.



- Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để thực
hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí nghiệm, các
phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin


Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như
sau:


Bảng 6. Bảng mô tả ưu thế của dạy học giải quyết vấn đề với việc hình thành các PC
chủ yếu và NL chung của HS


PC Chăm chỉ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn
đề


Trách nhiệm Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải
quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.



(56)

54


chung học


Giải quyết vấn
đề và sáng tạo


Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn
đề, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng
tạo khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt
nhất.


1.2.3.4. Dạy học dựa trên dự án


a. Khái niệm



Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu, trình bày.


Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:


- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn
xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án
học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.


- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.


- Mang tính phức hợp, liên mơn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính
phức hợp.


- Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên
cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thơng qua
đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động,
kinh nghiệm thực tiễn của người học.


- Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích
cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến khích
tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn,


giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học
và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.



(57)

55



viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự
án.


- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra
không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án
học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản
phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy
mô khác nhau.


b. Cách tiến hành


Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án


- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến
của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm
bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế.
Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm
thông tin và giải quyết công việc.


- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề
xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.


- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực


hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những cơng việc cần
làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự
lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là
bản kế hoạch dự án.


Giai đoạn 2: Thực hiện dự án


Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ
được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên
cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Trong dự án, GV cần tơn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho
HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thơng tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau
đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc
làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của
HS và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.


Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án



(58)

56



và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá tồn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá
sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.


c. Điều kiện sử dụng


Để có thể áp dụng dạy học dựa trên dự án, GV cần lưu ý một số điểm như sau:


- Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực
tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết
thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án.



- Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mơ dự án, thời gian có
thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi xây
dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường.


Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như
sau:


Bảng 7. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành các PC
chủ yếu và NL chung của HS


PC Chăm chỉ Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công trong dự án.


Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự
án đã thực hiện được.


Trách nhiệm Có ý thức hồn thành công việc mà bản thân được
phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hồn
thành dự án.


NL chung Tự chủ và tự
học


Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ
cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức
thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực
hiện dự án.


Giải quyết


vấn đề và
sáng tạo


Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án,
cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
nhằm đạt được kết quả tốt nhất.


Giao tiếp và
hợp tác


Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành
viên trong nhóm khi thực hiện dự án.


1.2.3.5. Kĩ thuật dạy học


KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống cụ thể
nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc
lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các KTDH như:
kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,...



(59)

57



vào q trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của HS. Đây cũng
chính là cơng cụ quan trọng góp phần phát triển PC, NL của HS. Một số KTDH tích
cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm, tuy nhiên chúng cũng có thể
được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học tồn lớp. Có những KTDH sử dụng
được ở các môn học, HĐGD khác nhau nhưng cũng có những KTDH sử dụng như KTDH
đặc thù của môn học cụ thể. Điều này cho thấy, ngoài việc đầu tư lựa chọn PPDH, GV
cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn KTDH với các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, như đã
nói, giữa PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết, do đó việc lựa chọn PPDH hay


KTDH khơng thể tách rời, có thể bắt đầu từ việc lựa chọn PPDH với hàng loạt KTDH có
thể thực hiện trong PPDH đó rồi tiếp tục với việc lựa chọn các KTDH phù hợp trong từng
tình huống nhất định.


Các mơ tả và gợi ý về các KTDH sẽ được trình bày cụ thể và chi tiết trong phần phụ
lục. Một số KTDH đã được chọn lọc và trình bày kèm theo các ví dụ minh họa thường sử
dụng trong mơn học sẽ được tình bày cụ thể ở Nội dung 2.


CÂU HỎI


Câu 1. Phân biệt sự khác nhau giữa dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học,
giáo dục phát triển PC, NL.


Câu 2. Trình bày một số nguyên tắc dạy học phát triển PC và NL.


Câu 3. Trình bày ưu thế phát triển về PC chủ yếu, NL chung cụ thể của một trong các
phương pháp dạy học đã được thể hiện trong nội dung 1.



(60)

58



NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG MƠN LỊCH SỬ
2.1. Mơn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018


2.1.1. Đặc điểm của môn Lịch sử cấp Trung học phổ thông


Lịch sử là môn học thuộc nhóm mơn Khoa học xã hội, được lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp ở cấp THPT. Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp HS hình thành và phát
triển NL lịch sử, thành phần của NL khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển
những PC chủ yếu và NL chung được xác định trong CT GDPT tổng thể. Mơn Lịch sử


giữ vai trị chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tơn dân tộc, truyền
thống lịch sử và văn hố dân tộc, giúp HS nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài
học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố
các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lịng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành,
phát triển những PC của công dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu trong xu thế phát triển
của thời đại.


Mơn Lịch sử hình thành, phát triển cho HS tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy
phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử
trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.


Môn Lịch sử giúp HS nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học
trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình u đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và
nhân loại; góp phần định hướng cho HS lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, cơng nghiệp văn hố,
thơng tin truyền thơng,...


CT mơn Lịch sử hệ thống hố, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ
bản, đồng thời giúp HS tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ
đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt
Nam. PPDH môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử
học và phương pháp giáo dục hiện đại.


2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử cấp Trung học phổ thông trong
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018


2.1.2.1. Mục tiêu của mơn Lịch sử (THPT) trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 3


CT môn Lịch sử (THPT) giúp HS phát triển NL lịch sử, biểu hiện của NL khoa học
đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu


nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hố nhân loại, các PC,
NL của người cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại; giúp HS tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như





(61)

59



sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để HS
định hướng nghề nghiệp trong tương lai.


2.1.2.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của môn Lịch sử (THPT) trong Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018


a) YCCĐ về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn Lịch sử trong việc bồi dưỡng
phẩm chất cho HS


Chương trình mơn Lịch sử cấp THPT góp phần hình thành và phát triển cho HS
những PC chủ yếu được xác định trong CT GDPT tổng thể. Thông qua nội dung giáo dục
lịch sử, CT chú trọng giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính, niềm tự hào
về truyền thống lịch sử của quê hương, đất nước; phát triển các giá trị nhân văn, nhân ái,
trung thực; tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, sẵn sàng tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; có tinh thần khai phóng và cởi mở để chủ động hội nhập quốc tế, tiếp
thành tựu và tinh hoa văn hóa nhân loại; u hịa bình, tơn trọng sự khác biệt, hữu nghị và
hợp tác.


b) YCCĐ về năng lực chung và đóng góp của mơn Lịch sử trong việc hình thành,
phát triển các năng lực chung cho HS


Chương trình mơn Lịch sử góp phần phát triển các NL chung sau:



NL tự chủ và tự học được thể hiện thông qua NL tư duy độc lập, tư duy phê phán và


thực chứng, biết tiếp cận và nhìn nhận cùng một sự kiện, quá trình, nhân vật lịch sử từ
nhiều góc độ khác nhau, tự tổ chức, quản lí các hoạt động học tập. Khả năng tự học thể hiện
khi HS biết đặt ra các câu hỏi về lịch sử; HS biết tự tìm kiếm nguồn thơng tin, tri thức bổ
sung; biết tổ chức thông tin thu thập được; biết phân tích thơng tin lịch sử; biết trả lời câu
hỏi lịch sử; tự mình thực hiện những nhiệm vụ được phân công khi tham quan, khảo sát và
trong các tình huống làm việc độc lập khác.


NL giao tiếp và hợp tác: môn Lịch sử cấp THPT giúp HS hình thành và phát triển NL


đối thoại liên văn hố, tơn trọng sự khác biệt, hướng tới sự hoà giải và hợp tác trên cơ sở
nắm được những đặc trưng của lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam và của các dân tộc
khác trong khu vực và thế giới. Đồng thời, có thái độ tích cực trong việc góp phần chung
tay giải quyết các vấn đề của xã hội và nhân loại (bảo tồn và phát triển di sản văn hố, khắc
phục ơ nhiễm mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo vệ
hồ bình và phát triển bền vững, ...).



(62)

60



đặc biệt là những vấn đề về mối quan hệ giữa quá khứ và hiện đại, giữa Việt Nam và thế
giới.


Ngoài các NL chung, mơn Lịch sử cịn góp phần tăng cường NL tin học cho HS, thể
hiện ở việc bồi dưỡng khả năng tìm kiếm và xử lý thơng tin từ các nguồn khác nhau, trong
đó có Internet, kĩ năng cơ bản sử dụng các phần mềm tin học văn phịng để tổ chức và lưu
giữ, xử lí thơng tin và trình bày bài tập lịch sử.


c) YCCĐ về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn Lịch sử trong việc hình thành,


phát triển các năng lực đặc thù cho HS


Chương trình mơn Lịch sử góp phần hình thành cho HS những thành phần NL đặc thù
sau:


Tìm hiểu lịch sử: HS bước đầu nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được
nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. Tái hiện và trình
bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử
từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian
cụ thể.


Nhận thức và tư duy lịch sử: HS giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự


kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch
đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được
mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá
của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch
sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng
khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình
lịch sử.


Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS bước đầu có thể rút ra được bài học lịch sử
và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên
nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có
khả năng tiếp cận và xử lí thơng tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự
học lịch sử suốt đời.


2.1.3. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
cho học sinh trong môn Lịch sử cấp THPT



2.1.3.1. Định hướng về sử dụng phương pháp dạy học phát triển phẩm chất chủ yếu và


năng lực chung cho HS



(63)

61



lịch sử của quê hương, đất nước; phát triển các giá trị nhân văn, nhân ái, trung thực, tinh
thần trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời, thông qua các bài học lịch sử, GV truyền cảm hứng để HS u thích lịch sử, có
ý thức tìm tịi, khám phá lịch sử. Bên cạnh đó, việc áp dụng các PP/KTDH phát triển PC,
NL cho HS phải hướng đến hình thành và phát triển khơng chỉ NL đặc thù mà cịn hình
thành cả những NL chung theo YCCĐ của bậc học. Trong dạy học môn Lịch sử, giáo
viên giúp học sinh hình thành và phát triển những NL chung thơng qua các nội dung học
tập và hoạt động thực hành, thực tế. cụ thể:


NL lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thơng qua các hoạt động học


tập như thu thập thông tin thơng qua các nguồn sử liệu; trình bày ý kiến cá nhân về sự
kiện, nhân vật, quá trình lịch sử; khảo sát, thực hành lịch sử trên thực địa, di tích lịch sử
và văn hóa ở địa phương; vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; có
hứng thú tìm tịi, khám phá và tự học lịch sử...


NL giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thơng qua thơng qua các
hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, chia sẻ ý kiến trong nhóm; hoạt động trải nghiệm trên
thực địa, bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa; phỏng vấn nhân chứng lịch sử


NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thơng qua các hoạt
động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết, ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật lịch sử; tìm
lôgic trong cách thức giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề trong lịch sử;
vận dụng bài học kinh nghiệm lịch sử trong thực tế cuộc sống



2.1.3.2. Định hướng sử dụng phương pháp dạy học hình thành, phát triển năng lực lịch sử
cho HS


PPDH lịch sử theo định hướng tiếp cận NL được thực hiện trên nền tảng những
nguyên tắc cơ bản của khoa học lịch sử: thông qua các nguồn sử liệu khác nhau để tái
hiện lịch sử, phục dựng một cách chân thực, khách quan quá trình hình thành, phát triển
của các sự kiện, quá trình lịch sử, đồng thời đặt q trình phát triển đó trong sự tương tác
với các nhân tố liên quan trong suốt quá trình vận động của chúng.


GV khơng đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch sử cho HS mà chú trọng
việc hướng dẫn HS nhận diện và khai thác các nguồn sử liệu, từ đó tái hiện quá khứ, nhận
thức lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện,
quá trình lịch sử để tìm kiếm sự thật lịch sử một cách khoa học, xây dựng và phát triển
những NL chuyên môn của môn Lịch sử.


PPDH học lịch sử theo định hướng phát triển NL phải chú trọng đến nguyên tắc


DH nêu vấn đề: phát hiện và giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm, sử dụng các PTTQ



(64)

62



ra những nhận xét, đánh giá, tạo cơ sở phát triển NL lịch sử (NL tìm hiểu lịch sử, NL
nhận thức lịch sử, NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học).


Kết hợp các PP, KTDH với việc sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học
lịch sử. Các hình thức tổ chức DH lịch sử bao gồm các hoạt động DH ở trong lớp và hoạt


động DH ngoài lớp học. Thơng qua việc kết hợp các hình thức đa dạng như thảo luận theo



nhóm, làm việc nhóm đơi, làm việc cá nhân HS trở thành người đóng vai lịch sử để
khám phá lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn
cuộc sống. Trong đó hoạt động thảo luận đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao vai
trị tích cực, chủ động và sự hợp tác của HS. Thông qua thảo luận, ngoài việc giúp đánh
giá được kiến thức, NL, phương pháp làm việc của HS, còn giúp hiểu được thái độ của
HS. Không chỉ trong lớp học mà cịn ở ngồi lớp học, trên thực địa (di tích lịch sử và văn
hố), bảo tàng, khu triển lãm, ...; tổ chức cho HS đi tham quan, dã ngoại, kết hợp các hoạt
động DH trong lớp học với hoạt động trải nghiệm trên thực tế.


Kết hợp giữa giáo dục lịch sử trong nhà trường với gia đình và xã hội. Sự phối
hợp giữa ba mơi trường giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội) là nền tảng quan trọng để
hình thành NL Lịch sử. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung giáo dục mà GV tổ chức giảng dạy
HS, gia đình và xã hội tạo điều kiện để HS vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào những
tình huống thực tiễn của cuộc sống. Từ đó các thành phần NL lịch sử mà đặc biệt là thành
phần NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS được hình thành và phát triển. GV là
người chủ động thiết lập và duy trì mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong công tác giáo dục lịch sử thông qua các mơ hình phối hợp, ví dụ như: tổ
chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, giáo dục chủ quyền biển đảo cho HS có sự
tham gia của phụ huynh HS và các tổ chức xã hội.


Chương trình mơn Lịch sử chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thơng; khuyến khích học sinh tự tìm đọc, thu thập tư liệu lịch sử trên mạng Internet, trong
thư viện và trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khác để thực hiện các nghiên cứu của cá nhân
hoặc nhóm; phát triển kĩ năng sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ việc
tái hiện, tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử.


Bảng 2.1. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học phù hợp để triển khai dạy Lịch sử


theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh



Thành phần
năng lực Lịch


sử


Định hướng về PP/KT/HTDH
phát triển thành phần năng lực


của năng lực Lịch sử



(65)

63



Tìm hiểu
lịch sử


Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu
Lịch sử, GV thiết kế các hoạt động học tập nhằm
tạo điều kiện để HS tự tìm tịi, khám phá kiến
thức lịch sử, khôi phục lại bức tranh lịch sử quá
khứ với các nhân vật, sự kiện cụ thể, chính xác và
rèn luyện các kĩ năng như: đặt câu hỏi, nêu vấn đề
cần tìm hiểu cho HS.


Bên cạnh đó, giáo viên tạo điều kiện để HS được
trao đổi, thảo luận về quá trình tìm hiểu của bản
thân; trình bày và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau
về các kết quả thu được.


+ Phương pháp sử dụng
đồ dùng trực quan


+ Phương pháp sử dụng
tài liệu


+ Kĩ thuật phòng tranh
+ HTDH: dạy học ở trên
lớp, dạy học trải nghiệm


Nhận thức và
tư duy lịch sử


Để phát triển thành phần năng lực nhận thức
và tư duy Lịch sử GV tạo cho HS cơ hội huy
động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để
tham gia hình thành kiến thức mới.


GV cần tổ chức các hoạt động tự học, trong đó
HS quan sát tranh hình, hiện vật tìm kiếm và đọc
tài liệu; thực hiện các bài thảo luận, thực hành, dự
án học tập qua đó phân tích, so sánh, tổng hợp,
hệ thống hoá kiến thức; giải quyết vấn đề đơn
giản. Sau đó, HS được trình bày, thảo luận kiến
thức tự học với HS khác và với GV. Qua đó, kết
nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.


+ Dạy học giải quyết vấn
đề


+ Phương pháp dạy học
hợp tác



+ Kĩ thuật: tranh luận,
đóng vai


+ HTDH: dạy học ở trên
lớp, dạy học ngoài lớp.


Vận dụng
kiến thức,
kĩ năng


đã học


Để phát triển thành phần năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học, GV tạo cơ hội cho
HS đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực
tiễn hoặc HS được trải nghiệm thực tiễn tại di
tích, tại thực địa. Trong đó, HS tham gia tìm hiểu,
giải quyết các vấn đề thực tiễn gắn liền với các
kiến thức lịch sử. Qua đó, học sinh vận dụng được
kiến thức và kĩ năng đã học.


Cần tạo cho HS những cơ hội để liên hệ, vận dụng
phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác
nhau trong môn học cũng như với các môn học
khác vào giải quyết những vấn đề thực tế. Tăng
cường tích hợp liên môn và dạy học theo định
hướng giáo dục trải nghiệm


+ Dạy học dựa trên dự
án



+ Dạy học khám phá
+ Kĩ thuật: sơ đồ tư duy,
khăn trải bàn


+ HTDH: dạy học trải
nghiệm, thực hành bộ
môn


2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp và kĩ thuật
dạy học trong môn Lịch sử ở trường THPT


* Định hướng chung


Quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thơng là một q trình tổng hợp của nhiều



(66)

64



phương tiện dạy học, hoạt động của thầy và trị, mơi trường dạy học, kiểm tra đánh
giá... Các yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại với nhau theo quan hệ hai chiều.


Mỗi yếu tố ln có vị trí, vai trò nhất định đối với quá trình dạy học (minh họa
hình dưới). Chất lượng dạy học của mơn học (Lịch sử) ở cấp THPT chỉ có thể thay đổi
căn bản khi chúng ta làm thay đổi các yếu tố đó một cách đồng bộ theo hướng tích
cực. Một yếu tố nào đó lạc hậu sẽ ảnh hưởng tác động ngay đến mục tiêu, chất lượng
GD.


Thứ hai, trong QTDH, khơng có một hình thức, PP, KTDH nào dùng chung cho tất cả


các chủ đề, chương, bài học... mà phải xuất phát từ mục tiêu, YCCĐ, nội dung cụ thể để


lựa chọn PP, KTDH phù hợp. Việc lựa chọn PPDH không chỉ căn cứ trực tiếp vào nội
dung dạy học mà còn trực tiếp từ mục tiêu dạy học. Trong trường hợp này, sự tương tác
giữa 3 yếu tố mục tiêu dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học thể hiện như
hình sau:


Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa Mục tiêu dạy học với nội dung dạy học, PP và KTDH


trong môn Lịch sử ở trường THPT


Trong mối quan hệ tương tác này, phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu
và nội dung day học, đồng thời nó cũng tác động trở lại làm cho mục tiêu đề ra là khả thi
và nội dung dạy học ngày một hồn thiện hơn.


Từ việc phân tích mối quan hệ rộng như trên, cụ thể ở mỗi chủ đề dạy học, GV cần
căn cứ YCCĐ (mục tiêu) để xác định nội dung dạy học của chủ đề, nội dung dạy học phù
hợp với các mức độ NL ở mỗi lớp. Từ YCCĐ và nội dung dạy học, xác định các
PP/KTDH phù hợp. Có thể hình dung mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP,
KTDH trong một bài học/chủ đề qua ma trận như bảng 2.2 dưới đây.


Bảng 2.2. Bảng ma trận kết nối giữa năng lực lịch sử, YCCĐ với nội dung và PP, KTDH


trong dạy học chủ đề " Văn minh Đông Nam Á" (CT Lịch sử 10)
Thành phần


NL Lịch sử


YCCĐ


của chủ đề/bài học Nội dung kiến thức




(67)

65


- Nhận diện được các


loại hình tư liệu lịch
sử; hiểu được nội
dung, khai thác và sử
dụng được tư liệu lịch
sử trong quá trình học
tập.


Tái hiện và trình bày
được dưới hình thức
nói hoặc viết diễn
trình của các sự kiện,
nhân vật, quá trình
lịch sử từ đơn giản
đến phức tạp; xác định
được các sự kiện lịch
sử trong không gian
và thời gian cụ thể.


- Nêu được nét khái
quát về cơ sở xã hội
của văn minh Đông
Nam Á: cư dân, tộc
người, tổ chức xã hội.
- Biết cách sưu tầm và
sử dụng một số tư liệu
để tìm hiểu về lịch sử
văn minh Đơng Nam


Á.


- Trình bày được các
thời kì phát triển của
văn minh Đông Nam
Á trên đường thời gian.
- Nêu được một số
thành tựu tiêu biểu
của văn minh Đông
Nam Á: tơn giáo và
tín ngưỡng, văn tự và
văn học, kiến trúc và
điêu khắc,...


1. Cơ sở hình thành
văn minh Đơng Nam
Á


- Cơ sở xã hội


Đặc điểm kiến thức:
đây là những kiến
thức mang tính cụ thể
nhằm cung cấp cho
HS biết được những
cơ sở xã hội của văn
minh Đông Nam Á.
Khi tổ chức dạy học
cần: sử dụng tối đa
các phương tiện trực


quan để giúp HS khôi
phục, tạo biểu tượng
cụ thể về cư dân, tộc
người, tổ chức xã hội
của các nền văn minh
Đơng Nam Á.


2. Hành trình phát
triển và thành tựu
của văn minh Đông
Nam Á


Hành trình phát triển
của văn minh Đông
Nam Á


Đối với kiến thức này
GV cần tổ chức,
hướng dẫn HS tìm
hiểu lịch sử và quá
trình phát triển của
văn minh Đông Nam
Á thông qua tài liệu
lịch sử, PTTQ, sơ đồ,
niên biểu.


- PP sử dụng đồ dùng
trực quan (sử dụng
tranh, ảnh, lược đồ,
mơ hình, video);


- PPDH đàm thoại gợi
mở/tìm tịi/phát hiện;
- PP sử dụng tài liệu;


2. Nhận thức và tư duy lịch sử
- Giải thích được


nguồn gốc, sự vận
động của các sự kiện
lịch sử từ đơn giản
đến phức tạp; chỉ ra
được quá trình phát
triển của lịch sử theo
lịch đại và đồng đại;


- Phân tích được tác
động của vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên, khí
hậu đối với sự hình
thành văn minh Đơng
Nam Á.


- Phân tích được
những ảnh hưởng của


1. Cơ sở hình thành
văn minh Đông Nam
Á


- Cơ sở tự nhiên


Đặc điểm kiến thức:
yêu cầu HS từ những
kiến thức cụ thể về vị
trí địa lí, điều kiện tự


- DH giải quyết vấn
đề;


- PP sử dụng tài liệu
- PPDH hợp tác



(68)

66


so sánh sự tương đồng


và khác biệt giữa các
sự kiện lịch sử, lí giải
được mối quan hệ
nhân quả trong tiến
trình lịch sử.


Đưa ra được những
ý kiến nhận xét, đánh
giá của cá nhân về các
sự kiện, nhân vật, quá
trình lịch sử trên cơ sở
nhận thức và tư duy
lịch sử; hiểu được sự
tiếp nối và thay đổi
của lịch sử; biết suy
nghĩ theo những chiều


hướng khác nhau khi
xem xét, đánh giá, hay
đi tìm câu trả lời về
một sự kiện, nhân vật,
quá trình lịch sử.


văn hoá Trung Quốc
đối với văn minh
Đơng Nam Á.


