Bài giaảng về thiết kế đề kt môn toán 4 năm 2024

  • 1. ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THỦY PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 4 VÀ 5 QUA DẠY HỌC MẠCH KIẾN THỨC THỜI GIAN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 2. ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THỦY PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 4 VÀ 5 QUA DẠY HỌC MẠCH KIẾN THỨC THỜI GIAN Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM THOA Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 3. tài luận văn: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua dạy học mạch kiến thức thời gian” được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Thoa. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Huế, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thủy
  • 4. tình cảm chân thành, tác giả luận văn bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thoa - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tụy giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giảng dạy lớp cao học Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) khóa K23 đã bổ sung cho chúng tôi những kiến thức và bài học vô cùng quý báu về công tác giáo dục, giảng dạy ở tiểu học. Cảm ơn quý Thầy Cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học –Trường Đại học Sư phạm Huế, quý Thầy Cô phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh lớp lớp 4, lớp 5 của ba trường Tiểu học Hương Sơ, Nguyễn Trãi và Trần Quốc Toản (thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế) đã phối hợp cung cấp nhiều thông tin cần thiết và tạo điều kiện cho tác giả luận văn tổ chức khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luôn cố gắng, song với khả năng có hạn chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thủy
  • 5. BÌA .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... iii MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................6 DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................7 Chƣơng 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................8 1.1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................8 1.2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................12 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................12 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................13 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................13 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................13 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................13 1.5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết...............................................13 1.5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..............................................14 1.5.2.1. Phương pháp quan sát .....................................................................14 1.5.2.2. Phương pháp phỏng vấn..................................................................14 1.5.2.3. Phương pháp điều tra ......................................................................14 1.5.2.4. Phương pháp chuyên gia.................................................................14 1.5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................14 1.5.2.6. Phương pháp thống kê toán học......................................................15 1.6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................15 1.7. Đóng góp của luận văn ..................................................................................15 1.8. Cấu trúc đề tài................................................................................................15 1.9. Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................15 Chƣơng 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................16 2.1. Nền tảng lịch sử .............................................................................................16
  • 6. giới ...........................................................................................16 2.1.1.1. Nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề......................................16 2.1.1.2. Nghiên cứu về dạy học giải quyết vấn đề.......................................17 2.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................18 2.2. Nền tảng lí thuyết...........................................................................................19 2.2.1. Vấn đề.....................................................................................................19 2.2.1.1. Quan niệm về “vấn đề”...................................................................19 2.2.1.2. Tình huống có vấn đề......................................................................20 2.2.1.3. Giải quyết vấn đề ............................................................................23 2.2.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề toán học ..................................24 2.2.2.1. Năng lực..........................................................................................24 2.2.2.2. Năng lực toán học ...........................................................................26 2.2.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề toán học...............................................27 2.2.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề.......................................................29 2.2.3.1. Tiếp cận cấu trúc năng lực theo nguồn lực hợp thành....................29 2.2.3.2. Tiếp cận cấu trúc năng lực theo nguồn lực bộ phận ......................30 2.2.4. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học ..................31 2.2.5. Các mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề .................................33 2.3. Dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5.......................................35 2.3.1. Mục tiêu dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5.................35 2.3.2. Nội dung dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 ................36 2.3.3. Yêu cầu cần đạt khi dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5.......38 2.4. Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................39 Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.................................................................40 3.1. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................40 3.2. Đối tượng tham gia ........................................................................................40 3.3. Công cụ nghiên cứu.......................................................................................40 3.3.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn .........................................................................41 3.3.2. Bộ đề kiểm tra năng lực giải quyết vấn đề của học sinh........................41 3.3.3. Phân tích tiền nghiệm.............................................................................42
  • 7. GQVĐ của HS Lớp