Phân tích được
những ảnh hưởng của
văn hoá Ấn Độ đối
với văn minh Đông
Nam Á.


nhiên của các quốc
gia Đông Nam Á phải
tư duy để phân tích
được điều kiện tự
nhiên là một trong
những yếu tố có tác
động đến sự hình
thành và phát triển của
nền Văn minh Đơng
Nam Á.


1. Cơ sở hình thành
văn minh Đông Nam
Á



Ảnh hưởng của văn
hoá Trung Quốc, Ấn
Độ


Đặc điểm kiến thức:
yêu cầu HS phải sử
dụng thao tác tư duy:
giải thích và phân tích
được bối cảnh tiếp thu
văn hoá Trung Quốc,
Ấn Độ của các quốc
gia Đông Nam Á và
ảnh hưởng của văn
hoá Trung Quốc, Ấn
Độ đối với văn minh
Đông Nam Á.


Khi tổ chức dạy học:
phải sử dụng DH giải
quyết vấn kết hợp DH
hợp tác, các KTDH:
động não, KWL để
hướng dẫn HS tư duy,
giải quyết vấn đề.
3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học


- Rút ra được bài học
lịch sử và vận dụng
được kiến thức lịch sử


để lí giải những vấn
đề của thực tiễn cuộc
sống;


- Có khả năng tự tìm
hiểu những vấn đề
lịch sử, phát triển
năng lực sáng tạo, có
khả năng tiếp cận và


- Biết trân trọng giá trị
trường tồn của các di
sản văn minh Đông
Nam Á, tham gia bảo
tồn các di sản văn
minh Đơng Nam Á
nói chung và ở Việt
Nam nói riêng.


2. Hành trình phát
triển và thành tựu
của văn minh Đông
Nam Á


Một số thành tựu tiêu
biểu của văn minh
Đông Nam Á Đặc


điểm: mang tính khái
quát, cần tổ chức hoạt


động học theo PPDH
nêu và giải quyết vấn



(69)

67


xử lí thơng tin từ


những nguồn khác
nhau, có ý thức và
năng lực tự học lịch
sử suốt đời.


đề, hướng dẫn, gợi mở
HS nhận thức kiến thức.


Từ việc phân tích mối quan hệ như trên, trong mỗi chủ đề dạy học cụ thể, GV cần căn
cứ vào YCCĐ để xác định nội dung dạy học phù hợp với NL của HS mỗi cấp, lớp. Từ
YCCĐ và nội dung dạy học, GV cần xác định các PP, KTDH phù hợp để hình thành, phát
triển NL, PC cho HS. Các mối quan hệ này sẽ được trình bày rõ hơn ở nội dung thứ 3: Cơ
sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phát triển phẩm chất và NL người học.


2.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông


Trong dạy học Lịch sử, để tổ chức hoạt động dạy hiệu quả nhằm phát triển PC, NL
cho HS, GV có thể lựa chọn và sử dụng đa dạng các PP, KTDH, đồng thời phối hợp, vận
dụng linh hoạt sáng tạo các PP, KTDH, bao gồm tất cả các PPDH truyền thống (dùng lời,
sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo...) và những
PPDH, KTDH theo xu hướng hiện đại (dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án,
dạy học hợp tác, dạy học khám phá, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
KWL). Điều quan trọng là các PP và KTDH được lựa chọn và sử dụng phải phù hợp


nhất với hoàn cảnh dạy học cụ thể, giúp GV tổ chức được các hoạt động học tập trong đó
HS tham gia tích cực và hiệu quả để đạt được mục tiêu là phát triển các PC chủ yếu, NL
chung cốt lõi, NL lịch sử trong mỗi chủ đề (bài học). Tài liệu này chỉ lựa chọn trình bày
một số PP, KTDH điển hình, thường xuyên được sử dụng trong dạy học Lịch sử ở cấp
THPT để minh họa việc hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Điều đó
khơng có nghĩa là dạy học lịch sử ở THPT chỉ giới hạn trong một số PP, KTDH nói trên.


2.2.1. Dạy học dựa trên dự án


Dạy học dựa trên dự án đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số
định hướng sử dụng dạy học dựa trên dự án để hình thành, phát triển PC, NL cho HS
trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng
dạy học dựa trên dự án trong môn Lịch sử.


2.2.1.1. Định hướng sử dụng



(70)

68



phần NL: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, và kĩ năng đã
học thông qua các nhiệm vụ học tập và các sản phẩm dự án.


Tuy nhiên, DH dựa trên dự án không phù hợp để áp dụng cho bài học truyền thụ tri
thức lí thuyết mang tính hệ thống. DH dựa trên dự án chỉ phù hợp khi tổ chức DH những
nội dung gần gũi, hoặc gắn với thực tiễn. Việc tổ chức DH dựa trên dự án cũng đòi hỏi
nhiều thời gian thiết kế, tổ chức, đòi hỏi các phương tiện DH và thậm chí cả tài chính để
có thể tổ chức DH hiệu quả. Trong CT GDPT môn Lịch sử 2018, có thể vận dụng DH dựa
trên dự án khi tổ chức DH các chuyên đề lịch sử, đặc biệt là các chuyên đề về trải nghiệm
hướng nghiệp, lịch sử địa phương.


2.2.1.2. Ví dụ minh họa



Áp dụng DH dự án đối với tổ chức hoạt động khi dạy nội dung ảnh hưởng của văn
minh Ấn Độ đối với Đông Nam Á, thuộc Chủ đề: Văn minh Đông Nam Á (CT môn Lịch
sử - Lớp 10). Tên dự án: ĐẠO PHẬT TRONG ĐỜI SỐNG HIỆN ĐẠI (CT Lịch sử lớp
10.)


A. GIỚI THIỆU DỰ ÁN


Đạo Phật do Siddharta Gotama sáng lập ở Ấn Độ vào khoảng thế kỷ VI trước Công
nguyên, được truyền bá đến các quốc gia thuộc khu vực Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Từ
những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên, đạo Phật đã đến Việt Nam, đồng hành với sự phát
triển của đất nước và hòa nhập sâu rộng vào đời sống của một bộ phận cư dân người Việt.
Trong xã hội Việt Nam hiện đại, những giáo lý của đạo Phật tiếp tục hỗ trợ một bộ phận
người Việt trải nghiệm cuộc sống bình an, tỉnh thức khi đối mặt với các thách thức, trở
ngại


Nhân dịp Đại lễ Phật đản Liên Hợp quốc (Vesak) được tổ chức tại Việt Nam năm ,
Câu lạc bộ Lịch sử - Trường THPT ABC tổ chức dự án Đạo Phật trong đời sống hiện đại.


B. MỤC TIÊU DỰ ÁN


1. Tìm hiểu các giáo lý cơ bản của đạo Phật.


2. Xác định các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện
đại (giới hạn trong việc quan sát, phỏng vấn cộng đồng dân cư tại khu vực HS sinh sống).


3. Lựa chọn các giáo lý của đạo Phật có thể áp dụng để giải quyết các trở ngại, thách
thức của mỗi cá nhân trong đời sống.


4. Khảo sát thực trạng sinh hoạt tâm linh của 01-03 ngôi chùa tại khu vực HS sinh


sống.


5. Đề xuất các biện pháp áp dụng các giáo lý của đạo Phật để hỗ trợ giải quyết các trở
ngại, thách thức của con người trong xã hội hiện đại.



(71)

69



Câu hỏi khái quát Tôn giáo có vai trị như thế nào đối với đời sống con người?


Câu hỏi bài học 1. Đạo Phật có vai trị như thế nào đối với đời sống con người trong xã hội
Việt Nam hiện đại?


2. Làm thế nào để áp dụng các giáo lý của đạo Phật để hỗ trợ giải quyết
các trở ngại, thách thức của con người trong xã hội Việt Nam hiện đại?


Câu hỏi nội dung


1. Trình bày lịch sử ra đời và phát triển của đạo Phật.
2. Đạo Phật có những giáo lý cơ bản nào?


3. Trình bày quá trình đạo Phật du nhập và phát triển ở Việt Nam.


4. Liệt kê các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong
xã hội hiện đại (giới hạn trong việc quan sát, phỏng vấn cộng đồng dân cư
tại khu vực HS sinh sống).


5. Nêu thực trạng sinh hoạt tâm linh của 01-03 ngôi chùa tại khu vực HS
sinh sống.


6. Liệt kê các giáo lý của đạo Phật có thể áp dụng để hỗ trợ giải quyết các


trở ngại, thách thức.


7. Nêu các ứng dụng của giáo lý của đạo Phật trong hỗ trợ giải quyết các trở
ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện đại.


D. THIẾT BỊ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thiết bị, cơng cụ hỗ trợ


Các thiết bị: máy tính, máy quay phim, máy ảnh, máy chiếu, máy in
Dụng cụ văn phòng phẩm: băng keo, giấy, ...


Nguồn tài liệu tham khảo
Sách


Đồn Trung Cịn. (2001). Lịch sử nhà Phật. Hà Nội: NXB Tơn giáo.


Lê Phụng Hồng (Chủ biên). (1999). Lịch sử Văn minh Thế giới. TP. Hồ Chí Minh:
NXB Giáo dục.


Narada, M. T. (2007). Đức Phật và Phật pháp. Hà Nội: NXB Tôn giáo.
Trang web http://www.daophatngaynay.com/vn/


E. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN


Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS


1. Giới thiệu dự
án và giao


nhiệm vụ


học tập


- Phổ biến ý tưởng và mục tiêu dự án
cho HS.


- Yêu cầu các nhóm HS xây dựng kế
hoạch thực hiện dự án dựa vào yêu
cầu của dự án và bám sát bộ câu hỏi
định hướng.


- Phát phiếu đánh giá sản phẩm cho
HS để HS có sự định hướng trong
quá trình làm việc.


- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
dự vào bộ câu hỏi định hướng.


- Sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm để
định hướng hợp lý quá trình làm việc.


2. Thực hiện
dự án


- Trong thời gian làm việc của HS,
GV theo dõi, giám sát, tư vấn qua



(72)

70


báo cáo kết quả làm việc của HS
bằng email, facebook hay sau một số
buổi dạy trên lớp.


- GV sử dụng phiếu đánh giá NL
hợp tác trong quá trình theo dõi HS
thực hiện dự án.


và hình thức đã thống nhất.


- Sau khi báo cáo ý tưởng về kế hoạch
khảo sát các trở ngại, thách thức (chủ
yếu về tâm lý) của con người trong xã
hội hiện đại và thực trạng sinh hoạt
tâm linh của 01-03 ngôi chùa (giới
hạn trong cộng đồng dân cư tại khu
vực HS sinh sống), HS tiến hành khảo
sát dưới sự hướng dẫn, đồng hành của
GV.


- HS có thể đưa ra những thắc mắc, đề
nghị GV giải đáp và hướng dẫn các
bước làm tiếp theo.


3. Báo cáo dự
án và tổng kết


- GV thông báo hình thức và thời
gian báo cáo.


- Các nhóm HS báo cáo và trưng bày
sản phẩm dự án.



- GV nhận xét, tổng kết lại vấn đề
trọng tâm của dự án.


- HS sử dụng phiếu đánh giá đồng đẳng.
- Các thành viên kết hợp để hỗ trợ
nhau hoàn thành tốt buổi báo cáo.


F. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ


Trước khi thực hiện dự án Trong khi thực hiện dự án Sau khi thực hiện dự án
Thảo luận câu hỏi khái quát và


câu hỏi bài học.


- Biên bản hoạt động nhóm.
- Phiếu đánh giá đồng đẳng.
- Phiếu đánh giá sản phẩm.


Phiếu đánh giá sản phẩm.


Thông qua việc vận dụng dạy học dựa trên dự án trong ví dụ trên, HS khơng chỉ hình
thành được các thành phần NL đặc thù của môn học lịch sử là: Tìm hiểu lịch sử, Nhận


thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học qua các nhiệm vụ dự án HS


thực hiện, mà thông qua hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập GV giao cho, NL giao tiếp
và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng PC trách nhiệm của HS cũng được bộc lộ.


2.2.2. Dạy học hợp tác



Dạy học hợp tác đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định
hướng sử dụng dạy học hợp tác để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch
sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học hợp tác
trong môn Lịch sử.


2.2.2.1. Định hướng sử dụng


Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng lực
giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà còn tạo cơ hội để hình thành và phát triển
năng lực lịch sử cho HS.



(73)

71



- Dạy học hợp tác nên dùng để tổ chức những nhiệm vụ học tập phức tạp, đòi hỏi
phải huy động kiến thức, kinh nghiệm của nhiều HS hoặc là một vấn đề mà HS cần tranh
luận, thảo luận. Nhiệm vụ học tập GV đưa ra cho HS phải đủ độ khó để HS suy nghĩ, hợp
tác, thảo luận giải quyết nhiệm vụ. Nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm
nhàm chán và chỉ mang tính hình thức.


- Trong dạy học hợp tác, khi giao nhiệm vụ cho HS, GV cần giải thích, hướng dẫn rõ
ràng để đảm bảo các nhóm hiểu đúng nhiệm vụ cần thực hiện. Nhiệm vụ được giao phải
phù hợp và cần huy động sự tham gia của cả nhóm, tạo sự tương tác giữa các thành viên.


- Cách đánh giá trong dạy học hợp tác phải cụ thể, rõ ràng, làm sao vừa ghi nhận được
sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm, vừa thấy được sự đóng góp, ảnh hưởng mỗi
thành viên trong kết quả chung của nhóm.


- Các mức độ của dạy học hợp tác:


+ Mức độ cộng tác: GV vẫn giữ quyền kiểm sốt tiến trình dạy học và nội dung dạy


học. Các nhóm học tập được tổ chức để hoàn thành những nhiệm vụ học tập mà GV đề ra,
tìm kiếm câu trả lời cho những đáp án mà GV đã định trước.


+ Mức độ hợp tác: GV trao quyền chủ động cho HS. HS được tham gia và quyết định
cách thức, tiến trình học tập. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết.


- Trong môn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau: thảo
luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được xem là hình
thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả
thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4-5 thành viên/ nhóm) để có thể hồn thành
nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2)
Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo
luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không
gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm
vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác,
HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo
luận và tiến hành thảo luận.


2.2.2.2. Ví dụ minh họa:


Áp dụng DH hợp tác nhóm đối với YCCĐ Nêu được vai trò của Liên hợp quốc trong
việc duy trì hồ bình, an ninh quốc tế thơng qua ví dụ cụ thể thuộc nội dung Một số vấn


đề cơ bản về Liên hợp quốc của chủ đề Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh (CT


môn Lịch sử - Lớp 12)



(74)

72



hợp quốc, sau đó thảo luận nhóm và thuyết trình 2 nội dung sau: Trình bày vai trị của LHQ?



Đánh giá của nhóm về vai trị của LHQ trong việc duy trì hịa bình và an ninh thế giới?


Bước 2. HS làm việc nhóm trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo kết
quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả.


Bước 3. GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác
lắng nghe, nhận xét, bổ sung theo kĩ thuật 321 (3 lời khen dành cho đội bạn, 2 điều
muốn góp ý thêm và 1 câu hỏi liên quan đến sản phẩm báo cáo).


Bước 4. GV nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản.


Thông qua việc vận dụng PP dạy học hợp tác trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được
thành phần NL tìm hiểu lịch sử (cụ thể là khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong
quá trình học tập; tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của
các sự kiện lịch sử mà ở đây là hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc); NL nhận


thức và tư duy lịch sử (đưa ra được những ý kiến nhận xét của cá nhân về các sự kiện,


nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử, cụ thể là đánh giá được
vai trò của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hịa bình và an ninh thế giới).


2.2.3. Dạy học khám phá


Dạy học khám phá đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định
hướng sử dụng dạy học khám phá để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong mơn
Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học
khám phá trong môn Lịch sử.


2.2.3.1. Định hướng sử dụng



Trong DH lịch sử theo định hướng phát triển NL, PC người học, DH khám phá có ưu
thế trong việc rèn luyện, phát triển NL tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử của
HS. Với học tập bằng khám phá, quá trình nhận thức kiến thức của HS đã đi theo con
đường của một nhà nghiên cứu lịch sử (mặc dù là nghiên cứu tri thức có sẵn). Bằng sự
nỗ lực của cá nhân HS cũng như hợp tác theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, các em tự khám phá, phát hiện ra tri thức về các sự
kiện, quá trình lịch sử, nhân vật lịch sử một cách tích cực, chủ động thơng q đó kiến
thức môn học, kĩ năng và thái độ của HS được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, để áp
dụng DH khám phá trong DH lịch sử một cách hiệu quả người GV cần lưu ý nhưng vấn
đề sau:



(75)

73



Khi thiết kế mỗi hoạt động, nhiệm vụ học tập cho HS ngoài các tư liệu hỗ trợ học
tập, GV cần chuẩn bị các câu hỏi mang tính định hướng, gợi mở từng bước giúp HS tự lực
đi tới mục tiêu của hoạt động.


Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo
cho HS phải hiểu được chính xác các em phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá.


Việc tổ chức quá trình khám phá kiến thức mới cho HS chiếm khá nhiều thời gian
DH nên tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và thời lượng chủ đề và sự đáp ứng của phương
pháp khám phá mà GV áp dụng cho phù hợp.


1.2.3.2. Ví dụ minh họa


Khi dạy về Một số tôn giáo ở Việt Nam thuộc chuyên đề Lịch sử tín ngưỡng và tơn
giáo ở Việt Nam (CT Lịch sử 12) ở nội dung tìm hiểu về Nho giáo, với YCCĐ Phân
tích được những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá xã hội Việt Nam GV


áp dụng DH khám phá như sau:


Bước 1: Dựa trên mục tiêu, YCCĐ của nội dung bài học GV thiết kế nhiệm vụ học
tập cho HS.


Nhiệm vụ khám phá: Chỉ ra những biểu hiện từ ảnh hưởng của Nho giáo trên các
mặt tư tưởng, văn hóa, GD, đời sống xã hội của nhân dân ta từ thế kỉ XV đến TK XIX.


Phương tiện, học liệu: các tài liệu tranh ảnh, tài liệu Việt Nam văn hóa sử cương
(Đào Duy Anh), tài liệu Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam (Nguyễn Khắc Thuần)


Bước 2: Giao nhiệm vụ khám phá cho HS: thực hiện bài trình bày theo nhóm học tập
Nhóm 1: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt tư tưởng


Nhóm 2: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt văn hóa
Nhóm 3: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt GD


Nhóm 4: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt đời sống xã hội
GV yêu cầu: HS đọc tài liệu, chọn ra thông tin để điền vào phiếu học tập, chuẩn bị bài
trình bày.


HS xem tài liệu, thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học tập.
Bước 3: HS trình bày kết quả nghiên cứu theo nhóm
Bước 4: GV nhận xét, tổng kết.



(76)

74



(Phân tích được những ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội của Việt
Nam).



2.2.4. Dạy học giải quyết vấn đề


Dạy học giải quyết vấn đề đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một
số định hướng sử dụng dạy học giải quyết vấn đề để hình thành, phát triển PC, NL cho HS
trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng
dạy học giải quyết vấn đề trong môn Lịch sử.


2.2.4.1. Định hướng sử dụng


Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một PPDH cụ thể, mà là nguyên tắc chỉ đạo
cho việc sử dụng nhiều PPDH khác nhau, được lồng ghép và vận dụng ở mọi khâu trong
QTDH. Trong môn Lịch sử, dạy học giải quyết vấn đề có thể áp dụng cho cả hình thức
dạy học nội khóa, ngoại khóa và dạy học trải nghiệm. Khi tham gia giải quyết vấn đề, HS
có cơ hội để phát triển những NL chung như NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ
và tự học nếu các em tự lực tham gia và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó,
trong q trình tham gia giải quyết vấn đề của môn Lịch sử, HS sẽ được phát triển các
thành phần NL lịch sử đó là: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử.


Dạy học giải quyết vấn đề sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS nhận thức một
cách sâu sắc, hệ thống những chủ đề, vấn đề lịch sử nhằm phát triển PC, NL cho HS. Dạy
học giải quyết vấn đề đòi hỏi cả GV và HS phải có nhiều thời gian hơn so với các PPDH
thơng thường.


GV lịch sử cần có những hiểu biết sâu sắc và thuần thục các nguyên tắc của dạy
học giải quyết vấn đề, cũng như việc vận dụng phối hợp các PPDH tích cực trong dạy học
nhằm tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập.


Khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong DH lịch sử, GV cần chú ý lựa chọn
mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể của mỗi chủ đề
(bài học). Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề gồm có: mức 1- GV nêu và giải


quyết vấn đề; mức 2- GV nêu vấn đề, đưa ra giải pháp và gợi ý HS rút ra kết luận; mức độ
3- GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề; mức 4- GV cung cấp thông tin,
HS tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết và rút ra kết luận.


2.2.4.2. Ví dụ minh họa


Áp dụng DH giải quyết vấn đề đối với YCCĐ Giải thích được cơ sở hình thành văn
minh Ai Cập cổ đại: điều kiện tự nhiên, dân cư, sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội,...
thuộc nội dung Văn minh Ai Cập của phần Một số nền văn minh phương Đông thuộc chủ
đề Một số nền văn minh thế giới trong thời kỳ cổ trung đại (CT môn Lịch sử - Lớp 10),
GV có thể tiến hành theo các bước sau đây:



(77)

75



GV đưa người học vào tình huống có vấn đề, tình huống có vấn đề ở đây là nhà sử
học Hérodote đã phát biểu: Ai Cập là tặng phẩm của sông Nile. GV đặt vấn đề bằng
việc giới thiệu về vị trí của Ai Cập cổ đại trên lược đồ. Sau đó, GV đặt ra vấn đề cho các
nhóm HS giải quyết thơng qua câu hỏi: Em có đồng tình với nhận định trên không? Theo
em Điều kiện địa lý tự nhiên tác động như thế nào đến sự hình thành và phát triển của Ai


Cập thời cổ đại?.


Bước 2: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề


Đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này, GV sẽ đưa ra hai giả


thuyết để HS nghiên cứu và giải quyết vấn đề:


Giả thuyết thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sơng Nile ít có tác động đến sự hình
thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại.



Giả thuyết thứ hai: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sông Nile tác động lớn đến sự hình
thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại.


Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. HS được chia làm 2


nhóm lớn để nghiên cứu về 2 giả thuyết để tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. HS thảo luận
để xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề đặt ra. GV có thể cung cấp một vài gợi ý về cách
tiếp cận từng giả thuyết thông qua hình ảnh trực quan (lược đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông, lược đồ Ai Cập cổ đại, và tài liệu tham khảo. GV sử dụng PPDH hợp tác
kết hợp kỹ thuật công não và kỹ thuật khăn phủ bàn để tổ chức hoạt động giải quyết vấn
đề cho HS.


Bước 3. Kiểm tra, đánh giá và kết luận


Các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra lí lẽ để lập luận cho giả thuyết của
nhóm mình. GV ghi nhận tất cả những ý kiến.


Kết thúc quá trình thảo luận, tranh luận, GV cung cấp thơng tin, kiến thức để lí giải
điều kiện tự nhiên, đặc biệt sơng Nile đã có tác động lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội Ai
Cập cổ đại, là tiền đề cho sự phát triển của nền văn minh Ai Cập.


Tóm lại, áp dụng dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển PC và NL của HS là một
xu hướng dạy học mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên để vận dụng DH giải quyết vấn đề có
hiệu quả trong DH địi hỏi GV phải khơng ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và vận
dụng với sự sáng tạo, linh hoạt.


Thông qua việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành
được thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử (cụ thể là Giải thích được nguồn gốc, sự



vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; Đưa ra được những ý kiến
nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận
thức và tư duy lịch sử)


2.2.5. Phương pháp dạy học trực quan



(78)

76



Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
dựa trên các hình tượng, các biểu tượng cụ thể nhằm giúp học sinh thu thập được những
tri thức có tính chất kinh nghiệm cần thiết để tìm hiểu sâu về mặt lí luận, để rút ra những
kết luận khoa học, đảm bảo làm phong phú thêm kinh nghiệm nhận thức cảm tính, làm cơ
sở để học sinh bước vào giai đoạn nhận thức lí tính.


- Đặc điểm:


+ Phương pháp dạy học trực quan địi hỏi phải có phương tiện trực quan - là công cụ
để giáo viên và học sinh tác động vào đối tượng. Phương tiện, đồ dùng trực quan
trong môn Lịch sử được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều loại. Cụ thể là
nhóm đồ dùng trực quan hiện vật (di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, các di vật lịch sử như
công cụ sản xuất, vũ khí ), nhóm đồ dùng trực quan tạo hình (vật phục chế, tranh
ảnh, mơ hình, sa bàn, phim, video), nhóm đồ dùng trực quan quy ước (bản đồ, biểu
đồ, sơ đồ, niên biểu).


+ PPDH trực quan trong DH Lịch sử được sử dụng nhằm khơi dậy, dẫn truyền, tăng
cường khả năng hoạt động của các giác quan, giúp HS có các biểu tượng lịch sử để
phục dựng bức tranh của quá khứ, góp phần phát triển thành phần NL tìm hiểu lịch
sử. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho GV hướng dẫn các em đi sâu tìm hiểu bản chất
của các sự kiện, quá trình lịch sử. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp (rõ nhất là tranh
biếm họa), đồ dùng trực quan cịn có tác dụng giúp HS giải thích lịch sử, góp phần


phát triển thành phần NL nhận thức và tư duy lịch sử.


2.2.5.2. Cách tiến hành


Bước 1: Từ yêu cầu cần đạt cụ thể tương ứng với một nội dung nhất định ở mỗi
chủ đề, GV xác định, lựa chọn loại phương tiện trực quan phù hợp với yêu cầu cần đạt.
GV cần quyết định nên lựa chọn loại phương tiện trực quan nào (tranh, ảnh hay lược đồ,
biểu đồ ) để dùng cho nội dung nào là phù hợp, khả thi.


Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động học, kèm theo câu
hỏi, bài tập cho HS suy nghĩ. GV cần định hướng cho HS tập trung vào các nội dung theo
yêu cầu cần đạt, đảm bảo việc khai thác tri thức từ PTTQ đạt hiệu quả.


Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của GV, GV có thể gợi ý nếu cần
thiết.


Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả. GV chốt ý trả lời.


2.2.5.3. Định hướng sử dụng



(79)

77



đồ các cuộc khởi nghĩa, các chiến dịch quân sự; hình ảnh các nhân vật lịch sử; các biểu đồ
hiển thị các số liệu diễn tả sự tăng giảm kinh tế


Dùng để giải thích lịch sử (nguyên nhân, thuật ngữ, khái niệm )
Dùng để làm các câu hỏi, bài tập.


Dùng để phối hợp hướng dẫn HS tìm hiểu mối liên hệ giữa kênh hình với kênh chữ
(ở SGK hoặc tài liệu tham khảo).



Phối hợp với các PPDH khác.


2.2.5.4. Điều kiện sử dụng


Phương tiện trực quan phải phù hợp với quan điểm xây dựng chương trình, YCCĐ
và nội dung


định hướng.


phương tiện trực quan phải đủ lớn, rõ ràng, chính xác, có vừa sức HS.
GV phải thấu hiểu phương tiện trực quan do mình sử dụng.


GV chỉ giới thiệu phương tiện trực quan sau khi đã thơng báo cho HS biết sự kiện
gì đã xảy ra có liên quan đến phương tiện trực quan đó.


Tùy hồn cảnh nhà trường mà GV sử dụng phương tiện trực quan cho phù hợp.
Cần cho HS có đủ thời gian quan sát phương tiện trực quan (GV để HS đọc các kí
hiệu bản/lược đồ, quan sát hình ảnh nhân vật, hiện vật lịch sử) trước khi yêu cầu các em
trả lời.


2.5.5.5. Ví dụ minh họa


Ví dụ 1: Ở chủ đề Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản (lớp
11), mục Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản có nội dung Tiền đề của cách
mạng tư sản với YCCĐ là Phân tích được tiền đề của cách mạng tư sản: kinh tế, chính
trị, xã hội, tư tưởng thơng qua ví dụ cụ thể của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như:
Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp.
YCCĐ này nhằm hình thành cho HS thành phần NL lịch sử là nhận thức và tư duy lịch
sử. Để phân tích tiền đề của cách mạng Pháp 1789, GV có thể tiến hành như sau:



Bước 1: Dựa vào YCCĐ là Phân tích được tiền đề của cách mạng tư sản: kinh tế,
chính trị, xã hội, tư tưởng thơng qua ví dụ cụ thể ; nội dung định hướng là Tiền đề
của cách mạng tư sản về kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng; PPDH lựa chọn là dạy học
qua PTTQ; GV chọn tranh biếm họa Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng, Sơ



(80)

78




Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức HS hoạt động nhóm, thảo
luận 03 câu hỏi ở bên bức tranh biếm họa.


Bước 3: HS thảo luận theo nhóm, GV có thể gợi ý: 1). Ba người trong bức tranh
tượng trưng cho những đẳng cấp nào của nước Pháp trước cách mạng? ; 2). Những đồ vật,
dụng cụ của ba người này cho chúng ta biết điều gì (cây thánh giá, thanh kiếm, cái cuốc,
con vật,)? ; 3). Em có nhận xét gì về tình cảnh người nơng dân Pháp trước cách mạng?.


Bước 4: HS cử đại diện nhóm báo cáo kết quả. Sau đó, GV nhận xét, chốt ý: mâu
thuẫn giữa đẳng cấp 3 với quý tộc và tăng lữ chính là tiền đề dẫn đến bùng nổ cuộc cách
mạng tư sản Pháp năm 1789.


Các bước tiến hành nói trên là ví dụ về dạy học lịch sử qua phương tiện trực quan để
giải thích lịch sử, góp phần hình thành thành phần NL nhận thức và tư duy lịch sử.


Ví dụ 2: Ở chủ đề Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc


và chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay (lớp


12), mục Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) có nội dung Những diễn
biến chính với YCCĐ là trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của


kháng chiến chống Pháp . YCCĐ này nhằm hình thành cho HS thành phần NL lịch sử là
Tìm hiểu lịch sử. Trong diễn biến chính của kháng chiến chống Pháp có nội dung
quan trọng là đường lối kháng chiến của Đảng ta cuối năm 1946, mà HS cần hiểu rõ cơ sở
của đường lối ấy là gì. Ví dụ, để HS hiểu vì sao ta phải kháng chiến tự lực cánh sinh,
GV có thể tiến hành như sau:


- Bước 1: Dựa vào YCCĐ là trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến



(81)

79



Lược đồ 3 nước Đông Dương cuối năm 1946


Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức HS hoạt động nhóm thảo
luận câu hỏi: Lược đồ này liên quan gì đến đường lối kháng chiến tự lực cánh sinh của
Đảng ta cuối 1946?


Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của GV. GV có thể gợi ý:


Các em hãy quan sát lược đồ, khi đó Trung Hoa Dân Quốc là (của Quốc Dân
đảng,); Lào và Campuchia (thuộc Pháp); Biển Đông (cũng góp phần bao vây ta).


Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả. GV chốt ý: Lúc đó, ta ở thế bị bao vây, khơng
có đồng minh quốc tế, cho nên phải kháng chiến tự lực cánh sinh là đúng.


Các bước tiến hành nói trên là ví dụ về dạy học lịch sử qua phương tiện trực quan để
giải thích lịch sử.


Việc vận dụng PP dạy học qua phương tiện trực quan trong ví dụ trên, HS sẽ hình
thành được thành phần NL Tìm hiểu lịch sử (cụ thể là xác định được các sự kiện lịch sử



trong không gian,thời gian cụ thể) và NL Nhận thức, tư duy lịch sử (cụ thể là Giải thích
được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp).


2.2.6. Phương pháp sử dụng tài liệu


2.2.6.1.Khái niệm


Tài liệu, theo Từ điển tiếng Việt gồm sách báo, các văn bản giúp người ta tìm hiểu
vấn đề gì. Tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, học tập còn được gọi là tư liệu4.


Ở trường phổ thông, sách giáo khoa là tài liệu học tập chính của HS nhưng không
phải là duy nhất. Tài liệu trong mục này chỉ tất cả những nguồn tài liệu ngoài sách giáo



(82)

80



khoa mà GV và HS tham khảo dùng cho dạy và học. Dạy học lịch sử là quá trình nhận
thức của HS đối với kiến thức lịch sử đã được khoa học lịch sử đúc kết. Việc tổ chức cho
HS được khám phá tri thức lịch sử theo con đường mà khoa học lịch sử đã đi, tức là tổ
chức cho HS nghiên cứu các nguồn tài liệu để đọc hiểu, giải mã thơng tin, giải thích lịch
sử là điều cần thiết. Dạy học lịch sử qua tài liệu giúp HS tiếp cận với nguồn tài liệu đa
dạng, phong phú, nâng cao hiểu biết, tăng hứng thú, dễ dàng hơn khi tiếp nhận tri thức
mới.


Sử dụng tài liệu trong dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trọng, góp phần khắc phục
được hiện tượnghiện đại hóa lịch sử, tránh việc xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử.
Những hình ảnh sống động, những biểu tượng chân thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân
vật lịch sử trong các tư liệu lịch sử sẽ có tác dụng lớn khơi dậy ở HS những xúc cảm chân
thật, là cơ sở để GD thái độ, tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho các em. Bên cạnh đó, cịn
góp phần phát triển các NL nhận thức của HS như óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng


phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện, hiện tượng lịch sử, rèn luyện kĩ năng thực
hành bộ môn như kĩ năng đọc sách, sưu tầm tài liệu, tự học Đồng thời, góp phần giúp
HS hình thành NL tự chủ và tự học cùng với phẩm chất chăm chỉ.


2.2.6.2. Cách tiến hành


Bước 1: GV xác định mục đích sử dụng tài liệu phù hợp với YCCĐ và nội dung
dạy học, thiết kế các hoạt động học cho HS.


Bước 2: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS (sưu tầm tài liệu; đọc nghiên cứu tài
liệu, trả lời phiếu học tập hoặc các câu hỏi bài tập, thảo luận hay thuyết trình nhóm)


Bước 3: GV tổ chức cho HS trình bày kết quả hoạt động, sản phẩm học tập.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá


2.2.6.3. Định hướng sử dụng


Trong dạy học lịch sử, GV có thể sử dụng tài liệu để cụ thể hóa các sự kiện lịch sử,
tạo biểu tượng, dùng để giải thích sự kiện lịch sử, để minh chứng cho một luận điểm khoa
học hay dùng để làm đề tài tranh luận cho HS, qua đó rèn luyện và phát triển cho các em
thành phần NL tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử. Tài liệu dùng cho dạy học
phải phù hợp với mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình, vừa sức học sinh.


2.2.6.4. Điều kiện sử dụng:


Tài liệu lịch sử có thể sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học lịch sử, GV
có thể sử dụng để tổ chức cho HS để tìm hiểu kiến thức mới, ơn tập và củng cố kiến thức,
làm bài tập lịch sử và dùng trong kiểm tra, đánh giá.


2.2.6.5. Ví dụ minh họa:



Áp dụng PP sử dụng tài liệu đối với yêu cầu cần đạt Trình bày được những nét chính



(83)

81



nửa đầu thế kỉ XIX), thuộc nội dung Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất của chủ


đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới (CT môn Lịch sử - Lớp 10).
Để hướng dẫn cho HS trình bày được bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất, GV áp dụng PP sử dụng tài liệu kết hợp PPDH hợp tác tổ chức hoạt động cho HS.


Bước 1: GV giảng: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra dựa trên
những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội ở Anh trong thời gian nửa sau thế kỷ XVII.


Bước 2: GV nêu yêu cầu: cả lớp chia thành 6 nhóm, đọc tài liệu số 1 Bối cảnh của
Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất và chỉ ra những thuận lợi về kinh tế, chính trị,


xã hội dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bằng cách ghi kết quả thảo luận


vào Phiếu học tập số 1 (HS trình bày trên giấy A0).


Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Nhất diễn ra trong bối cảnh có những điều


kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị và xã hội đã được hình thành trong các thời kỳ trước
đó. Từ thế kỉ XIV-XV, những nhân tố của chủ nghĩa tư bản xuất hiện ở Tây Âu. Hình thức
sản xuất cơng trường thủ cơng ra đời thay thế cho phường hội phong kiến và thể hiện ưu
điểm của mình trong tăng năng suất lao động.



(84)

82




Thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự phát triển của công thương nghiệp đã tạo
nên cơ sở vật chất cũng như mơi trường chính trị thuận lợi cho bước chuyển từ sản xuất
thủ công, sử dụng cơ bắp con người là chủ yếu, quy mô nhỏ sang sản xuất bằng máy móc,
quy mơ lớn, mở ra thời kì cơ khí hóa trong lịch sử sản xuất của nhân loại. (Biên soạn:
Đào Tuấn Thành)


Bước 3: Sau khi hồn thành, các nhóm HS dán sản phẩm lên bảng. GV và HS chọn
01 bài làm tốt nhất và yêu cầu thành viên nhóm thuyết minh các nội dung chính. Nội dung
Phiếu học tập như sau:


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Nội dung: Những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất (nửa sau thế kỷ XVII nửa đầu thế kỷ XIX)


Nhóm:
Kinh tế


Chính trị


Xã hội


Bước 4: GV đánh giá quá trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các
nhóm HS đánh giá lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hồn thành tốt nhất
để được trình bày trước lớp.


Thông qua việc vận dụng PP sử dụng tài liệu trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được
thành phần NL Tìm hiểu lịch sử (cụ thể là hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được


tư liệu lịch sử trong quá trình học tập; tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc


viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác
định được các sự kiện lịch sử trong khơng gian và thời gian cụ thể). Trong q trình đó,


NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác của HS cũng được hình thành.


2.2.7. Kĩ thuật khăn trải bàn



(85)

83



Hình 2.3. Khăn trải bàn dành cho nhóm 4 HS


a) Cách tiến hành


HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 HS. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ
lớn.


HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh
có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm.


Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.


Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao
vào ô của mình trong thời gian quy định.


Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của khăn
trải bàn.


b) Ưu điểm và hạn chế



Ưu điểm


Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
trong quá trình học tập theo nhóm.


Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong q trình HS thực hiện nhiệm vụ.
Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.


Hạn chế


Địi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông)
khi tổ chức hoạt động.


Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm.


c) Ví dụ minh hoạ


Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để tổ chức cho HS tìm hiểu yêu cầu cần đạt Nêu được


ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đối với sự phát triển kinh tế thuộc chủ


đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới (Lịch sử 10). GV áp dụng kĩ
thuật như sau:



(86)

84



GV chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4-6 HS và hướng dẫn HS hoạt
động theo kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.


GV chuẩn bị và phát tài liệu NHỮNG TÁC ĐỘNG QUAN TRỌNG CỦA CÁCH


MẠNG CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SẢN XUẤT


Giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm: Nêu những tác động tác động quan trọng của


cách mạng Công nghiệp đối với sản xuất


Mỗi HS trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các HS trong
cùng nhóm so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết kết quả vào
phần chính giữa Khăn trải bàn.


Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận,
bổ sung.


GV nhận xét và tổng kết nội dung (chuyển sang sử dụng máy móc, quy mơ sản xuất
mở rộng, phân công lao động ...).


Thông qua việc vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành
được thành phần NL nhận thức và tư duy lịch sử; NL giao tiếp và hợp tác cùng các phẩm
chất chăm chỉ, trách nhiệm.


2.2.8. Kĩ thuật KWL/ KWLH


Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong
đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn
biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời
về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.


Bảng KWL


K W L



Liệt kê những điều em đã biết
về


Liệt kê những điều em muốn
biết thêm về


Liệt kê những điều em đã học
được về


a) Cách tiến hành


Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền những
điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng.


GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn đề,
chủ đề.



(87)

85



Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính
chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết
(cột W) ban đầu.


b) Ưu điểm và hạn chế


Ưu điểm


Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học.



Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu
nhận thức của các em.


Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học
tập kế tiếp.


Hạn chế


HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và
chính xác.


* Một số lưu ý khi sử dụng


Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hồn thành cột K và cột W, có thể phải mất
thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H).


GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục
tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.


c) Ví dụ minh họa


Sử dụng kỹ thuật KWLH để giới thiệu nội dung Văn minh Ai Cập thuộc chủ đề
Một số nền văn minh thế giới thời kì Cổ - Trung đại (Lịch sử 10).


Tổ chức thực hiện


1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật K-W-L-H yêu cầu HS
hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà.


K: Em đã biết gì về đất nước, con người và nền văn minh Ai Cập?


HS nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đền chủ đề.


Bảng KWLH


K W L H


Liệt kê những điều em
đã biết về


Liệt kê những điều em
muốn biết thêm về


Liệt kê những điều
em đã học được về



(88)

86



W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về văn minh Ai Cập?


GV có thể chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý HS về nhà suy
nghĩ trước Các em muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến nền văn minh Ai Cập?


2. Trong tiết dạy, GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và
muốn biết về bài học. Đây là phần đầu tiên trong chủ đề các nền văn minh phương Đông
nên có thể dành thời gian 5 phút cho hoạt động này.


GV sử dụng kỹ thuật K-W-L-H trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo
biểu tượng cho HS về nền văn minh Ai Cập, vai trị và vị trí của nền văn minh Ai Cập
trong tiến trình văn minh thế giới



L: Em hãy nhận xét vị trí, vai trị của văn minh Ai Cập đối với văn minh nhân loại?


Vì sao?.


H:


Hãy kể tên những thành tựu của văn minh Ai Cập vẫn còn giá trị thực tiễn thời


hiện đại.


Nếu là một công dân Ai Cập hiện đại, em có ý tưởng gì để phát huy giá trị di sản


văn minh Ai Cập? Hãy chia sẻ ý tưởng đó với Thầy Cơ, bạn bè.


GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS đã
nêu trong suốt tiến trình học. HS phải nêu được nhận xét cá nhân về văn minh Ai Cập, đặc
biệt là vị trí và vai trò của văn minh Ai Cập đối với văn minh nhân loại.


GV cũng dùng kĩ thuật K-W-L-H để giao bài tập về nhà cho HS: em hãy tìm hiểu
trong cuộc sống hiện đại, con người đang sử dụng những thành tựu nào của văn minh Ai
Cập cổ đại. GV u cầu HS hồn thành 2 ơ K, W trước ở nhà. Hai ơ L, H sẽ hồn thành
trong quá trình học tập chủ đề.


K


Em đã biết gì về
đất nước, con
người và nền văn
minh Ai Cập?



W


Em có mong muốn
tìm hiểu thêm vấn đề
gì khi học về văn
minh Ai Cập?


L


Em nhận xét như thế
nào về vị trí và vai trị
của văn minh Ai Cập
cổ đại trong kho tàng
văn minh nhân loại?
Vì sao?.


H


Theo em, con người đã và
sẽ tiếp tục vận dụng những
kiến thức nào từ nền văn
minh Ai Cập vào thực tiễn
hiện nay và vận dụng như
thế nào?


Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được
thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Tự chủ và tự học.



(89)

87




Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm
"tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS, vì vậy, tùy nội dung
học tập, điều kiện học tập, sản phẩm "tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh
vẽ hoặc sơ đồ, bảng biểu,... thậm chí các câu, cụm từ ngắn. HS di chuyển, quan sát các
sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ
chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.


a) Cách tiến hành


GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ
khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau.


HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển
lãm tranh.


HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình xem
triễn lãm, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.


HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hồn thành nhiệm vụ
học tập của cá nhân hoặc nhóm.


GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.


b) Ưu điểm và hạn chế


Ưu điểm


HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học.
HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề.


Hạn chế


-Chỉ phù hợp với phịng có khơng gian đủ rộng để HS trưng bày sản phẩm học tập và
di chuyển theo mơ hình mong muốn mà khơng phù hợp với các phịng hẹp.


-Tốn nhiều thời gian để HS hồn thành nhiệm vụ học tập.


c) Ví dụ minh hoạ


Sử dụng kĩ thuật phòng tranh để tổ chức cho HS tìm hiểu yêu cầu cần đạt Nêu được
thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (...) thuộc chủ đề Các cuộc
cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới (Lịch sử 10).


Tổ chức thực hiện


Giao nhiệm vụ cho các nhóm HS thiết kế Infographic giới thiệu thành tựu tiêu biểu
của cách mạng Công nghiệp


Trước buổi học:



(90)

88



a. Infographic giới thiệu các thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp, gồm: J.
Hargreaves chế tạo máy kéo sợi Jenny (1767), Richard Arkwright chế tạo máy kéo sợi sử
dụng trục căng chạy bằng sức nước (1767), Samuel Crompton chế tạo máy kéo sợi
mịn-bền (1779), Edmund Cartwright chế tạo máy dệt (1785), James Watt phát minh ra máy hơi
nước (1769, 1785).


b. Đối với mỗi phát minh máy móc trong thời đại Cơng nghiệp, HS cần có các thơng tin:
Tác giả của phát minh



Tên và hình ảnh của phát minh
Năm phát minh


Cơng năng của máy móc


GV hỗ trợ HS kĩ thuật thiết kế infographic. HS thiết kế infographic theo định hướng sau:
Thiết kế 1 infographic trình bày tổng quan tất cả các phát minh nêu trên.


Thiết kế 1 inforgraphic cho 1 phát minh nêu trên.
Tại buổi học:


Nhóm 1 và Nhóm 2 trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. GV có thễ hỗ trợ HS in và dán
các infographic trên bảng tạo thành phịng triễn lãm hình ảnh về những phát minh trong
cách mạng công nghiệp. HS sẽ tham quan và bỏ phiếu để chọn ra bản infographic tốt nhất
(đẹp và hình thức, đúng và đủ về nội dung).


Thơng qua việc vận dụng kĩ thuật phịng tranh trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được
thành phần NL Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Giao tiếp và hợp tác.


CÂU HỎI


1. Mục tiêu dạy học một chủ đề trong CT GDPT môn Lịch sử 2018 bao gồm những
phẩm chất và năng lực gì? Để xác định mục tiêu dạy học một chủ đề cụ thể cần phải bắt
đầu từ đâu? Giải thích vì sao?


2. YCCĐ trong một Chủ đề/bài học có tầm quan trọng như thế nào? Thầy (cô) sẽ sử
dụng YCCĐ vào việc biên soạn tài liệu dạy học của mìnhra sao?


3. Lựa chọn một nội dung cụ thể (chủ đề/ bài học) trong chương trình mơn Lịch sử


cấpTHPT và phân tích mối quan hệ giữa các thành phần năng lực Lịch sử, YCCĐ với nội
dung, PP, KTDH chủ đề/ bài học đó.


4. Phân tích và cho ví dụ minh họa về một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng
lực HS trong dạy học một chủ để/bài học Lịch sử cấp Trung học phổ thông.



(91)

89



NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ (BÀI HỌC) TRONG MÔN LỊCH SỬ


3.1. Chiến lược dạy học, giáo dục chủ đề, bài học


Theo Từ điển Tiếng Việt 5, Chiến lược: Phương châm và kế hoạch có tính chất toàn


cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng trong suốt cả một thời kì của cuộc
đấu tranh xã hội .


Trong giáo dục, trên bình diện chung có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của
GV bao gồm quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng quát về phối hợp, vận
dụng phù hợp các biện pháp, phương tiện, điều kiện nhằm định hướng thực hiện, hoàn
thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh. Chiến lược dạy học
không chỉ phụ thuộc vào quan điểm giáo dục mà còn tùy theo đối tượng, mục tiêu, kế
hoạch của hoạt động dạy học, sở trường của bản thân Dựa trên những cơ sở nhất định,
GV cần xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục chung bao hàm các chiến lược dạy học,
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn, thích ứng với bối cảnh.


Đơn cử như Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học sinh
phổ thông 6, các tác giả đã xây dựng theo đó các chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể để



phát triển năng lực tư duy cho học sinh phổ thông, bao gồm:
- Chiến lược 1. Nhấn mạnh nhiệm vụ học tập của HS;
- Chiến lược 2. Sử dụng các câu hỏi mở;


- Chiến lược 3. Chờ đợi sự trả lời của HS và chấp nhận sự đa dạng trong trả lời;
- Chiến lược 4. Khuyến khích sự phản hồi từ HS;


- Chiến lược 5. Không đưa ra những ý kiến hay đánh giá, đồng thời không nhắc lại
câu trả lời của HS;


- Chiến lược 6. Yêu cầu HS suy nghĩ/tư duy về q trình tư duy của chính bản thân.
Từ đây, có thể nhận thấy chiến lược dạy học, giáo dục mang ý nghĩa khái quát
nhưng lại đảm bảo tính cụ thể để có thể thực hiện, hồn thành các mục tiêu dạy học, giáo
dục một cách hiệu quả nhất. Trong chiến lược dạy học, giáo dục, bao gồm mục tiêu kỳ
vọng, hành động cần thực hiện dựa trên sự phân tích các đặc điểm và điều kiện có liên
quan được thực thi bởi giáo viên nhằm phát triển HS.


Như vậy, chiến lược dạy học, giáo dục là kế hoạch tổng quát thể hiện sự cân nhắc,
lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục một cách hiệu




5 Hoàng Phê, tr. 98, NXB Hồng Đức, năm 2016



(92)

90



quả dựa trên sự đánh giá về bối cảnh, giai đoạn định hướng thực hiện cùng sự chủ động,
năng lực của giáo viên.


Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được triển khai căn cứ trên hệ thống các


quan điểm đổi mới về giáo dục phổ thông nhất là quan điểm phát triển phẩm chất, năng
lực HS. Vì vậy, GV phải có những chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp với quan điểm,
các yêu cầu của sự đổi mới trong giáo dục phổ thông hướng đến phát triển phẩm chất,
năng lực của từng HS, nhóm HS một cách tích cực và chủ động nhất. Trong đó, khi tiếp
cận Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, GV cần xác định và xây dựng chiến lược khái
quát và các chiến lược cụ thể về dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực thông
qua các chủ đề so với các chiến lược dạy học tiếp cận nội dung trước đây. Hơn thế nữa,
GV lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục trong chiến
lược dạy học, giáo dục của mình để khơng chỉ tập thể HS, nhóm HS mà từng HS đều có
cơ hội tốt nhất có thể để hình thành, phát triển các PC, NL đã được quy định trong chương
trình. Đây chính là ý nghĩa đặc biệt của việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của
người GV khi triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018.


Tài liệu này tập trung vào vấn đề xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của giáo
viên trong việc triển khai dạy học, giáo dục theo chủ đề như một trọng điểm của dạy học,
giáo dục phát triển PC, NL trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Theo đó, chiến
lược dạy học, giáo dục chủ đề có thể hiểu là xuất phát trên cơ sở nhận thức đầy đủ về dạy
học, giáo dục lấy người học làm trung tâm cùng với lí thuyết, nguyên tắc chung của dạy
học phát triển PC, NL, giáo viên sẽ có kế hoạch định hướng được cách thức vận dụng
triển khai việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục chủ đề nhằm đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu cần đạt cụ thể với định hướng mở của Chương trình giáo dục phổ thơng
2018. Kế hoạch đó cũng phải xét đến sự phù hợp với bối cảnh giáo dục bao gồm điều kiện
nhà trường, đội ngũ giáo viên, đối tượng học sinh, đặc điểm vùng miền và những điều
kiện cơ sở vật chất có liên quan nhằm bảo đảm cho sự tiến bộ cả về PC, NL của HS, đáp
ứng yêu cầu dạy học phân hoá.


Với chiến lược dạy học, giáo dục, một trong những vấn đề quan trọng được xem là
tiêu điểm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục
đó chính là PP, KTDH cần được người GV sử dụng. Bởi đây chính là yếu tố được xem là
kết quả của sự phân tích, cân nhắc, lựa chọn khoa học dựa trên sự đánh giá xác thực về


bối cảnh. Vì thế, lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với
đối tượng học sinh THCS/THPT thực chất không thể tách rời với việc lựa chọn, sử dụng
các PP, KTDH hiệu quả.


Để lựa chọn và triển khai các chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp, GV cần căn cứ
trên các cơ sở chủ yếu sau đây:


(1) Quan điểm xây dựng CT tổng thể và CT môn học;
(2) Mục tiêu của CT môn học, Hoạt động giáo dục;
(3) Đặc điểm của các PP, KTDH;



(93)

91



(5) Bối cảnh giáo dục, các yếu tố tác động đến hoạt động dạy học, giáo dục


Việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục đòi hỏi GV phải nắm vững các cơ sở lí
thuyết và thực tiễn như trên, đồng thời có năng lực vận dụng linh hoạt và phù hợp các PP,
KTDH. Trong đó, khởi đầu quan trọng nhất là khả năng đánh giá bối cảnh, phân tích các
điều kiện, thách thức và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo dục, từ đó
phác thảo được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC, NL của
từng HS cũng như sự tương tác giữa các HS với nhau trong hoạt động dạy học, giáo dục.


Tóm lại, để lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù
hợp với đối tượng HS THCS/THPT, mỗi GV phải đảm bảo các yêu cầu sau:


- Đánh giá được khả năng, tiềm lực và phác thảo được triển vọng phát triển của mỗi
HS.


- Đánh giá được bối cảnh, phân tích các điều kiện, thách thức ảnh hưởng, tác động
đến hoạt động dạy học, giáo dục HS.



- Định hướng, thiết kế và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo dục
HS.


- Xây dựng được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC,
NL của từng HS, nhóm HS, tập thể HS với chuỗi hoạt động học phù hợp.


- Lựa chọn được các biện pháp, phương tiện, điều kiện nhằm định hướng thực
hiện, hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh trong đó
quan trọng nhất là lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH tích cực có ưu thế trong việc phát
triển PC, NL của HS.


- Đánh giá được sự phát triển PC, NL của HS, từ đó đánh giá được tính phù hợp,
hiệu quả của chiến lược dạy học, giáo dục đã xây dựng và đề xuất cải tiến.


Như vậy, việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục về thực chất không thể tách rời
các cơ sở khoa học của việc phân tích bối cảnh, đánh giá các biểu hiện về năng lực cũng
như tiềm lực phát triển của HS, tự đánh giá năng lực thực thi chiến lược dạy học, giáo dục
của người GV, trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học phù hợp, hiệu quả hướng đến mục tiêu phát triển HS một cách tối ưu.


Việc lựa chọn phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp là hoạt động quan
trọng để cụ thể hóa chiến lược dạy học, giáo dục của người GV, góp phần xác nhận tính
đúng đắn, sự hợp lí của chiến lược dạy học mà GV đã xác định. Các mục từ 3.2 đến 3.4
dưới đây sẽ tập trung định hướng để GV nghiên cứu nhằm tiến hành lựa chọn các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp.


3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng Phương pháp và Kĩ thuật dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh




(94)

92



lựa chọn PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong dạy học Lịch sử THPT, GV cần căn
cứ vào YCCĐ (mục tiêu) cụ thể về PC và NL HS cần đạt được thông qua nội dung dạy
học mà CT GDPT 2018 môn Lịch sử đã quy định.


Mục tiêu dạy học


Trong CT GDPT môn Lịch sử (THPT) 2018, mục tiêu của chủ đề (bài học) được cụ
thể hóa từ YCCĐ của từng nội dung dạy học. Yêu cầu cần đạt là những gì mà người dạy


kỳ vọng người học đạt được khi hoàn thành nội dung học tập. Do đó, nếu PP, KTDH


không giúp người học đạt được những kỳ vọng này hay nói cách khác là khơng đạt được


YCCĐ thì khơng thể coi đó là PP, KTDH phù hợp. Ví dụ, YCCĐ là trình bày được, nêu


được, kể tên được...nội dung kiến thức về một sự kiện, nhân vật lịch sử thì PP đàm thoại
cần được ưu tiên áp dụng; YCCĐ là phân tích, chứng minh, đánh giá một sự kiện và nhân
vật lịch sử thì dạy học nêu vấn đề cần được ưu tiên áp dụng. Mục tiêu của CT GDPT
2018 nhằm hình thành và phát triển ở HS các NL chung và NL đặc thù. Như vậy, nếu xác
định được sau bài học cần phát triển ở HS những NL gì sẽ chi phối tới việc lựa chọn các
PP, KTDH phù hợp. Ví dụ: khi muốn phát triển ở HS NL giao tiếp và hợp tác thì Dạy học
hợp tác chiếm ưu thế; khi muốn phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế.


Sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung với PPDH là một quy luật cơ bản chi phối việc
lựa chọn, phối hợp và sử dụng PP, KTDH. Sự thống nhất đó mang tính động chứ khơng
tĩnh, nó tiến triển theo thời gian và thể hiện ở lôgic vận động của sự vật hiện tượng. Sự
thống nhất này được thể hiện ở những điểm sau:



Khi đã biết mục tiêu dạy học và những dạng của nội dung dạy học thì sẽ xác định
được đặc tính hoạt động của GV và HS trong mỗi cách lĩnh hội, nghĩa là xác định được
đặc trưng của PP, KTDH.


Một hoạt động dạy học chỉ được coi là hiệu quả khi đảm bảo được sự thống nhất
hữu cơ của cả ba yếu tố: mục tiêu, nội dung và PP, KTDH ở từng thời điểm trong suốt
quá trình hoạt động. Trong quá trình dạy học cần phải có sự thống nhất rất chặt chẽ ba yếu
tố trên: từ mục tiêu xác định nội dung, nội dung chi phối phương pháp.


Đặc điểm nội dung dạy học chủ đề (bài học)


Nội dung dạy học môn Lịch sử THPT được cấu trúc theo các chủ đề, chuyên đề bao


gồm: Định hướng nghề nghiệp; Nâng cao Kiến thức; Hoạt động trải nghiệm. Nội dung


trong mỗi chủ đề lại có thể được phân chia thành các loại nội dung kiến thức khác nhau.
Vì vậy, việc tổ chức dạy học nội dung các chủ đề, chuyên đề trên, bên cạnh việc tuân thủ
mục tiêu (YCCĐ) mà CT quy định thì cần có những định hướng cụ thể về PP, KTDH cho
từng loại nội dung kiến thức đặc thù trong mỗi chủ đề dạy học.


Dưới đây là định hướng sử dụng các PP, KTDH và hình thức dạy học môn Lịch sử
đối với nội dung kiến thức của chủ đề định hướng nghề nghiệp Lịch sử lớp 10.


Bảng 3.1. Định hướng sử dụng PP, KTDH đối với nội dung kiến thức chủ đề "Định hướng nghề nghiệp"



(95)

93



Nội dung kiến thức Đặc điểm nội dung kiến thức Định hướng sử dụng
PP, KTDH



Lịch sử hiện thực và
nhận thức lịch sử


Đây là dạng kiến thức mang tính khái
quát cao dưới dạng các khái niệm về
lịch sử, nhận thức lịch sử, sử học, các
phương pháp nghiên cứu lịch sử nên
khi dạy học GV cần trình bày miệng
sinh động kết hợp với nêu vấn đề để
hướng dẫn HS nhận thức được các
khái niệm và nội dung cơ bản của chủ
đề.


Trao đổi, đàm thoại
DH giải quyết vấn đề
DH hợp tác


Kĩ thuật DH: khăn trải bàn,
mảnh ghép, KWLH, phòng
tranh,


Tri thức lịch sử và cuộc
sống


Đây là dạng kiến thức nhằm giúp HS
hiểu được vai trò và ý nghĩa của tri
thức lịch sử đối với đời sống của cá
nhân và xã hội hiện đại; sự cần thiết
phải học tập lịch sử suốt đời. Biết cách


sưu tầm, thu thập, xử lí thơng tin, sử
liệu để học tập, khám phá lịch sử.
Đồng thời biết vận dụng kiến thức, bài
học lịch sử để giải thích những vấn đề
thời sự trong nước và thế giới, những
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống (ở
mức độ đơn giản). Với dạng kiến thức
này GV cần sử dụng kết hợp các PP
đàm thoại với DH giải quyết vấn đề,
DH khám phá và hoạt động trải
nghiệm để HS từ nhận thức kiến thức
thực tế rút ra được những tri thức lí
luận về vai trị của mơn Lịch sử.


Trao đổi, đàm thoại kết hợp
sử dụng PTTQ (video clip, sơ
đồ, tranh ảnh...)


Kĩ thuật dạy học: động não,
khăn trải bàn.


DH khám phá
Dạy học nêu vấn đề


Có thể nói mỗi nội dung dạy học có những đặc điểm về nội dung kiến thức cũng như
phương pháp tìm hiểu kiến thức đó. Cho nên, khi dạy học, người GV cần lưu ý để làm cơ
sở lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH phù hợp. Bên cạnh đó, trong CT mơn Lịch sử đều
nêu rõ các YCCĐ cho mỗi nội dung dạy học. Vì vậy cần bám sát các YCCĐ này để làm
căn cứ lựa chọn PP, KTDH phù hợp, đảm bảo khi tổ chức dạy học xong chủ đề (bài học)
tất cả HS sẽ đạt được các YCCĐ này.



Đặc điểm của các PP, KTDH


Mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong việc phát triển PC
và NL cho HS. Trong đó từng PP, KTDH có ưu thế khác nhau trong việc giúp HS phát
triển những thành phần NL chung, NL đặc thù và PC khác nhau. Do đó, cần phải hiểu rõ
các đặc điểm, cơ hội phát triển các PC và NL cho HS, điều kiện áp dụng của mỗi PP,
KTDH để vận dụng phù hợp với mục tiêu đã xác định đối với một chủ đề (bài học), nội
dung dạy học và các điều kiện khác (như HS, GV, cơ sở vật chất ).


Chẳng hạn, khi tổ chức dạy học nội dung "Sử học với công tác bảo tồn và phát huy



(96)

94



lớp 10), thông qua tổ chức cho HS thăm quan các di tích lịch sử, làm dự án tìm hiểu giá trị
của di tích và cơng tác bảo tồn giá trị lịch sử văn hoá của di tích đó, thì các PPDH có ưu
thế để phát triển PC và NL cho HS là dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học hợp tác. Qua đó, giúp HS hình thành PC yêu nước, trách nhiệm; phát triển các
NL hợp tác, tự chủ, tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo và các NL đặc thù: tìm hiểu lịch
sử, nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.


Bối cảnh giáo dục


Từ quan điểm về tính mở của CT GDPT 2018, cho thấy rằng không chỉ mục tiêu,
nội dung GD mà cả PP, KTDH cũng phụ thuộc chặt chẽ vào bối cảnh GD. Theo đó, việc
lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cần phải căn cứ vào các cơ sở sau đây:


Điều kiện dạy học: để có thể triển khai hiệu quả các PP, KTDH thì điều kiện cơ sở
vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy học có vai trị quan trọng. Vì vậy, cần phải lựa chọn PP,
KTDH phù hợp với điều kiện của nhà trường, của GV và HS trong nhà trường. Trong


khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt nhất. Trong điều kiện
nhà trường được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết dị dạy học hiện đại thì nên ưu tiên
sử dụng các PP, KTDH hiện đại. Bởi vì đó là cách tốt nhất để GV có thể khai thác được
kiến thức phong phú, cập nhật, hiện đại và thực hiện bài giảng một cách tối ưu. Trong
điều kiện phương tiện dạy học nhà trường chỉ có một số trang thiết bị dạy học tối thiểu thì
cần phải lựa chọn những PP, KTDH giúp GV có thể mơ tả, giải thích được bản chất của
sự vật hiện tượng. Cần quan niệm rằng, để phát triển NL HS, không nhất thiết phải có sự
hỗ trợ của quá nhiều phương tiện DH hiện đại, đặc biệt, các thiết bị dạy học hiện đại
không luôn đồng nghĩa với các thiết bị dạy học đắt tiền, mà tính hiện đại của thiết bị dạy
học thể hiện ở việc sử dụng các thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện
các mục tiêu dạy học.


NL và điều kiện của GV: mỗi GV sẽ có những thế mạnh khác nhau, có những GV
có khả năng thuyết phục người học bằng thuyết trình, hoặc gợi mở người học bằng
phương pháp đàm thoại, hoặc kích thích tư duy người học bằng dạy học giải quyết vấn đề,
hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Cách thuận lợi nhất là ưu tiên lựa chọn
các PP, KTDH thế mạnh, tuy nhiên, trong dạy học theo định hướng phát triển NL, cũng
cần khuyến khích việc sử dụng đa dạng các PP, KTDH để GV và HS có thể cùng thiết
kế và thi công trong mỗi hoạt động dạy học.



(97)

95



Tóm lại, để lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP, KTDH lịch sử thì người GV phải
dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn một cách khoa học, có như vậy thì những hoạt
động dạy học của GV lịch sử mới mang lại những hiệu quả như mong muốn.


3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng Phương pháp, Kĩ thuật dạy học một chủ đề/bài học
Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học chủ đề (bài học) phát triển
phẩm chất, năng lực HS trong dạy học lịch sử gồm 4 bước như sau:



Bước 1:Xác định mục tiêu dạy học.


Bước 2: Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học


Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học/hoạt động


3.3.1. Xác định mục tiêu dạy học


Phân tích YCCĐ trong văn bản chương trình chủ đề/bài học


+ CT GDPT môn Lịch sử quy định năng lực lịch sử gồm 3 thành phần NL là tìm hiểu
lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. Có thể hiểu ba
thành phần NL Lịch sử nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, từ yêu cầu thấp
đến cao cả về tư duy và hành động đối với HS. Tương ứng với mỗi thành phần NL nói
trên là những biểu hiện của chúng.


+ Căn cứ để xác định mục tiêu của một chủ đề cụ thể chính là tất cả những thơng tin
đã có trong văn bản chương trình mơn học về chủ đề đó. Phía dưới tên gọi mỗi chủ đề
được chia thành hai cột: bên trái là cột nội dung; bên phải là cột YCCĐ. Cột nội dung cho
trước những ý lớn của chủ đề, mang tính định hướng rằng, từ đó những nội dung chi tiết
nào cịn phải tiếp tục bổ sung. Tương đương với những ý lớn này là những YCCĐ của
chúng ở cột bên phải. YCCĐ ở đây là cái đích mà q trình dạy học thơng qua nội dung,
phương pháp, kiểm tra đánh giá sau khi học xong HS phải đạt được. Như vậy, biểu hiện
của các thành phần NL lịch sử chính là yêu cầu cần đạt ở mỗi chủ đề.


+ YCCĐ gồm nhiều hoạt động (đã hoàn thành) khác nhau. Trong đó, mỗi YCCĐ gồm
một động từ chỉ hoạt động của HS và một nội dung chuyên môn là đối tượng của hoạt
động đó. Ví dụ: [Giải thích được ngun nhân dẫn đến sự phát triển (1945-1960) và sự
suy giảm của nền kinh tế Mỹ (1960-1973)7] hay [Phân tích được - nét chính về tình hình


kinh tế, chính trị, xã hội của nước Mỹ trong thập niên 70 của thế kỉ XX8].


+ Có thể kí hiệu những YCCĐ này bằng cách quy chúng vào 3 mức độ khác nhau.
Mỗi mức độ ấy tương ứng với một thành phần của NL lịch sử. Chẳng hạn, các YCCĐ như


nhận diện được, khai thác được, sử dụng được, tái hiện được, trình bày được, xác định
được , góp phần hình thành thành phần NL Tìm hiểu lịch sử gọi chung là LS1. Các





(98)

96



YCCĐ như giải thích, so sánh, nhận xét, đánh giá, góp phần hình thành thành phần năng
lực Nhận thức và tư duy lịch sử, gọi chung là LS2. Các YCCĐ như rút ra bài học, vận
dụng, góp phần hình thành thành phần NL Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học gọi
chung là LS3.


Mỗi YCCĐ ở mức độ và đặc điểm khác nhau liên quan đến việc lựa chọn PP và thiết
kế các hoạt động học. Ví dụ, đối với các yêu cầu nêu được, trình bày được, xác


định được thì các PPDH tương ứng với chúng sẽ không giống với các yêu cầu giải thích
được, vận dụng được.


+ Mỗi YCCĐ đều nhằm góp phần phát triển một thành phần NL lịch sử. Ví dụ, về nội
dung Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)9, ta có thể hiểu như sau:


STT Hoạt động Nội dung Thành phần năng lực


lịch sử được phát triển
11 Biết cách sưu tầm



và sử dụng


tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc


kháng chiến chống thực dân Pháp LS1


22 Trình bày được


nét khái quát về bối cảnh lịch sử,
diễn biến chính của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.


LS1


33 Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc


kháng chiến chống thực dân Pháp. LS1


44 Phân tích được


vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp
trong tiến trình lịch sử Việt Nam.


LS2


Xin lưu ý: Nhiều trường hợp, động từ thuộc YCCĐ không có ở bảng mơ tả thành
phần năng lực lịch sử (như Biết cách sưu tầm, Phân tích được ) thì GV xem mục 1
(Giải thích thuật ngữ) trong mục VIII của chương trình20 mơn học để biết chúng thuộc


thành phần NL nào. Trong bảng trên, các hoạt động có số thứ tự 1 (Biết cách sưu tầm) và
4 (phân tích được) là những ví dụ như thế.


Xác định NL chung và PC chủ yếu liên quan đến chủ đề/bài học


Văn bản chương trình về mỗi chủ/chun đề khơng cho trước NL chung và PC chủ
yếu nên GV phải tự xác định.


+ PC chủ yếu có được bằng hai con đường. Một là, từ các hoạt động học tập của mỗi
HS. Ví dụ, HS đi học đầy đủ, hồn thành tất cả các bài tập, chịu khó sưu tầm, tham khảo
tài liệu ... hình thành nên PC chăm chỉ. Hai là, do nội dung giáo dục cảm hóa HS. Ví
như, các em noi theo gương tốt của những nhân vật lịch sử miệt mài, hăng say lao động,





(99)

97



góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và dựng xây tổ quốc ... cũng hình thành PC chăm chỉ. Các
PC chủ yếu khác có được cũng bằng hai con đường như thế.


Văn bản chương trình các chủ đề/chun đề mơn Lịch sử đã cho trước PC cần đạt sau
dạy học. PC cho trước này là biểu hiện cụ thể của một trong 5 PC chủ yếu. Một khi đã
biết PC cần đạt theo chủ đề thì sẽ suy ra PC chủ yếu (Xem mục IX trong Chương trình
tổng thể). Vậy là ta đã quy PC cho trước trong dạy học một bộ môn vào một PC chủ yếu
nhất định. Ví dụ, văn bản chương trình về chủ đề ASEAN: những chặng đường lịch sử,
ở cột yêu cầu cần đạt đã xác định sẵn PC có ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động


xây dựng Cộng đồng ASEAN11. Đối chiếu với chương trình tổng thể ta sẽ quy PC cho


trước nói trên vào PC chủ yếu trách nhiệm.



PC là một thành phần của mục tiêu dạy học được chương trình quy định ở mức tối
thiểu. Trong điều kiện cho phép GV có thể bổ sung PC. Ví dụ, đối với chủ đề Các cuộc
cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới, ngoài PC cho trước là có thái độ trân


trọng những thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của lịch
sử, GV có thể bổ sung PC có ý thức tìm tịi và sáng tạo. Theo chương trình tổng thể,


PC bổ sung nói trên thuộc PC chủ yếu chăm chỉ12.


+ NL chung (3 cặp) được xác đinh trong Chương trình tổng thể. Mỗi cặp NL trong đó
gồm nhiều biểu khác nhau, được ghi ở mục IX (Giải thích chương trình). GV cần đọc mục
này trước khi xác định phần đóng góp của chủ đề cho NL chung. NL chung có được từ
các hoạt động học tập, trải nghiệm nói chung của HS. Hoạt động học tập của HS trong khi
hình thành NL đặc thù cũng đồng thời đóng góp cho NL chung. Một yêu cầu cần đạt có
hai vế gồm động từ chỉ hành động (đã hoàn thành) và đối tượng của hành động đó. Ví dụ
u cầu cần đạt Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về lịch sử văn


minh Đơng Nam Á13 ngồi đóng góp cho thành phần NL tìm hiểu lịch sử, cịn đóng


góp cho việc hình thành NL chung tự chủ và tự học. Việc thảo luận nhóm của HS thể
hiện rõ sự đóng góp cho NL giáo tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề ...


Như vậy, khi xác định NL chung và PC chủ yếu của một chủ đề/bài học, cần dựa
vào: một là, YCCĐ đã có trong chương trình; hai là, các hoạt động học tập của HS sẽ diễn
ra. GV có thể bổ sung cho mục tiêu NL chung nếu điều kiện dạy học cho phép, vì chương
trình chỉ đưa ra yêu cầu tối thiểu.


Xác định phẩm chất, NL của HS đã có liên quan đến chủ đề/bài học.



Xác định mục tiêu cho một chủ đề ở cấp THPT cũng cần xem xét HS đã có những
PC, NL gì liên quan đến chủ đề/bài học mà mình sẽ dạy.





(100)

98



CTGDPT năm 2018 chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm các cấp
Tiểu học và THCS, HS được học những tri thức phổ thông nền tảng. Giai đoạn giáo dục
hướng nghiệp gồm các lớp 10, 11, 12 các em học chuyên sâu. Đối với giáo dục lịch sử
phổ thông cũng vậy. Khi so sánh chương trình mơn Lịch sử (cấp THPT) với chương trình
của phân mơn Lịch sử trong chương trình mơn Lịch sử và Địa Lí (THCS) ta thấy:


Một số chủ đề môn Lịch sử có nội dung tương đương với nội dung mà HS đã học ở
cấp THCS. Ví dụ, ở THCS có nội dung Xã hội cổ đại (gồm Ai Cập và Lưỡng Hà; Ấn
Độ, Trung Quốc; Hy Lạp và La Mã) thì ở THPT có chủ đề Một số nền văn minh thế giới


thời ki cổ trung đại đề cập hầu hết các quốc gia nói trên, trừ Lưỡng Hà. Nhìn chung, dù


tương đương về nội dung nhưng so với cấp THPT, cấp THCS hạn chế hơn về bề rộng của
tri thức và độ sâu của kiến thức. Hơn nữa ở THCS các em chỉ học thơng sử, cịn ở THPT
nghiêng về học chun sâu theo vấn đề, địi hỏi trình độ tư duy cao hơn hẳn. Nếu so sánh
về PC và NL thì mặc dù cả hai cấp có tên gọi giống nhau, nhưng YCCĐ của hai cấp khác
nhau nên PC và NL của HS cấp THPT ở tầm cao hơn. Sự khác nhau này do chương trình
cấu tạo để HS cấp THCS có được kiến thức phổ thơng nền tảng, tạo đà cho các em học
lên trình độ cao hơn.


Có thể kể ra nhiều ví dụ nữa về sự tương đương một nội dung ở cấp THCS với một
chủ đề ở cấp THPT. Ví như trước khi học chủ đề Các cuộc cách mạng cơng nghiệp trong
lịch sử thế giới ở THPT thì ít nhiều các em đã được học nội dung tương đương ở THCS


như Châu Âu và Bắc Mỹ từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, Sự phát triển của
khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII-XIX, Cách mạng khoa
học kĩ thuật và xu thế tồn cầu hóa.


Tuy nhiên, cũng có chủ đề và chun đề ở THPT khơng có sự kế thừa kiến thức ở
cấp THCS. Vì vậy, việc xem xét kiến thức, PC, NL đã có của HS liên quan đến chủ đề/bài
học sẽ dạy là cần thiết để xác định đúng mục tiêu dạy học.


Thời lượng dạy học


Thời lượng dạy học bao nhiêu tùy theo quy định của chương trình cho mỗi chủ đề
(được tính theo tỷ lệ phần trăm). Ví dụ, chủ đề Thế giới trong và sau Chiến tranh


lạnh14 (lớp 12) có được 8% trong tổng số 70 tiết, tức là được 5,6 tiết. Với số lẻ này, GV


có thể làm tròn bằng cách dạy 5 hoặc 6 tiết, miễn sao tổng số tiết cho các chủ đề dành cho
một lớp/ năm học không vượt quá 70 tiết theo quy định. Điều này cũng thể hiện tính mở
của chương trình. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề khơng tính theo phần trăm (%) mà
quy định cứng theo số tiết. Khuôn khổ thời gian là thông số quan trọng cho GV thiết kế
các hoạt động dạy học phù hợp.


Từ những điều trình bày trên đây cho thấy muốn xác định mục tiêu dạy học một chủ
đề, cần xác định các mục tiêu thành phần của nó gồm: PC, NL chung; NL lịch sử;





(101)

99


3.3.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học


Cơ sở lựa chọn nội dung dạy học



Để xây dựng nội dung dạy học cụ thể cho một chủ đề (bài học) Lịch sử (THPT) trong
CT GDPT 2018, GV phải dựa vào các cơ sở sau: quan điểm xây dựng CT, mục tiêu và
YCCĐ của môn học, bối cảnh địa phương.


Quan điểm xây dựng chương trình


Điểm mới của CTGDPT 2018 là quan điểm xây dựng theo hướng mở, văn bản CT
tổng thể ghi rõ :Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về


yêu cầu cần đạt về PC và NL của HS, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc
đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách
giáo khoa và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình 15.


Văn bản CT trình mơn Lịch sử (THPT) 2018 cũng khẳng định: "Chương trình dành quyền


chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều
kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho GV nhằm thực hiện chủ trương "một
chương trình, nhiều sách giáo khoa; chú trọng phối hợp giữa nhà trrường với gia đình
và xã hội trong giáo dục lịch sử"16 Như vậy, từ YCCĐ về PC và NL của HS THPT nói
chung, trong mơn Lịch sử THPT nói riêng, các địa phương, nhà trường và người GV hoàn
toàn được trao quyền chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn tài liệu, lựa chọn sách giáo
khoa để thiết kế, xây dựng nội dung cụ thể của từng chủ đề (bài học) phù hợp với bối
cảnh địa phương, điều kiện dạy học, NL của GV và nhận thức của HS.


Mục tiêu và Yêu cầu cần đạt


Mục tiêu của môn Lịch sử trên cơ sở kế thừa mục tiêu của CT tổng thể đã được thể
hiện rõ trong văn bản CT môn Lịch sử (THPT). Mục tiêu chung này được xác định cụ thể
bằng các yêu cầu cần đạt (YCCĐ) về PC và NL mà người học cần đạt được ở mỗi lớp


học, ở mỗi chủ đề nội dung GD.


Mỗi YCCĐ có cấu trúc gồm 2 phần: (1) phần động từ xác định hoạt động người học
cần thực hiện được; (2) phần nội dung gắn liền với hoạt động của người học (có thể kèm
theo điều kiện của hoạt động mà người học cần thực hiện). YCCĐ thể hiện rõ xuyên suốt
ở mỗi cấp lớp, mỗi mạch nội dung dạy học, ta có thể thấy cụ thể qua ví dụ sau:


Thành phần của mỗi YCCĐ


(1) (2)


Nêu được các loại hình cách mạng tư sản qua những ví dụ cụ thể. (trang 32, CT mơn


Lịch sử )


Phân tích được tiền đề của cách mạng tư sản: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng (trang 32,



(102)

100



CT mơn Lịch sử)


Phân tích được


mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của cách mạng tư sản thông
qua dẫn chứng cụ thể của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như: Cách
mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản
Pháp.(trang 32, CT môn Lịch sử)


Như vậy, việc phân tích YCCĐ cho phép GV xác định được nội hàm của phần nội



dung, bao gồm kiến thức, kĩ năng gắn liền với các hoạt động mà HS cần thực hiện được


hay làm được. Đây là cơ sở giúp người GV lựa chọn và tự xây dựng được các nội dung
dạy học phù hợp mục tiêu dạy học của chủ đề /bài học.


Khi lựa chọn và xây dựng nội dung một chủ đề /bài học, GV cần lưu ý đến hai đặc
điểm nổi bật của YCCĐ trong CT GDPT 2018. Đó là tính giới hạn và tính mở.


Thứ nhất, mỗi nội dung chủ đề/bài học của mỗi cấp học được phát biểu/thể hiện bằng
các YCCĐ cụ thể quy định về NL và PC cơ bản, tối thiểu mà tất cả HS trên phạm vi toàn
quốc cần phải đạt được. Điều này thể hiện tính giới hạn của YCCĐ, do đó khi lựa chọn
và xây dựng nội dung dạy học người GV phải đảm bảo bám sát YCCĐ mà CT đã quy
định để nhất quán giữa YCCĐ với nội dung dạy học.


Thứ hai, là tính mở về mặt nội dung của YCCĐ. Đặc điểm này phù hợp với
tính/hướng mở của CT GDPT 2018. Điều này cho phép người GV chủ động trong việc
lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại 17 phù hợp với YCCĐ nhằm xây


dựng nội dung GD phù hợp cho từng chủ đề/nội dung. Vì vậy, tuỳ thuộc vào bối cảnh
GD, khi xác định mục tiêu dạy học cho một chủ đề /bài học cụ thể, người GV có thể nâng
cấp hoạt động cần thực hiện của HS thể hiện trong YCCĐ.


Ví dụ minh hoạ


Ở chủ đề Thế giới trong và sau chiến tranh lạnh, YCCĐ qua nội dung "Đóng góp
của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc" là "Nêu được nhận xét về đóng


góp của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc". Với đối tượng HS lớp


chuyên, GV có thể đặt ra YCCĐ cao hơn: "Phân tích được vai trị, vị thế và đóng góp của


Việt Nam đối với những hoạt động của Liên hợp quốc trong những thập niên đầu thế kỉ
XXI".


Như vậy, tính mở hoặc tính giới hạn, khả năng được nâng cấp, cùng với vai trò của


YCCĐ là những cơ sở quan trọng để người GV chủ động lựa chọn, xây dựng nội dung


dạy học phù hợp (hay phát triển nội dung dạy học), vừa đáp ứng mục tiêu GD của môn
học, vừa thể hiện sự chủ động, sáng tạo trong dạy học CT GDPT 2018 nói chung, môn





(103)

101


Lịch sử nói riêng.


3.3.3. Xác định phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học


Sau khi xác định mục tiêu dạy học, và xây dựng hồn chỉnh nội dung dạy học, GV sẽ
có cơ sở lựa chọn các PP, KTDH cùng với việc dự kiến các phương tiện dạy học cần
chuẩn bị để tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả. Để có định hướng cụ thể cho việc lựa
chọn PP, KTDH, GV có thể thiết lập ma trận để xác lập mối quan hệ giữa mục tiêu nội
dung dạy học PP, KTDH phương tiện dạy học cho một chủ đề cụ thể, từ đó thấy được
tính hệ thống và sự phù hợp của việc xác định, lựa chọn PP, KTDH trong dạy học nhằm
phát triển PC, NL HS.


Ví dụ, bảng dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố nói trên về nội dung Cách
mạng cơng nghiệp thời kì cận đại trong chủ đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong
lịch sử thế giới.


Stt Mục tiêu18 Nội dung



Phương pháp/
kỹ thuật


dạy học


Phương tiện dạy
học


1


Biết cách sưu tầm và sử dụng
một số tư liệu để tìm hiểu về
các cuộc cách mạng công nghiệp


Cách mạng cơng
nghiệp thời kì
cận đại


PPDH hợp tác
PPDH trực quan


Tranh ảnh,
Phiếu học tập


2


Trình bày được những nét
chính về bối cảnh lịch sử diễn
ra Cách mạng công nghiệp lần


thứ nhất (nửa sau thế kỉ XVIII
nửa đầu thế kỉ XIX).


Bối cảnh lịch sử
của cuộc Cách
mạng công nghiệp
lần thứ nhất


PP sử dụng tài
liệu


PPDH hợp tác


Phiếu học tập


3


Nêu được thành tựu cơ bản của
cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất: phát minh và sử
dụng máy hơi nước, để cơ
giới hóa sản xuất, phát triển
giao thông vận tải,


Những thành tựu
cơ bản của cuộc
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
nhất



Đàm thoại


PP sử dụng tài
liệu.


Kĩ thuật phòng
tranh




Ảnh, video,
infographic


4


Trình bày được nét chính về
bối cảnh lịch sử diễn ra Cách
mạng công nghiệp lần thứ hai
(nửa sau thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX).


Bối cảnh lịch sử
của cuộc Cách
mạng công nghiệp
lần thứ hai


Phương pháp sử
dụng tài liệu
PPDH hợp tác
Kĩ thuật khăn trải


bàn


Phiếu học tập


5


Nêu được những thành tựu cơ
bản của Cách mạng công
nghiệp lần thứ hai: sử dụng
điện năng, động cơ điện gắn
với quá trình điện khí hóa, sản
xuất dây chuyền, sự phát triển


Những thành tựu
cơ bản của cuộc
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
hai


Đàm thoại,
Phương pháp sử
dụng tài liệu
DH giải quyết
vấn đề


Ảnh, video,
infographic





18. Mục tiêu dạy học một chủ đề bao gồm PC, NL chung và NL lịch sử. Trong đó, PC được hình thành trên cơ sở nội



(104)

102


của các ngành cơng nghiệp hóa


chất, dầu mỏ, thép, điện lực, in
ấn,


6


Nêu được nghĩa của Cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất
và lần thứ hai về kinh tế (tăng
năng suất lao động, thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hóa, ).


Thảo luận nhóm
Ý nghĩa của
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
nhất và Cách
mạng công
nghiệp lần thứ
hai về kinh tế


Dạy học nêu vấn
đề


PPDH hợp tác



Phiếu học tập


7


Phân tích được tác động của
Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất và lần thứ hai đối với xã
hội, văn hóa: sự phát triển của
giai cấp tư sản công nghiệp và
vô sản công nghiệp, q trình
đơ thị hóa; những thay đổi về
lối sống, văn hóa.


Ý nghĩa của Cách
mạng công nghiệp
lần thứ nhất và
Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ hai
về xã hội, văn hóa


Dạy học nêu vấn
đề


PPDH hợp tác
Dạy học dựa trên
dự án


Phiếu học tập


Trong CT GDPT môn Lịch sử 2018, mục tiêu của chủ đề thường được cụ thể hóa


thành YCCĐ của từng nội dung. Do đó, nếu PP, KTDH khơng giúp người học đạt được
YCCĐ thì khơng thể coi đó là PP, KTDH phù hợp. Ví dụ, YCCĐ là trình bày được, nêu
được, kể tên được thì PPDH đàm thoại cần được ưu tiên áp dụng; YCCĐ là phân tích
được, chứng minh được thì dạy học giải quyết vấn đề cần được ưu tiên áp dụng.


Khi đã biết mục tiêu chủ đề và những dạng của nội dung dạy học thì sẽ xác định được
đặc tính hoạt động của GV và HS trong mỗi cách lĩnh hội, nghĩa là xác định được đặc
trưng của PPDH. Các loại kiến thức khác nhau luôn cần các phương pháp khác nhau để
truyền tải mới có hiệu quả. Điều này thể hiện tính ưu và nhược riêng của mỗi phương
pháp giảng dạy. Khi dạy về bản chất, nguyên nhân, tính quy luật của các sự kiện lịch sử
thì phương pháp thuyết trình, giảng giải, dạy học nêu vấn đề có ưu thế; khi nội dung bài
học đề cập đến các nhân vật, sự kiện lịch sử diễn ra trong một thời điểm, khơng gian cụ
thể thì phương pháp sử dụng PTTQ, dạy học khám phá chiếm ưu thế.


3.3.4. Thiết kế tiến trình dạy học/hoạt động


Dạy học chủ đề/ bài học phát triển PC, NL được thực hiện thông qua triến trình tổ
chức hoạt động dạy học do GV thiết kế. Tiến trình này được cấu trúc bởi chuỗi gồm các
hoạt động học của HS để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể
chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật
dạy học được sử dụng. Thông qua chuỗi hoạt động học, HS cần đạt được tất cả các mục
tiêu dạy học mà GV đã đặt ra cho quá trình dạy học chủ đề/bài học.



(105)

103



(1) Hoạt động khởi động, gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác định
vấn đề cần giải quyết


GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc câu hỏi nhận thức thực tiễn.
HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải


quyết một phần hoặc phỏng đốn được kết quả mà chưa lí giải được đầy đủ. Từ đó, HS
xác định được vấn đề chính cần giải quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định hướng tìm tịi, khám phá.


Hoạt động này tuy khơng chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tịi, khám phá các
kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề.


(2) Hoạt động tìm tịi và khám phá


Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học dành cho HS tuỳ theo độ dài
và mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức mới,
HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng phương tiện trực quan (hình
ảnh, sơ đồ, lược đồ lịch sử, video...); tư liệu lich sử, SGK ... GV tổ chức cho HS gia cơng
trí tuệ bằng các kĩ năng như: quan sát, thu thập, xử lí thơng tin thơng qua hoạt động phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để giải
quyết vấn đề chính của chủ đề.


(3) Hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng


Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng NL hoặc thành phần NL đã xác
định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS
phát triển được thành phần, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của NL Lịch sử.


(4) Hoạt động mở rộng


Giáo viên tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi
vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, có thể ở mức độ cao. HS có thể thực hiện hoạt động
này trên lớp, ngồi lớp, ở nhà hoặc cộng đồng.



Hoạt động này có thể đặt ở cuối chuỗi hoạt động, tuy nhiên có thể đặt ra ngay từ ban
đầu, như là một vấn đề cần giải quyết thông qua chủ đề học tập. Từ đó HS chủ động tìm
hiểu, khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện kĩ năng liên quan để giải quyết vấn đề
đặt ra.


Chi tiết hoá mỗi hoạt động



(106)

104



đầu. Thông qua chuỗi hoạt động dạy học, HS đạt được các mục tiêu mà GV đã đặt ra
trong chủ đề dạy học.


Cần lưu ý rằng bản thân một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu dạy
học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu, đồng thời thực
hiện các biện pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trị. Thơng thường, mỗi hoạt động
học thường có các bước:


- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ;
hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS;
đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.


- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù
hợp, hiệu quả; khơng có HS bị "bỏ qn" trong q trình tổ chức hoạt động.


- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo
luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách


hợp lí.


- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và
những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức, kĩ năng mà HS đã tiếp cận
được thông qua hoạt động.


Mỗi hoạt động học có thể trình bày với cấu trúc dưới đây
Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động]


Mục tiêu


Liệt kê các mục tiêu của hoạt động dạy học. Trong đó các mục tiêu này đáp ứng
một vài mục tiêu đã đặt ra trong chủ đề.


Thời gian dự kiến


Tiến trình tổ chức hoạt động


Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học liệu hoặc
phương tiện dạy học sẽ sử dụng. Một hoạt động học hường bao gồm các bước:


- Chuyển giao nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo nhiệm vụ


- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ



(107)

105




Ví dụ, khi dạy học nội dung cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất thuộc
chủ đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới ( lớp 10), GV tổ
chức cho HS tìm hiểu bối cảnh lịch sử xuất hiện cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất như sau:


Hoạt động 1. Tên hoạt động: Một thời đại mới bắt đầu (15 phút)


- Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Dạy học hợp tác, kĩ thuật: phòng tranh


- Phương tiện, học liệu: Tài liệu số 1, Phiếu học tập số 1, Giấy A0, bút lông, nam


châm dán bảng.


1. Mục tiêu: Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất (nửa sau thế kỷ XVII nửa đầu thế kỷ XIX).


2. Tổ chức hoạt động


- GV chia lớp học thành 6 nhóm. Mỗi nhóm được phát 2 văn bản:


Tài liệu số 1: Bối cảnh lịch sử xuất hiện cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Phiếu học tập số 1.


- GV giảng: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra dựa trên những thuận
lợi về kinh tế, chính trị, xã hội ở Anh trong thời gian nửa sau thế kỷ XVII.


- GV nêu yêu cầu: Đọc tài liệu số 1 và chỉ ra những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã


hội dẫn đến cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất.



- Các nhóm HS đọc tài liệu số 1 và hoàn thành phiếu học tập số 1. (HS trình bày trên


giấy A0).


- Sau khi hồn thành, các nhóm HS dán sản phẩm lên bảng. GV và HS chọn 01 bài
làm tốt nhất và yêu cầu thành viên nhóm thuyết minh các nội dung chính.


- Đánh giá: GV đánh giá quá trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các


nhóm HS đánh giá lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hồn thành tốt nhất
để được trình bày trước lớp.


Cần lưu ý là để xác định được việc lựa chọn PPDH/KTDH có đáp ứng được YCCĐ
về phát triển các PC, NL chung và NL lịch sử cho HS đạt được trong quá trình giáo dục,
người GV cần tiến hành việc kiểm tra, đánh giá người học trên cơ sở mục tiêu, YCCĐ của
chủ đề /bài học đã xác định.


Đánh giá NL và PC của HS cần được tiến hành trước, trong và sau trong QTDH. Dựa
trên mục tiêu, YCCĐ của mỗi nội dung chủ đề/ bài học, GV cần xác định tiêu chí và hình
thức đánh giá mức độ hình thành NL và PC học sinh



(108)

106


+ Mức độ NL2 (làm được đến đâu?)


+Mức độ NL3 (làm được đến đâu?)


+Có phẩm chất gì? (qua bài viết, thuyết trình )


Để đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học phát triển PC, NL học sinh người GV cần:
- Hiểu được ý nghĩa của dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng


lực cho học sinh.


- Thiết kế được các công cụ đánh giá NL của HS nhất quán với mục tiêu, YCCĐ của
nội dung chủ đề (bài học).


- Xây dựng được tiêu chí đánh giá dựa vào NL đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tiễn


nhằm chuẩn bị cho HS năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng Phương pháp và Kĩ thuật dạy học cho một chủ


đề /bài học


Có thể đánh giá hoạt động dạy học phát triển PC và NL HS dựa trên tiêu chí đánh giá
bài học được đề cập trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH (về việc hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng). Các
tiêu chí này được dùng đề đánh giá bài học khi triển khai sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học, từ khâu xây dựng kế hoạch và tài liệu dạy học, thực hiện dự giờ,
đến khâu cuối là đánh giá bài học sau dự giờ và cải tiến bài học.


Nội dung Tiêu chí


1. Kế hoạch
và tài liệu


dạy học


Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và PPDH
được sử dụng.



Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt
được của mỗi nhiệm vụ học tập.


Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các
hoạt động học của HS.


Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt
động học của HS.


2. Tổ chức
hoạt động
học cho HS


Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao


nhiệm vụ học tập.


Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp
tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.



(109)

107



3. Hoạt động
của HS


Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS
trong lớp.



Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.


Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.


Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của HS.


Trong đó, để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH được trình bày trong một


KHDH cụ thể, cần tập trung vào 4 tiêu chí trong nội dung 1.


(1) Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và PPDH được sử dụng.


Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một
cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong KHDH, bao gồm cả
mục tiêu về NL đặc thù cũng như PC chủ yếu và NL chung. Thông thường, hoạt động học
được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDHvà cần đảm bảo các đặc trưng của phương pháp
đó. Điều quan trọng là các phương pháp phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học
và nội dung dạy học chủ đề (bài học). Sự gắn kết giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp
trong chuỗi hoạt động học được thể hiện ở hình dưới.


Hoạt động học của HS được biểu hiện 2 hai loại hoạt động cơ bản: hoạt động khám
phá kiến thức mới và hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới, được triển khai dưới
hình thức các nhiệm vụ học tập theo tiến trình: chuyển giao nhiệm vụ học tập thực hiện
nhiệm vụ học tập báo cáo kết quả và thảo luận Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập. Về PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học, có thể đặt ra một số câu hỏi để xem xét
sự phù hợp của PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học đó như sau:



Mục tiêu dạy học chủ đề (bài học) có được mô tả rõ ràng không?


Các hoạt động học có mục tiêu cụ thể khơng? Các mục tiêu của hoạt động học có
phải là thành phần của các mục tiêu dạy học chủ đề (bài học) không?


Các hoạt động học đáp ứng nội dung dạy học không?



(110)

108



từng hoạt động học và mục tiêu dạy học chủ đề (bài học) khơng?


Ví dụ: nếu mục tiêu đặt ra là HS Phân tích được những ảnh hưởng của văn hố Ấn
Độ đối với văn minh Đơng Nam Á thì PPDH học nên lựa chọn, sử dụng là dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học hợp tác kết hợp một số kĩ thuật dạy học như khăn phủ bàn, hay
động não


(2) Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.


Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ
chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể.
Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các kĩ
thuật dạy học GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản
phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của NL và PC HS. Các sản phẩm học tập này có
thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết quả
thảo luận nhóm, Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu
dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.


Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của PP, KTDH cho mỗi hoạt


động học như sau:


Mục tiêu hoạt động học có được mơ tả rõ ràng khơng?


Yêu cầu về sản phẩm học tập có được mô tả rõ ràng và phù hợp với mục tiêu của
hoạt động học khơng?


Phương thức hồn thành sản sản phẩm trong nhiệm vụ học tập có được mô tả rõ
ràng, phù hợp và hiệu quả đối với sản phẩm học tập khơng?


Phương thức hồn thành sản sản phẩm trong nhiệm vụ học tập có được mô tả rõ
ràng, phù hợp và hiệu quả và phù hợp với các đối tượng HS không?


(3) Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của HS.


Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và
học liệu trong hoạt động học. Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương
tiện, học liệu một cách hiệu quả để hồn thành sản phẩm học tập.


Có thể đặt ra một số câu hỏi sau để xem xét sự phù hợp của thiết bị dạy học phù hợp
với PP, KTDH đã lựa chọn như sau:


Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập
không?



(111)

109



Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mơ tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp
với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng khơng?



(4) Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức hoạt động học của HS.


Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của
tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không
chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà cịn các tiêu chí
đánh giá sự tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về
phẩm chất và năng lực đã đặt ra trong mục tiêu.


Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của phương án kiểm tra đánh giá
như sau:


Phương thức đánh giá sản phẩm học tập có được mô tả không?


Phương án kiểm tra đánh giá hoạt động học tập và sản phẩm học tập có được mơ tả
rõ, bao gồm các tiêu chí cần đạt không?


Phương án kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập trung gian có được mơ tả rõ khơng?
Phương án kiểm tra đánh giá có phù hợp với sản phẩm học tập thông qua các hoạt
động học có vận dụng PP và KTDH đã lựa chọn khơng?


Ngồi việc đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP và KTDH thể hiện trong KHDH, GV
cũng cần lưu ý đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP và KTDH thể hiện trong quá trình tổ


chức dạy học trên lớp. GV có thể vận dụng 8 tiêu chí cịn lại trong bảng tiêu chí được giới


thiệu trong cơng văn 5555/BGDĐT-GDTrH, trong đó nhấn mạnh sự tích cực, chủ động
sáng tạo và hiệu quả của HS, việc sử dụng phù hợp các PP và KTDH chuyển giao nhiệm
vụ, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá HS phù hợp. Có thể sử dụng một số câu hỏi cần đặt ra khi


đánh giá về tính hiệu quả của việc sử dụng PP, KTDH trong hoạt động học như sau:


Hoạt động học của HS Hoạt động của GV


Có phải tất cả HS đều tiếp nhận đầy đủ
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập?
HS có tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp
tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
học tập?


HS có tích cực trình bày, trao đổi, thảo
luận


Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
HS có chính xác và phù hợp?


Phương pháp và hình thức chuyển giao
nhiệm vụ học tập có hấp dẫn khơng?


GV có theo dõi, quan sát, phát hiện kịp
thời những khó khăn của HS?


GV có phương án hỗ trợ và khuyến
khích HS trong quá trình HS thực hiện
nhiệm vụ không?



(112)

110



Như vậy, có thể đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP và KTDH cho một chủ đề (bài
học) cụ thể thơng qua12 tiêu chí của cơng văn 5555/BGDĐT-GDTrH. Việc đảm bảo đánh


giá đầy đủ theo các tiêu chí sẽ giúp GV nhận thức phù hợp trong việc lựa chọn, sử dụng
PP và KTDH, từ đó có những sự lựa chọn chính xác, sử dụng hiệu quả hơn các PP và
KTDH nhằm phát triển PC và NL HS.


CÂU HỎI


1. Nêu cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một chủ đề (bài học) trong môn Lịch sử
2. Chọn 1 nội dung và yêu cầu cần đạt một chủ đề (bài học) cụ thể trong môn Lịch
sử trong CT GDPT 2018 để:


xác định mục tiêu
lựa chọn PP, KTDH


liệt kê các sản phẩm học tập
trình bày phương án đánh giá


Thực hiện tự đánh giá các nội dung đã biên soạn trên cơ sở các tiêu chí trong Công



(113)

111


PHỤ LỤC



PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ


MÔN LỊCH SỬ - LỚP 10


Chủ đề/bài học: CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ


THẾ GIỚI - CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ NHẤT


Thời lượng: 2 tiết



I. MỤC TIÊU DẠY HỌC


Phẩm chất, năng lực YCCĐ TT


1. Năng lực lịch sử


Tìm hiểu lịch sử - Biết cách sưu tầm và sử dụng tư
liệu để tìm hiểu về các cuộc cách
mạng cơng nghiệp.


1


Tìm hiểu lịch sử - Trình bày những nét chính về
bối cảnh lịch sử diễn ra cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất
(nửa sau thế kỷ XVII nửa đầu
thế kỷ XIX).


2


Tìm hiểu lịch sử - Nêu được những thành tựu cơ
bản của cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất.


3


Nhận thức và tư duy lịch sử - Nêu được ý nghĩa của Cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất
đối với sự phát triển kinh tế.



4


Nhận thức và tư duy lịch sử - Phân tích được tác động của
Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất đối với xã hội, văn hóa.


5



(114)

112



Giải quyết vấn đề và sáng tạo Biết thu thập và làm rõ các thông
tin liên quan đến vấn đề; biết đề
xuất và phân tích được một số
giải pháp giải quyết vấn đề; lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất
để giải quyết vấn đề do GV yêu
cầu.


6


3. Phẩm chất chủ yếu


Chăm chỉ Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu
trên mạng Internet để mở rộng
hiểu biết về cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất.


7



II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên


- Máy tính, máy chiếu


- Một số tranh ảnh về đời sống thường nhật của nước Anh (và châu Âu nói chung) trước
và trong thời đại công nghiệp.


- Bảng, keo dán, giấy A0 (chuẩn bị cho hoạt động triển lãm tranh ảnh sưu tầm).
- Các đoạn thông tin lịch sử về Thời đại công nghiệp.


- Phiếu học tập cho học sinh.
2. Chuẩn bị của học sinh


- Các nhóm học sinh tìm hiểu các thơng tin về Cách mạng Công nghiệp (ở Anh là chủ
yếu, có thể mở rộng sang một số nước châu Âu) như: điều kiện ra đời của cách mạng
Công nghiệp, các phát minh chủ yếu, tác động quan trọng của CMCN đối với sản xuất và
đời sống.


- Phân cơng hoạt động nhóm (mỗi nhóm 5-7 học sinh):


Nhóm 1, Nhóm 2: Thiết kế Infographic giới thiệu thành tựu tiêu biểu của cách mạng
Cơng nghiệp.



(115)

113



Nhóm 5, Nhóm 6: Mỗi nhóm sưu tầm 3-5 tranh ảnh có nội dung mô tả đời sống
thường nhật của nước Anh (và châu Âu nói chung) trong thời đại cơng nghiệp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC



A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Hoạt động
học
(2 tiết)


Mục tiêu Nội dung dạy học
trọng tâm


PP/KT/HT
dạy học


Phương án đánh giá


Hoạt động
1. Một thời
đại mới bắt
đầu


(15ph)


2 Nhận biết những thuận
lợi về kinh tế, chính trị,
xã hội dẫn đến cuộc cách
mạng công nghiệp lần
thứ nhất.


Dạy học
hợp tác
Kĩ thuật:


phòng tranh


GV đánh giá q trình
làm việc nhóm của
HS, sản phẩm của HS.
Các nhóm HS đánh
giá lẫn nhau để cùng
GV chọn ra Phiếu học
tập được hoàn thành
tốt nhất để được trình
bày trước lớp.


Hoạt động
2. Gian
phòng
triển lãm
(30ph)


1, 3, 6, 7 Thiết kế Infographic
giới thiệu thành tựu tiêu
biểu của cách mạng
Công nghiệp


Dạy học
hợp tác, dạy
học theo dự
án.


Kĩ thuật:
phòng tranh,


thuyết trình.


Đánh giá: GV đánh
giá q trình làm việc
nhóm của HS, quá
trình các thành viên
nhóm thuyết minh và
trả lời các câu hỏi của
các bạn trong lớn. GV
cùng HS đánh giá sản
phẩm infographic.
Hoạt động


3. Một nền
sản xuất
mới


4 Nhận biết những tác
động quan trọng của cách
mạng Công nghiệp đối
với hoạt động sản xuất


Dạy học



(116)

114



(15ph) tập được hoàn thành


tốt nhất để được trình
bày trước lớp.



Hoạt động
4. Sự bất
hạnh đáng
tiếc?
(30ph)


1, 5, 6, 7 Nhận biết những thay
đổi trong đời sống
thường nhật của người
lao động trước và trong
thời đại công nghiệp.




Dạy học
khám phá
Dạy học hợp
tác


Kĩ thuật:
viết tích cực


GV đánh giá các tranh
ảnh các nhóm HS sưu
tầm (chú ý chất lượng
thông tin chứa trong
tranh ảnh); đánh giá
phần trả lời câu hỏi,
trình bày ý tưởng. GV


đánh giá đoạn văn
theo bảng tiêu chí.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC


Hoạt động 1. Một thời đại mới bắt đầu
1. Mục tiêu: 2


- Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử diễn ra cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất (nửa sau thế kỷ XVII nửa đầu thế kỷ XIX).


2. Tổ chức hoạt động


* Chuyển giao nhiệm vụ học tập


- GV chia lớp học thành 6 nhóm. Mỗi nhóm được phát 2 văn bản:


Tài liệu số 1: Bối cảnh lịch sử xuất hiện cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Phiếu học tập số 1.


- GV giảng: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra dựa trên những thuận lợi về
kinh tế, chính trị, xã hội ở Anh trong thời gian nửa sau thế kỷ XVII.


- GV nêu yêu cầu: Đọc tài liệu số 1 và chỉ ra những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội


dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.


*Thực hiện nhiệm vụ học


- Các nhóm HS đọc tài liệu số 1 và hoàn thành phiếu học tập số 1. (Học sinh trình bày



trên giấy A0).



(117)

115



- Sau khi hồn thành, các nhóm HS dán sản phẩm lên bảng. GV và HS chọn 01 bài làm
tốt nhất và yêu cầu thành viên nhóm thuyết minh các nội dung chính.


*Đánh giá hoạt động học của HS:


GV đánh giá q trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các nhóm HS đánh giá
lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hồn thành tốt nhất để được trình bày
trước lớp.


3. Sản phẩm


Phiếu học tập 1. Bối cảnh lịch sử diễn ra cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (nửa
sau thế kỷ XVII nửa đầu thế kỷ XIX)


Những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp
4. Phương án đánh giá


GV đánh giá quá trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các nhóm HS đánh giá
lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hoàn thành tốt nhất để được trình bày
trước lớp.


Hoạt động 2. Gian phịng triển lãm


1. Mục tiêu: 1, 3, 6, 7


- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về các cuộc cách mạng cơng nghiệp.


- Nêu được những thành tựu cơ bản của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.


- Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích
được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để giải
quyết vấn đề do GV u cầu.


- Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết về cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất.


2. Tổ chức hoạt động


* Chuyển giao nhiệm vụ học tập


Trước buổi học:



(118)

116



a. Infographic giới thiệu các thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp, gồm: J.
Hargreaves chế tạo máy kéo sợi Jenny (1767), Richard Arkwright chế tạo máy kéo sợi sử
dụng trục căng chạy bằng sức nước (1767), Samuel Crompton chế tạo máy kéo sợi mịn -
bền (1779), Edmund Cartwright chế tạo máy dệt (1785), James Watt phát minh ra máy
hơi nước (1769, 1785).


b. Đối với mỗi phát minh máy móc trong thời đại Cơng nghiệp, học sinh cần có các thơng
tin:


- Tác giả của phát minh


- Tên và hình ảnh của phát minh
- Năm phát minh



- Công năng của máy móc


GV hỗ trợ HS kĩ thuật thiết kế infographic.


*Thực hiện nhiệm vụ học


HS thiết kế infographic theo định hướng sau:


- Thiết kế 1 infographic trình bày tổng quan tất cả các phát minh nêu trên.
- Thiết kế 1 inforgraphic cho 1 phát minh nêu trên.


*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tại buổi học:


Nhóm 1 và Nhóm 2 trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. GV có thễ hỗ trợ HS in và dán các
infographic trên bảng tạo thành phịng triễn lãm hình ảnh về những phát minh trong cách
mạng công nghiệp.


HS sẽ tham quan và đặt câu hỏi. Thành viên nhóm 1 và nhóm 2 phụ trách thuyết minh, trả
lời.


HS sẽ bỏ phiếu để chọn ra bản infographic tốt nhất (đẹp và hình thức, đúng và đủ về nội
dung).


3. Sản phẩm



(119)

mịn-117



bền (1779), Edmund Cartwright chế tạo máy dệt (1785), James Watt phát minh ra máy


hơi nước (1769, 1785).


Đối với mỗi phát minh máy móc trong thời đại Cơng nghiệp, học sinh cần có các thơng
tin:


- Tác giả của phát minh


- Tên và hình ảnh của phát minh
- Năm phát minh


- Cơng năng của máy móc
4. Phương án đánh giá


Đánh giá: GV đánh giá quá trình làm việc nhóm của HS, q trình các thành viên nhóm
thuyết minh và trả lời các câu hỏi của các bạn trong lớn. GV cùng HS đánh giá sản phẩm
infographic.


Hoạt động 3. Một nền sản xuất mới


1. Mục tiêu: 4


- Nêu được ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đối với sự phát triển kinh
tế.


2. Tổ chức hoạt động


* Chuyển giao nhiệm vụ học tập


- GV chia lớp học thành 6 nhóm. Mỗi nhóm được phát 2 văn bản:



Tài liệu số 2: Những tác động tác động quan trọng của cách mạng Công nghiệp


đối với sản xuất


Phiếu học tập số 2.


- GV giảng: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã tạo ra những tác động quan
trọng đối với hoạt động sản xuất.


- GV nêu yêu cầu: Đọc tài liệu số 2 và chỉ ra những tác động quan trọng của cách mạng
Công nghiệp đối với hoạt động sản xuất.


*Thực hiện nhiệm vụ học


- Các nhóm HS đọc tài liệu số 2 và hoàn thành phiếu học tập số 2. (Học sinh trình bày



(120)

118


*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ


- Sau khi hồn thành, các nhóm HS dán sản phẩm lên bảng. GV và HS chọn 01 bài làm
tốt nhất và yêu cầu thành viên nhóm thuyết minh các nội dung chính.


*Đánh giá hoạt động học của HS:


GV đánh giá q trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các nhóm HS đánh giá
lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hồn thành tốt nhất để được trình bày
trước lớp.


3. Sản phẩm



Phiếu học tập 2. Những tác động tác động quan trọng của CMCN đối với sản xuất.
4. Phương án đánh giá


GV đánh giá q trình làm việc nhóm của HS, sản phẩm của HS. Các nhóm HS đánh giá
lẫn nhau để cùng GV chọn ra Phiếu học tập được hoàn thành tốt nhất để được trình bày
trước lớp.


Hoạt động 4. Sự bất hạnh đáng tiếc?
1. Mục tiêu: 1, 5, 6, 7


- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về các cuộc cách mạng cơng nghiệp.
- Phân tích được tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đối với xã hội, văn
hóa.


- Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích
được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất để giải
quyết vấn đề do GV yêu cầu.


- Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết về cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất.


2. Tổ chức hoạt động (Cách thực hiện)


* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1


Trước buổi học:
GV đã phân cơng HS:


Nhóm 3, Nhóm 4: Mỗi nhóm sưu tầm 3-5 tranh ảnh có nội dung mơ tả đời sống thường
nhật của nước Anh (và châu Âu nói chung) trước thời đại cơng nghiệp.




(121)

119



*Thực hiện nhiệm vụ học 1


Sưu tầm 3-5 tranh ảnh có nội dung mơ tả đời sống thường nhật của nước Anh (và
châu Âu nói chung) trước thời đại công nghiệp.


Sưu tầm 3-5 tranh ảnh có nội dung mơ tả đời sống thường nhật của nước Anh (và
châu Âu nói chung) trong thời đại công nghiệp.


*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 1
Tại buổi học:


- Các nhóm HS dán các hình ảnh đã sưu tầm lên bảng. Qua quan sát tranh ảnh, cả lớp
nhận ra những thay đổi trong đời sống thường nhật của con người trong thời đại Công
nghiệp.


- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát tranh ảnh, các bạn hãy nêu những thay đổi trong đời sống
thường nhật của người lao động trước và trong thời đại công nghiệp.


- HS trả lời dựa trên các thông tin quan sát được từ tranh ảnh đang được trưng bày.


- GV hướng dẫn HS chú ý đến những thay đổi trong: quan hệ gia đình, điều kiện làm việc,
môi trường sống.


- GV giảng: Vì lẽ gì mà những nền văn minh thịnh vượng nhất trong lịch sử nhân
loại lại đi liền với nhiều nghèo đói, bất cơng, lao động rẻ mạt và lầm than như vậy?
Đấy thuần túy chỉ là một sự bất hạnh đáng tiếc, hay nó nói lên một điều gì đó về những
mâu thuẫn mang tính cơ cấu của những chế độ xã hội này? (Nguồn: Terry Eagleton,


Ein romantischer Humanist, Zeit, 23/05/2011)


* Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2


- GV sử dụng kỹ thuật Viết tích cực yêu cầu: Viết được một đoạn văn ngắn có nội dung
về những khó khăn trong đời sống của công nhân trong thời đại công nghiệp.


- GV cho HS 5 phút để chuẩn bị ý tưởng của bài viết. Sau đó, GV mời khoảng 3 HS trình
bày ý tưởng tại lớp. HS sẽ viết đoạn văn hoàn chỉnh tại nhà.


- GV cung cấp cho HS tài liệu số 3 và tài liệu số 4 để hỗ trợ HS thực hiện yêu cầu.


*Thực hiện nhiệm vụ học 2


HS chuẩn bị ý tưởng của bài viết. Sau đó, GV mời khoảng 3 HS trình bày ý tưởng tại lớp.
HS sẽ viết đoạn văn hoàn chỉnh tại nhà.



(122)

120



- HS có thể chọn hình thức viết bài: đoạn văn, câu chuyện, bài báo nhỏ hay nhật ký của
người công nhân, thư người cơng nhân gửi về cho gia đình, bạn bè còn ở làng quê.


3. Sản phẩm


Sản phẩm hoạt động 3.1.


Nhóm 3, Nhóm 4: 3-5 tranh ảnh có nội dung mơ tả đời sống thường nhật của nước
Anh (và châu Âu nói chung) trước thời đại cơng nghiệp.


Nhóm 5, Nhóm 6: 3-5 tranh ảnh có nội dung mô tả đời sống thường nhật của nước


Anh (và châu Âu nói chung) trong thời đại cơng nghiệp.


Sản phẩm hoạt động 3.2.


Phiếu học tập 3. Tác động quan trọng của CMCN đối với đời sống con người
trong thời đại Công nghiệp


4. Phương án đánh giá


GV đánh giá các tranh ảnh các nhóm HS sưu tầm (chú ý chất lượng thông tin chứa trong
tranh ảnh); đánh giá phần trả lời câu hỏi, trình bày ý tưởng. GV đánh giá đoạn văn theo
bảng tiêu chí.


IV. HỒ SƠ DẠY HỌC


A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI


- Những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất.


- Thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp


- Tác động quan trọng của cách mạng Công nghiệp đối với hoạt động sản xuất


- Những thay đổi trong đời sống thường nhật của người lao động trước và trong thời đại
công nghiệp.


B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
PHIẾU HỌC TẬP



PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1


Nội dung: Những thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất (nửa sau thế kỷ XVII nửa đầu thế kỷ XIX)



(123)

121


Kinh tế


Chính trị
Xã hội


TÀI LIỆU HỖ TRỢ


TÀI LIỆU 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ XUẤT HIỆN CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ NHẤT (Biên soạn: Đào Tuấn Thành)


Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Nhất diễn ra trong bối cảnh có những điều kiện
thuận lợi về kinh tế, chính trị và xã hội đã được hình thành trong các thời kỳ trước đó. Từ
thế kỉ XIV-XV, những nhân tố của chủ nghĩa tư bản xuất hiện ở Tây Âu. Hình thức sản
xuất cơng trường thủ cơng ra đời thay thế cho phường hội phong kiến và thể hiện ưu điểm
của mình trong tăng năng suất lao động.


Trong thời kỳ này, sức sản xuất ở khu vực này đã có những biến đổi căn bản. Phát
minh lò cao trong kĩ thuật luyện kim đã làm tăng sản lượng gang thép và thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề khác. Phát minh bánh xe guồng nước đặt ở kênh ngịi cũng có
tác dụng đẩy mạnh nghề xay hạt ngũ cốc, xẻ gỗ, nghiền quặng. Trong ngành dệt có các
cải tiến kĩ thuật tiêu biểu như cải tiến khung cửi nằm ngang thành khung cửi đứng, phát
minh ra chiếc xa quay sợi bằng taySự chun mơn hóa và chia nhỏ các khâu lao động
trong công trường thủ công đã đạt đến trình độ cao, mỗi công nhân chỉ làm một trong
nhiều công đoạn chế tạo ra sản phẩm.



Trong các thế kỉ XVII-XVIII, dân số ở châu Âu có sự tăng trưởng kéo dài. Người ta
ước đoán trong thế kỉ XVIII, dân số châu Âu dao động từ 120 triệu đến khoảng 180-190
triệu người. Việc tăng dân số đặt ra yêu cầu mở rộng thêm nguồn cung cấp lương thực,


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Nội dung: Những tác động tác động quan trọng của CMCN đối với sản xuất.
Nhóm:



(124)

122



thực phẩm; các loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu ăn, ở, mặc ngày càng tăng. Vải dệt là
một trong số đó. Cơng trường thủ công tuy tiến bộ hơn phường hội phong kiến, nhưng
vẫn khơng thể xóa bỏ được sự sản xuất nhỏ, không thể làm cho nông nghiệp và thủ công
nghiệp gia đình tách rời nhau, cũng khơng thể thỏa mãn nhu cầu hàng hóa ngày càng lớn
để đáp ứng đòi hỏi của những khách hàng mới, những thị hiếu mới và những kẻ cạnh
tranh mới, mà sự hình thành thị trường thế giới đã hình thành sau các cuộc đại phát kiến
địa lí cuối thế kỉ XV-đầu thế kỉ XVI.


Quyền lực chính trị trong tay, giai cấp tư sản các nước, tiêu biểu là Anh, đã tiến hành
cách mạng công nghiệp, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công thương
nghiệp và sự thắng thế của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới
vào đầu thập niên 70 của thế kỉ XIX.


Sự ra đời của các quốc gia tư bản chủ nghĩa, sự chạy đua giữa các nước nhằm giành
sự kiểm sốt thị trường thế giới, có tính độc quyền, đã thúc đẩy về tăng nhanh sản lượng
và chất lượng hàng hóa cũng như tăng năng suất lao động để tạo lợi thế trong cạnh tranh,
đã tạo ra những chất xúc tác cho sự xuất hiện của cách mạng công nghiệp. Thắng lợi của
các cuộc cách mạng tư sản và sự phát triển của công thương nghiệp đã tạo nên cơ sở vật


chất cũng như mơi trường chính trị thuận lợi cho bước chuyển từ sản xuất thủ công, sử
dụng cơ bắp con người là chủ yếu, quy mô nhỏ sang sản xuất bằng máy móc, quy mơ lớn,
mở ra thời kì cơ khí hóa trong lịch sử sản xuất của nhân loại.


TÀI LIỆU 2: NHỮNG TÁC ĐỘNG QUAN TRỌNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI SẢN XUẤT


Những phát minh trong thập niên 1760 đã giúp việc sản xuất vải diễn ra nhanh hơn
với giá thành rẻ hơn. Chẳng hạn, máy kéo sợi Jenny cho phép một người công nhân làm
việc tương đương với tám người công nhân trước đây. Các xưởng dệt có quy mơ sản xuất
ngày càng lớn và nhịp độ ngày càng nhanh. Từ đây, yêu cầu đặt ra là phải có một lực
lớn để vận hành máy móc.


Năm 1769 thật đáng nhớ, anh chàng kỹ sư người Scotland tên là James Watt đã phát
minh ra động cơ hơi nước. Phát minh của anh Watt được áp dụng trong các công xưởng
đã tạo ra sự thay đổi rất lớn trong hoạt động sản xuất: con người đã không làm thủ công
nữa mà dần chuyển sang vận hành máy móc. Các cơng xưởng lớn được xây dựng nhiều
thêm tại các đô thị, người dân rời bỏ làng quê, mái nhà ấm cúng, lũ lượt đến xin việc tại
các công xưởng mới này. Đến giữa thế kỷ XIX, nước Anh được mệnh danh là công
xưởng của thế giới.


Quá trình cơng nghiệp hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến q trình phân cơng
lao động và sự ra đời của hệ thống dây chuyền sản xuất.


Thông tin được tổng hợp từ:



(125)

123



Holt, Rinehart and Winston. (2005). Holt World History: The Human Journey. Texas:
Holt, Rinehart and Winston, p.555-556.



TÀI LIỆU 3: MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN
Một du khách đến tham quan nhà máy ở Mỹ khoảng năm 1900, mô tả:


Những tiếng nổ đinh tai. Ngọn lửa chói sáng, rồi bốc cao đến cả 15 mét, làm lóa cả
mắt; tia lửa bắn khắp nơi.


tiếng ầm ầm của con lăn, tiếng cưa nghe thật khủng khiếp những tấm sắt rơi
tạo ra âm thanh như sét đánh, tiếng rầm rập từ các động cơ lớn và hơi nước cứ rít lên


Nguồn: Prentice, H. (2005). World Studies: Medieval Times to Today. Massachsetts:
Pearson Prentice Hall, p.204.


TÀI LIỆU 4: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (Biên soạn: Đào Tuấn Thành)


Về xã hội, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Nhất không chỉ thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất mà còn đưa lại sự chuyển biến sâu sắc trong các quan hệ
xã hội. Cuộc cách mạng này làm hình thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư bản chủ
nghĩa là giai cấp tư sản công nghiệp và giai cấp vô sản công nghiệp.


Cách mạng công nghiệp lần thứ Nhất còn làm thay đổi cách thức tổ chức gia đình. Mơ
hình gia đình lớn, nhiều thế hệ sinh sống cùng nhau dưới một mái nhà dần tan vỡ. Những
người trong gia đình làm những cơng việc khác nhau tại các cơ sở sản xuất riêng rẽ, có
khi ở những địa điểm cách xa nhau. Dưới một mái nhà chỉ có bố mẹ cùng một vài người
con, thay thế cho các gia đình lớn. Các gia đình hạt nhân đó trở thành cấu trúc hiện đại
của xã hội mới, hình thành các mối quan hệ giữa những con người khơng có chung một
dịng máu, xa lạ về gốc gác.


Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi cấp tiến về tổ chức và quản lí lao động, đề ra


những quy tắc mới khác với thời kỳ sản xuất nông nghiệp trong hàng ngàn năm trước đó.
Trong các cơng xưởng, nhà máy, người cơng nhân khơng phải là tác giả của tồn bộ sản
phẩm từ A đến Z mà chỉ làm một vài động tác nhất định, theo một trình tự bắt buộc. Mỗi
người giờ không thể tự làm theo ý thích của riêng mình mà phải tn theo những địi hỏi
nghiêm ngặt. Phương pháp, cơng cụ và thời gian sản xuất ra một sản phẩm phải tuân theo
tiêu chuẩn với từng loại việc, sản phẩm làm ra theo một quy chuẩn về chất lượng, mẫu
mã. Giữa những người cơng nhân có sự ràng buộc và lệ thuộc lẫn nhau trong một dây
chuyền sản xuất, địi hỏi ở họ tính kỉ luật.



(126)

124



ngày. Khơng chỉ có vậy, những người công nhân lại thường xuyên phải đối mặt với nguy
cơ bị sa thải, bị cắt lương, phạt tiền của giới chủ.


Cách mạng công nghiệp cũng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng
ngày ngày nhiều nhiên liệu hóa thạch như than đá để cung cấp năng lượng cho các cỗ máy
dẫn đến ô nhiễm khói bụi và khơng khí. Hóa chất sử dụng ngày càng nhiều trong các
ngành công nghiệp, nhất là cơng nghiệp dệt vải. Diện tích rừng và đất nông nghiệp bị thu
hẹp, nhường chỗ cho đường sắt, nhà máy, sự đông đúc của các khu dân cư, chất thải công
nghiệp và sinh hoạt xả thẳng xuống các dịng sơng Tất cả đã khiến cho môi trường sống
bị


hủy hoại.


TÀI LIỆU 5: ĐỜI SỐNG NGƯỜI CƠNG NHÂN ANH


Trong tác phẩm Tình cảnh giai cấp công nhân Anh, F. Engels đã cung cấp thơng tin
sau:


Một tạp chí ở Anh trong một bài nói đến những điều kiện vệ sinh trong sinh hoạt



của những người lao động ở thành phố viết như sau: "Những phố xá đó thường là chật
hẹp đến nỗi từ cửa sổ nhà này có thể bước sang cửa sổ nhà trước mặt; hơn nữa, nhà xây
tầng nọ trên tầng kia, cao đến nỗi ánh sáng khó lọt được xuống sân và xuống đường phố.
Trong khu vực ấy khơng có một hệ thống cống rãnh nào, khơng có một hố tiêu hoặc hố
tiểu nào trong khu nhà ở, vì vậy mọi thứ rác rưởi, cứt đái của ít ra 5 vạn người mỗi đêm
đều được ném xuống rãnh. Do đó mặc dù đường phố được qt dọn, vẫn có một lớp bùn
khơ xơng lên những mùi hơi thối khủng khiếp, điều đó khơng những khổ mắt, khổ mũi mà
còn ảnh hưởng rất nhiều cả đến sức khoẻ của cư dân. Có gì đáng ngạc nhiên, khi ở những
nơi như vậy, người ta không những khinh thường vệ sinh và đạo đức, mà còn khinh
thường cả những điều lễ độ thông thường nhất nữa? Không những thế, những người
tương đối hiểu rõ tình cảnh cư dân ở đấy đều có thể chứng nhận rằng bệnh tật, bần cùng
và trụy lạc ở đây đã lan tràn đến mức độ nào. Ở đây, xã hội đã sa xuống đến một trình độ
thấp kém và bi đát khó mà tả nổi... Nhà ở của giai cấp nghèo nhất thường rất bẩn, và rõ
ràng là không bao giờ được quét dọn. Phần lớn chỉ có một căn phịng độc nhất, và dù rất
bí hơi nhưng vẫn lạnh, vì khung cửa làm khơng kín và kính bị vỡ nát, trong phịng ẩm ướt
và nhiều khi còn ở thấp hơn mặt đất; đồ đạc thường tồi tàn hoặc khơng có gì cả: nhiều
khi cả một gia đình chỉ có một ổ rơm để ngủ, đàn ông, đàn bà, già, trẻ ngủ lẫn lộn với
nhau, làm cho ta trông thấy phải phẫn nộ. Phải ra vòi nước công cộng mới lấy được
nước; và khó khăn trong việc lấy nước là điều kiện thuận lợi để truyền bá bẩn thỉu".



(127)

125


TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ


ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN INFOGRAPHIC (Hoạt động 2)


Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3


Nội dung
(3 điểm)



Không đáp ứng đủ
các yêu cầu giáo viên
đã đặt ra. (0 điểm)


Đáp ứng đủ khoảng
70 % yêu cầu giáo
viên. (0.5-2 điểm)


Đáp ứng tất cả các
yêu cầu giáo viên.
Nội dung thông tin
được chọn lọc, cơ
đọng, có giá trị khoa
học. (2.5-3 điểm)


Hình thức trình bày
Infographic


(3 điểm)


- Khơng trình bày các
phát minh theo trình
tự thời gian.


- Bố cục infographic
khơng hài hịa, hệ
thống, lựa chọn hình
ảnh không đẹp (độ
phân giải thấp, bể


hình), phối màu
khơng thẩm mĩ.
(0 điểm)


- Trình bày các phát
minh theo trình tự
thời gian nhưng vẫn
còn một ít sai sót
(dưới 30%).


- Bố cục infographic
tương đối hài hòa, hệ
thống, nhưng còn một
số lỗi về kỹ thuật
chọn hình, phối màu.
(0.5-2 điểm)


- Trình bày các phát
minh theo trình tự
thời gian.


- Bố cục infographic
hài hòa, hệ thống,
thẩm mĩ cao.


(2.5-3 điểm)


Thuyết minh
(2 điểm)



Không thuyết minh
được nội dung
infographic và không
trả lời được các hỏi
của bạn. (0 điểm)


Thuyết minh và trả lời
được câu hỏi nhưng
còn lúng túng, nội
dung thuyết minh còn
lan man. (1 điểm)


Thuyết minh hấp dẫn,
nội sdung súc tích.
Tự tin trả lời đúng các
câu hỏi. (2 điểm)


Q trình làm
việc nhóm


(2 điểm)


Chỉ có một thành viên
làm việc. (0 điểm)


Có một nửa thành
viên tham gia q
trình làm việc nhóm.


(1 điểm)



Có sự hợp tác của tất
cả thành viên trong
q trình làm việc
nhóm. (2 điểm)


ĐÁNH GIÁ VIẾT ĐOẠN VĂN (Hoạt động 4)


Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3


Nội dung
(4 điểm)


Nêu một cách chung
chung về những khó
khăn của công nhân
trong thời đại cơng
nghiệp. (1 điểm)


Nêu những khó khăn
trong đời sống của
công nhân trong thời
đại công nghiệp từ 1-2
phương diện (nêu ở
mức 3) (2-3 điểm)



(128)

126



Thể loại văn bản
(1.5 điểm)



Không xây dựng được
đoạn văn (0 điểm)


Xây dựng được đoạn
văn nhưng chưa hoàn
chỉnh (thiếu câu mở
đoạn hoặc kết thúc
đoạn văn) 0.5 điểm


Xây dựng được đoạn
văn hồn chỉnh.
Sử dụng các hình thức
khác như: câu chuyện,
bài báo nhỏ hay nhật
ký của người công
nhân, thư người công
nhân gửi về cho gia
đình, bạn bè cịn ở
làng quê. (1-1.5 điểm)


Sử liệu (3 điểm)


Khơng có thơng tin
lịch sử hoặc sử dụng
thông tin lịch sử
không đúng với phạm
vi thời gian của
CMCN lần thứ nhất.
(0 điểm)



Sử dụng thông tin lịch
sử đúng với phạm vi
thời gian. Tuy nhiên,
các thông tin lịch sử
chưa thực sự tương
thích với các lập luận
hoặc không đủ để hỗ
trợ cho lập luận.
(0.5-2 điểm)


Sử dụng tốt các thông
tin lịch sử, làm rõ
được các lập luận.
(2.5-3 điểm)


Ngôn ngữ, văn phạm
(1.5 điểm)


Mắc lỗi dùng từ nhiều,
nhiều lỗi chánh tả, văn
phạm. (0 điểm)


Đôi chỗ còn mắc lỗi
dùng từ, sai chánh tả,
văn phạm. (0.5 điểm)



(129)

127



PHỤ LỤC 2. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP



PHỤ LỤC 2.1


MẪU KẾ HOẠCH HỔ TRỢ19 ĐỒNG NGHIỆP CỦA GVPTCC/CBQLCSGDPTCC


CHO GVPT/CBQLCSGDPT ĐẠI TRÀ NĂM 2020


GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực
tuyến LMS:


Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán.
Chức vụ/ môn học phụ trách:..


Cơ sở giáo dục đang công tác ..


TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian


thực hiện
(Từ đến


Người phối
hợp


(Giảng viên
SP, hiệu
trưởng, tổ
trưởng CM)


1 Chuẩn bị học tập
1.1 Tiếp nhận danh sách



GVPT/


CBQLCSGDPT được
phân công phụ trách


GV/CBQLCSGDPT đại trà (điền số


lượng do sở GDĐT phân công)


1.2 Hỗ trợ đồng nghiệp
hoàn thiện thông tin
đăng ký tự học mô đun
1 trên hệ thống LMS


100% (.) GVPT/CBQLCSGDPT đại
trà được cấp quyền tham gia học tập
trên LMS của Viettel (điền số lượng.


Lưu ý: số lượng GVPT/CBQLCSGDPT
được cấp quyền tham gia học tập có
thể nhỏ hơn số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT được phân
cơng, hoặc chưa có, tùy theo việc Sở ký
kết thỏa thuận với nhà cung ứng LMS
Viettel) hồn thành thơng tin đăng ký




19 Kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp cần đảm bảo hỗ trợ 100% GVPT/ CBQLCSGDPT mà giáo viên/ CBQL cốt



cán được phân công hỗ trợ. Kế hoạch hỗ trợ ngồi việc hồn thành mơ đun sẽ cần đảm bảo các hỗ trợ


phát triển nghề nghiệp liên tục, tại chỗ khác đối với đồng nghiệp, có thể qua sinh hoạt chuyên môn hoặc



(130)

128



TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian


thực hiện
(Từ đến
Người phối
hợp
(Giảng viên
SP, hiệu
trưởng, tổ
trưởng CM)


tự học trên Hệ thống LMS, truy cập
học liệu mô đun 1 thành công hoặc/và
nhận được tài liệu bản in (đối với
GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó tiếp
cận CNTT);


1.3 Hỗ trợ đồng nghiệp
hồn thiện thơng tin
đăng ký tự học mô đun
2 trên hệ thống LMS


100% (.) GVPT/CBQLCSGDPT đại


trà được cấp quyền tham gia học tập
trên LMS của Viettel đăng ký tự học,
truy cập học liệu mô đun 2 thành công
hoặc/ và nhận được tài liệu bản in (đối
với GVPT/CBQLCSGDPT ở vùng khó
tiếp cận CNTT); (điền số lượng).


2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 1 và mô đun 2
2.1. Hỗ trợ trên hệ thống


LMS của Viettel: Thảo
luận, góp ý, bài tập,
nhắc hoàn thành BT
q trình, cuối khóa,
khảo sát, trao đổi với
giảng viên sư phạm,
các trao đổi, hỗ trợ
khác ngoài việc hồn
thành mơ đun trên hệ
thống học tập


(Ghi rõ tên hoạt động
hỗ trợ trực tuyến, cần
chèn thêm các dòng
phụ)


100% () GVPT/CBQLCSGDPT


(điền số lượng được cấp quyền tham
gia học tập trên hệ thống LMS của


Viettel) được tham gia các lớp học ảo,


tham gia thảo luận trực tuyến trên hệ
thống LMS của Viettel với sự hỗ trợ
của đội ngũ cốt cán;


100% các thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT được
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC giải đáp
trong tuần với chất lượng chuyên môn
cao.


100% thắc mắc được GVSPCC/
GVQLGDCC giải đáp trong tuần (Đội


ngũ cốt cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm
để đảm bảo 100% các thắc mắc của
GVPT/CBQLCSGDPT được phân công
được giải đáp trong tuần).


2.2 Các hoạt động hỗ trợ
trực truyến khác, giải
đáp các thắc mắc về
chuyên môn trong các
diễn đàn trực tuyến,
các nhóm group chat,




(131)

129



TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian


thực hiện
(Từ đến
Người phối
hợp
(Giảng viên
SP, hiệu
trưởng, tổ
trưởng CM)


zalo, trao đổi qua
email, các lớp học
ảo, với sự hỗ trợ của
đội ngũ cốt cán;


(Ghi rõ tên hoạt động
hỗ trợ trực tuyến khác,
không trên hệ thống
LMS của Viettel, cần
chèn thêm các dòng
phụ)


với sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán;


(Điền số lượng GVPT/CBQLCS GDPT
được phân công hỗ trợ).



100% các thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT được GVPTCC/CB
QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
chất lượng chuyên môn cao.


100% thắc mắc được GVSPCC/
GVQLGDCC giải đáp trong tuần (Đội


ngũ cốt cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm
để đảm bảo 100% các thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT được phân
công được giải đáp trong tuần).


2.3. Hỗ trợ trực tiếp: sinh
hoạt chuyên môn/cụm
trường (bao gồm cả


các hỗ trợ liên quan
đến quá trình học tập
mô đun và các hỗ trợ
phát triển nghề nghiệp
tại chỗ, liên tục khác
trong năm)


(Ghi rõ tên hoạt động,
có thể chèn thêm các
dòng phụ)



100% () GVPT/CBQLCSGDPT
được tham gia các hoạt động chuyên
môn trực trực tiếp: sinh hoạt chuyên
môn, giải đáp thắc mắc trực tiếp, dự
giờ - sinh hoạt chuyên môn, trao đổi
chuyên môn khác, với sự hỗ trợ của đội
ngũ cốt cán; (Điền số lượng


GVPT/CBQLCSGDPT được phân công
hỗ trợ).


100% các thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT được GVPTCC/CB
QLCSGDPTCC giải đáp trong tuần với
chất lượng chuyên môn cao.


100% thắc mắc được GVSPCC/
GVQLGDCC giải đáp trong tuần (Đội


ngũ cốt cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của GVPT/
CBQLCSGDPT, cần chuyển để nhận
được sự hỗ trợ từ giảng viên sư phạm
để đảm bảo 100% các thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT được phân
công được giải đáp trong tuần).


3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng




(132)

130



TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian


thực hiện
(Từ đến


Người phối
hợp


(Giảng viên
SP, hiệu
trưởng, tổ
trưởng CM)


GVPT/CBQLCSGDPT
hoàn thành bài kiểm
tra trắc nghiệm mô đun
1


(điền số lượng tham gia học tập trên hệ
thống LMS của Viettel) hoàn thành bài


kiểm tra trắc nghiệm mô đun;


3.2 Chấm bài tập hồn
thành mơ đun 1


100% bài tập hồn thành mơ đun được
chấm (điền số lượng bằng với số lượng



GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học
tập mô đun);


Nhận xét cách chấm 3 bài hoàn
thành mô đun của mỗi
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu
trách nhiệm hướng dẫn.


*Chú ý: Không làm thay đổi kết quả
chấm bài của GVPTCC/CB
QLCSGDPTCC, không phê duyệt
kết quả hồn thành mơ đun bồi
dưỡng của GVPT/CBQLCSGDPT.


3.3 Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCSGDPT
hoàn thành bài kiểm
tra trắc nghiệm mô đun
2


100% () GVPT/CBQLCSGDPT


(điền số lượng tham gia học tập trên hệ
thống LMS của Viettel) hoàn thành bài


kiểm tra trắc nghiệm mô đun;


3.4 Chấm bài tập hồn
thành mơ đun 2



100% bài tập hồn thành mơ đun được
chấm (điền số lượng bằng với số lượng


GVPT/CBQLCSGDPT tham gia học
tập mô đun);


Nhận xét cách chấm 3 bài hoàn
thành mô đun của mỗi
GVPTCC/CBQLCSGDPTCC chịu
trách nhiệm hướng dẫn.


*Chú ý: Không làm thay đổi kết quả
chấm bài của GVPTCC/CB
QLCSGDPTCC, không phê duyệt
kết quả hồn thành mơ đun bồi
dưỡng của GVPT/CBQLCSGDPT.



(133)

131



TT Hoạt động Kết quả cần đạt Thời gian


thực hiện
(Từ đến
Người phối
hợp
(Giảng viên
SP, hiệu
trưởng, tổ
trưởng CM)


GVPT/CBQLCSGDPT
hoàn thành phiếu khảo
sát cuối mô đun 1


mô đun bồi dưỡng) GVPT/
CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát
cuối mô đun 1;


4.2 Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCSGDPT
hoàn thành phiếu khảo
sát cuối mô đun 2


100% () (điền số lượng hồn thành


mơ đun bồi dưỡng) GVPT/
CBQLCSGDPT hoàn thành khảo sát
cuối mô đun 2;


4.3 Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCSGDPT
hoàn thành phiếu khảo
sát về chương trình bồi
dưỡng năm 2020


100% (.) (điền số lượng)


GVPT/CBQLCS GDPT hoàn thành 02
mô đun BDTX năm 2020 hoàn thành
Khảo sát về chương trình BDTX năm


2020


5 Xác nhận đồng nghiệp hồn thành mơ đun bồi dưỡngtrên hệ thống LMS
5.1. Xác nhận đồng nghiệp


hồn thành mơ đun 1
trên hệ thống LMS


80% () (điền số lượng)


GVPT/CBQLCSGDPT tham gia bồi
dưỡng trên hệ thống LMS của Viettel)
hồn thành mơ đun 1 (Đạt)


5.2 Xác nhận đồng nghiệp
hồn thành mơ đun 2
trên hệ thống LMS


80% () GVPT/ CBQLCSGDPT


(điền số lượng GVPT/CBQLCS GDPT
tham gia bồi dưỡng trên hệ thống LMS
của Viettel) hồn thành mơ đun (Đạt)


5.3 Xác nhận hồn thành
02 mơ đun bồi dưỡng
năm 2020


80% () (điền số lượng)



GVPT/CBQLCSGDPT hoàn thành mô
đun 1 và mô đun 2 trên hệ thống LMS
của Viettel (Đạt)



., ngày tháng năm 20


HIỆU TRƯỞNG/


ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT
DUYỆT20


NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH




20KH hỗ trợ đồng nghiệp của GVCC trình Hiệu trưởng phê duyệt; KH Hỗ trợ đồng nghiệp của



(134)

132



Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận
trên hệ thống LMS)


(Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống LMS)


Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT
(đánh dấu X): Đạt ; Chưa đạt:



(135)

133




PHỤ LỤC 2.2


MẪU BÁO CÁO HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH HỔ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
CỦA GVPTCC/CBQLCSGDPTCC CHO GVPT/CBQLCSGDPT ĐẠI TRÀ


HỌC TẬP NĂM 2020


GVPT cốt cán/CBQLCSGDPT cốt cán điền vào bảng sau và đưa lên hệ thống học trực
tuyến LMS:


Họ và tên GVPT/CBQLCSGDPT cốt cán.
Chức vụ/ môn học phụ trách:....
Cơ sở giáo dục đang công tác ...


T
T


Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả


hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành
(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu


trưởng, Tổ
trưởng
CM)


1 Chuẩn bị học tập
1.


1


Tiếp nhận danh
sách GVPT/
CBQLCSGDPT
được phân công
phụ trách


GV/CBQLCSGDPT đại
trà (điền số lượng do sở


GDĐT phân công)


Số lượng
GV/CBQL
CSGDPT
đại trà


1.2 Hỗ trợ đồng
nghiệp hồn
thiện thơng tin
đăng ký tự học
mô đun 1 trên hệ


thống LMS


100% (.)
GVPT/CBQLCSGDPT đại trà
được cấp quyền tham gia học
tập trên LMS của Viettel


(điền số lượng. Lưu ý: số
lượng GVPT/CBQLCSGDPT
được cấp tài khoản có thể nhỏ


hơn số lượng


GVPT/CBQLCSGDPT được
phân cơng, hoặc chưa có, tùy
theo việc Sở ký kết thỏa thuận
với nhà cung ứng LMS
Viettel) hồn thành thơng tin


đăng ký tự học trên Hệ thống
LMS, truy cập học liệu mô
đun 1 thành công hoặc/và
nhận được tài liệu bản in (đối
với GVPT/CBQLCSGDPT ở
vùng khó tiếp cận CNTT);



(136)

134



T
T



Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả


hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành
(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu
trưởng, Tổ
trưởng
CM)


1.3 Hỗ trợ đồng
nghiệp hồn
thiện thơng tin
đăng ký tự học
mô đun 2 trên hệ
thống LMS


100% (.)
GVPT/CBQLCSGDPT đại trà
được cấp quyền tham gia học
tập trên LMS của Viettel đăng
ký tự học, truy cập học liệu


mô đun 2 thành công hoặc/ và
nhận được tài liệu bản in (đối
với GVPT/CBQLCSGDPT ở
vùng khó tiếp cận CNTT);


(điền số lượng).


Số lượng và
tỉ lệ % (so
với SL do
Sở GDĐT
phân công)


2. Triển khai học tập: Hỗ trợ đồng nghiệp tự học mô đun 1 và mô đun 2
2.


1.


Hỗ trợ trên hệ
thống LMS của
Viettel: Thảo
luận, góp ý, bài
tập, nhắc hoàn
thành BT quá
trình, cuối khóa,
khảo sát, trao đổi
với giảng viên sư
phạm, các trao
đổi, hỗ trợ khác
ngoài việc hồn


thành mơ đun
trên hệ thống học
tập


(Ghi rõ tên hoạt
động hỗ trợ trực
tuyến và trực
tiếp, cần chèn
thêm các dòng
phụ)


100% ()
GVPT/CBQLCSGDPT (điền


số lượng được cấp quyền
tham gia học tập trên hệ
thống LMS của Viettel) được


tham gia các lớp học ảo, tham
gia thảo luận trực tuyến trên
hệ thống LMS của Viettel với
sự hỗ trợ của đội ngũ cốt cán;
100% các thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT được
GVPTCC/CB


QLCSGDPTCC giải đáp
trong tuần với chất lượng
chuyên môn cao.



100% thắc mắc được
GVSPCC/ GVQLGDCC giải
đáp trong tuần (Đội ngũ cốt


cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ
trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc
của GVPT/CBQLCSGDPT
được phân công được giải
đáp trong tuần).


Số lượng và
tỉ lệ %
GVPT/CBQ
LCSGDPT
đã tham gia
(so với SL
GV được
cấp quyền
tham gia
học tập trực
tuyến)


Số lượng và
tỉ lệ % các
thắc mắc
được



GVPTCC
giải đáp



(137)

135



T
T


Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả


hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành
(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu
trưởng, Tổ
trưởng
CM)
2.
2


Các hoạt động hỗ
trợ trực truyến


khác, giải đáp
các thắc mắc về
chuyên môn
trong các diễn
đàn trực tuyến,
các nhóm group
chat, zalo, trao
đổi qua email,
các lớp học ảo,
với sự hỗ trợ của
đội ngũ cốt cán;


(Ghi rõ tên hoạt
động hỗ trợ trực
tuyến khác,
không trên hệ
thống LMS của
Viettel, cần chèn
thêm các dòng
phụ)


100% ()
GVPT/CBQLCSGDPT được
tham gia các hoạt động trực
truyến khác, được giải đáp
các thắc mắc về chuyên môn
trong các diễn đàn trực tuyến,
các nhóm group chat, zalo,
trao đổi qua email, các lớp
học ảo, với sự hỗ trợ của


đội ngũ cốt cán; (Điền số


lượng GVPT/CBQLCS GDPT
được phân công hỗ trợ).


100% các thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT được
GVPTCC/CB


QLCSGDPTCC giải đáp
trong tuần với chất lượng
chuyên môn cao.


100% thắc mắc được
GVSPCC/ GVQLGDCC giải
đáp trong tuần (Đội ngũ cốt


cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ
trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc
của GVPT/ CBQLCSGDPT
được phân công được giải
đáp trong tuần).


Số lượng và
tỉ lệ %



2.
3.


Hỗ trợ trực tiếp:
sinh hoạt chuyên
môn/cụm trường


(bao gồm cả các
hỗ trợ liên quan
đến q trình
học tập mơ đun
và các hỗ trợ
phát triển nghề


100% ()
GVPT/CBQLCSGDPT được
tham gia các hoạt động
chuyên môn trực trực tiếp:
sinh hoạt chuyên môn, giải
đáp thắc mắc trực tiếp, dự giờ
- sinh hoạt chuyên môn, trao
đổi chuyên môn khác, với sự
hỗ trợ của đội ngũ cốt cán;



(138)

136



T
T


Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả



hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành
(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu
trưởng, Tổ
trưởng
CM)
nghiệp tại chỗ,


liên tục khác
trong năm)
(Ghi rõ tên hoạt
động, có thể
chèn thêm các
dòng phụ)


(Điền số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT được
phân công hỗ trợ).


100% các thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT được


GVPTCC/CB


QLCSGDPTCC giải đáp
trong tuần với chất lượng
chuyên môn cao.


100% thắc mắc được
GVSPCC/ GVQLGDCC giải
đáp trong tuần (Đội ngũ cốt


cán, trong trường hợp không
thể giải đáp thắc mắc của
GVPT/ CBQLCSGDPT, cần
chuyển để nhận được sự hỗ
trợ từ giảng viên sư phạm để
đảm bảo 100% các thắc mắc
của GVPT/ CBQLCSGDPT
được phân công được giải
đáp trong tuần).


3. Đánh giá kết quả học tập mô đun bồi dưỡng
3.


1.


Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCS
GDPT hoàn
thành bài kiểm
tra trắc nghiệm


mô đun 1


100% ()
GVPT/CBQLCSGDPT (điền


số lượng tham gia học tập
trên hệ thống LMS của
Viettel) hoàn thành bài kiểm


tra trắc nghiệm mô đun;


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên học tập
trên hệ
thống LMS)


3.
2


Chấm bài tập
hoàn thành mô
đun 1


100% bài tập hồn thành mơ
đun được chấm (điền số


lượng bằng với số lượng


GVPT/CBQLCSGDPT tham
gia học tập mơ đun);


Có 3 bài tập hồn thành mơ
đun/ 01 GVPTCC/
CBQLCSGDPTCC được
GVSPCC/GVQLGDCC góp
ý về đánh giá chấm bài (chỉ


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên học tập
trên hệ
thống LMS)
SL bài tập
được



(139)

137



T
T


Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả


hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành


(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu
trưởng, Tổ
trưởng
CM)
góp ý nhận xét về chuyên


môn, không thay đổi kết quả


chấm bài của


GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)


đánh giá
chấm bài


3.
3


Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCS
GDPT hoàn
thành bài kiểm
tra trắc nghiệm
mô đun 2



100% ()
GVPT/CBQLCSGDPT (điền


số lượng tham gia học tập
trên hệ thống LMS của
Viettel) hoàn thành bài kiểm


tra trắc nghiệm mô đun;


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên học tập
trên hệ
thống LMS)


3.
4


Chấm bài tập
hồn thành mơ
đun 2


100% bài tập hồn thành mơ
đun được chấm (điền số


lượng bằng với số lượng
GVPT/CBQLCSGDPT tham


gia học tập mơ đun);


Có 3 bài tập hồn thành mơ
đun/ 01 GVPTCC/
CBQLCSGDPTCC được
GVSPCC/GVQLGDCC góp
ý về đánh giá chấm bài (chỉ


góp ý nhận xét về chuyên
môn, không thay đổi kết quả


chấm bài của


GVPTCC/CBQLCSGDPTCC)


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên học tập
trên hệ
thống LMS)


SL bài tập
được


GVSPCC
góp ý về
đánh giá
chấm bài



4. Đôn đốc GVPT/ CBQLCSGDPT trả lời phiếu khảo sát về mô đun bồi dưỡng
4.


1


Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCS
GDPT hoàn
thành phiếu khảo
sát cuối mô đun
1


100% () (điền số lượng


hồn thành mơ đun bồi


dưỡng) GVPT/


CBQLCSGDPT hoàn thành
khảo sát cuối mô đun 1;


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên hoàn
thành bài
tập trên hệ
thống LMS)



4.
2


Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCS
GDPT hồn
thành phiếu khảo
sát cuối mơ đun
2


100% () (điền số lượng


hồn thành mơ đun bồi


dưỡng) GVPT/


CBQLCSGDPT hoàn thành
khảo sát cuối mô đun 2;


Số lượng và
tỉ lệ % (so



(140)

138



T
T


Hoạt động Kết quả cần đạt Kết quả



hoàn thành
Thời gian
hoàn
thành
(Từ
đến)
Người phối
hợp
(Giảng
viên SP,
Hiệu
trưởng, Tổ
trưởng
CM)
thống LMS)
4.
3


Đôn đốc, hỗ trợ
GVPT/CBQLCS
GDPT hoàn
thành phiếu khảo
sát về chương
trình bồi dưỡng
năm 2020


100% (.) (điền số lượng)
GVPT/CBQLCS GDPT hồn
thành 02 mơ đun BDTX năm
2020 hồn thành Khảo sát về


chương trình BDTX năm
2020


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên hoàn
thành MĐ 1
và MĐ 2)


5 Xác nhận đồng nghiệp hồn thành mơ đun bồi dưỡng trên hệ thống LMS
5.


1.


Xác nhận đồng
nghiệp hồn
thành mơ đun 1
trên hệ thống
LMS


80% () (điền số lượng)
GVPT/ CBQLCSGDPT tham
gia bồi dưỡng trên hệ thống
LMS của Viettel) hoàn thành
mô đun 1 (Đạt)


Số lượng và
tỉ lệ % (so



với SL học
viên tham
gia BD MĐ
1)


5.
2


Xác nhận đồng
nghiệp hoàn
thành mô đun 2
trên hệ thống
LMS


80% () GVPT/
CBQLCSGDPT (điền số


lượng GVPT/CBQLCS GDPT
tham gia bồi dưỡng trên hệ
thống LMS của Viettel) hồn


thành mơ đun (Đạt)


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên tham
gia MĐ 2)



5.
3


Xác nhận hồn
thành 02 mơ đun
bồi dưỡng năm
2020


80% () (điền số lượng)
GVPT/ CBQLCSGDPT hoàn
thành mô đun 1 và mô đun 2
trên hệ thống LMS của Viettel
(Đạt)


Số lượng và
tỉ lệ % (so


với SL học
viên hoàn
thành MĐ 1
và MĐ 2)



(141)

139



HIỆU TRƯỞNG/


ĐẠI DIỆN PHÒNG/SỞ GDĐT
DUYỆT21



NGƯỜI BÁO CÁO


Kí tên, đóng dấu/hoặc xác nhận trên
hệ thống LMS)


(Kí và ghi rõ họ tên/nộp trên hệ thống
LMS)


Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVSP CHỦ CHỐT
(đánh dấu X): Đạt ; Chưa đạt:


(Kí tên/hoặc xác nhận trên hệ thống LMS)



NGƯỜI BÁO CÁO




21Báo cáo hoàn thành kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp của GVCC trình Hiệu trưởng phê duyệt; Báo



(142)

140



PHỤ LỤC 3. KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY


KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ/22BÀI HỌC:


Thời lượng: tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC



Phẩm chất, năng lực YCCĐ (STT


của
YCCĐ)
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ/ HOẶC CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (DÀNH CHO MÔN
GDCD, HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP)


Cách tiến hành:


- Chọn chủ đề/bài học từ CT môn học và các YCCĐ đính kèm (Có thể tách các


YCCĐ kép thành các YCCĐ đơn để phù hợp với việc thiết kế các hoạt động
học)


- Đối chiếu nội hàm của YCCĐ với biểu hiện các từng thành phần/tố năng lực để gán


mỗi YCCĐ cho từng thành phần/tố năng lực đặc thù tương ứng
Thành phần/thành tố


thứ 1 của năng lực đặc
thù


(1)


(2)


Thành phần/thành tố
thứ 2 của năng lực đặc
thù







Thành phần/thành tố
thứ n của năng lực đặc
thù






NĂNG LỰC CHUNG (không nên thiết kế quá nhiều nl chung trong dạy học 1 chủ đề)
Cách xây dựng các YCCĐ về NL chung (do các YCCĐ về năng lực chung khơng có trong
văn bản chương trình mơn học):


- Các YCCĐ về năng lực chung phải do GV tự thiết kế, căn cứ vào:


+ Các hoạt động học mà GV thiết kế để đáp ứng các mục tiêu ở 1


+ Xem xét thông qua việc tổ chức từng hoạt động học ấy, GV có thể tạo cơ hội


cho HS phát triển NL chung nào. Từ đó, GV tự thiết kế YCCĐ về năng lực chung
đó, có đối chiếu với các YCCĐ về năng lực chung của HS, trang 43-50 CT tổng thể.



(143)

141



- Chú ý cân nhắc việc tạo cơ hội cho HS phát triển quá nhiều NL chung và YCCĐ của


NL chung trong 1 chủ đề sẽ ảnh hưởng đến thời lượng dạy học và yêu cầu về đánh



giá


NĂNG LỰC A
NĂNG LỰC B


PHẨM CHẤT CHỦ YẾU (Không nên thiết kế quá nhiều PC chủ yếu trong dạy học 1


chủ đề)


Cách xây dựng YCCĐ về PC chủ yếu (do các YCCĐ về phẩm chất chủ yếu khơng có
trong văn bản chương trình mơn học)


- Các YCCĐ về phẩm chất chủ yếu phải do GV tự thiết kế, căn cứ vào:


+ Các hoạt động học mà GV thiết kế để đáp ứng các mục tiêu ở 1


+ Xem xét thông qua việc tổ chức từng hoạt động học ấy, GV có thể tạo cơ hội
cho HS phát triển phẩm chất chủ yếu. Từ đó, GV tự thiết kế YCCĐ về phẩm chất chủ yếu,
có đối chiếu/ tương thích với các YCCĐ về phẩm chất chủ yếu của HS, trang 37-43 CT
tổng thể.


- Chú ý cân nhắc việc tạo cơ hội cho HS phát triển quá nhiều PC chủ yếu và YCCĐ


của PC chủ yếu trong 1 chủ đề/bài học sẽ ảnh hưởng đến thời lượng dạy học và yêu
cầu về đánh giá.


PHẨM CHẤT X
PHẨM CHẤT Y



II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: TIẾN TRÌNH HOẠT
ĐỘNG)


A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học


(thời gian)


Mục tiêu


(Số thứ tự YCCĐ) Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá


Hoạt động [STT]. [Tên
hoạt động] (Thời gian)


-
-
-


Hoạt động [STT]. [Tên
hoạt động] (Thời gian)


-
-



(144)

142



hoạt động] (Thời gian) -


Hoạt động [STT]. [Tên
hoạt động] (Thời gian) -


B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: CÁC HOẠT ĐỘNG)
Dưới đây là cấu trúc một hoạt động học


Hoạt động [STT]. [Tên hoạt động] (Thời gian dự kiến)
1. Mục tiêu: (ghi số thứ tự của YCCĐ)


Liệt kê các mục tiêu của hoạt động học này. Trong đó, các mục tiêu của hoạt động học này
phải thuộc các mục tiêu đã đặt ra cho dạy học chủ đề ở mục I.


2. Tổ chức hoạt động


Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học, phương tiện dạy
học sẽ sử dụng. Thường bao gồm các bước


- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập


- HS thực hiện nhiệm vụ học tập


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập


3. Sản phẩm học tập


Ghi rõ sản phẩm học tập dự kiến của HS trong hoạt động học. Tùy theo mục tiêu, nội dung
hoạt động mà sản phẩm học tập có thể ở nhiều dạng khác nhau, ví dụ câu trả lời cụ thể, kết
quả thực hiện bài tập, đề xuất hoặc giải pháp, sản phẩm thật


4. Phương án đánh giá



Mơ tả hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá trong hoạt động (chỉ rõ đánh giá qua
quan sát, viết hay hỏi đáp với công cụ là rubric, câu hỏi, bài tập, do GV đánh giá hay HS tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng ...)


Trong đó: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (thông qua các sản phẩm học
tập) chính là đánh giá mức độ HS đáp ứng mục tiêu của hoạt động học.


IV. HỒ SƠ DẠY HỌC (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG)


A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI (Với hoạt động trải nghiệm, sử dụng: Nội dung hoạt động)
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC



(145)

143



ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC



1. Nhiệm vụ và yêu cầu bài thu hoạch học viên thực hiện sau khóa tập huấn
Bài tập 1. Lựa chọn và xây dựng nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học cho một
chủ đề (bài học) trong môn Lịch sử THPT. Thể hiện thông qua một kế hoạch dạy học cụ thể.


Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp là GV đại trà dạy môn Lịch sử ở
trường THPT về học tập mô đun "Sử dụng PPDH, GD phát triển PC, NL HS THPT môn
Lịch sử".


2. Phương pháp đánh giá bài thu hoạch sau khóa tập huấn


HV nộp sản phẩm là KHDH và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trên hệ thống học tập
trực tuyến.



GV đánh giá cho điểm và nhận xét về KHDH và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp mà
HV đã nộp.


3. Đánh giá kết quả tập huấn


Đánh giá q trình thơng qua các sản phẩm hoạt động của học viên trong quá trình
tập huấn.



(146)

144



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.


Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thơng môn Lịch sử 2018 cấp


THPT. Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm


2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 90 trang.


Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). CV 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014
V/v Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm


tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung
học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Hà Nội.


Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). QĐ 4660/QĐ- BGDĐT ngày 4 tháng 12 năm 2019 Về
việc ban hành danh mục các mô đun bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lí


cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán để thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thơng.


Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà (2018). Dạy và học tích cực một số


phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.


Nguyễn Văn Cường Bernd Meier (2007). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp


dạy học ở trường phổ thông - Dự án phát triển giáo dục THPT, Bộ Giáo dục và Đào


tạo, Hà Nội.


Nguyễn Văn Cường Bernd Meier. (2011). Một số vấn đề chung về đổi mới


phương pháp dạy học ở trường trung học. Berlin/Hà Nội.


Vũ Xuân Hùng. (2012). Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo


viên. Nxb Lao động xã hội.


Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2002). Phương pháp dạy học lịch sử - Tập I, II, Nxb. Đại
học Sư phạm Hà Nội.


Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên) (2018). Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học


phổ thơng, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.


Lê Đình Trung (chủ biên), Phan Thị Thanh Hội. (2016). Dạy học theo hướng hình thành



và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb. Đại học Sư phạm Hà


Nội.


Đào Thị Oanh (2007). Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay. NXB Giáo dục.
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My. (2017). Phương pháp dạy



(147)

145



Huỳnh Văn Sơn, Lê Thị Hân, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy. (2018). Giáo





GV,
giáo dục
(Nguồn:https://www.marxists.org/vietnamese/marxengels/1845/ tinh_canh_giai_cap_cong_nhan_anh/phan_5.htm)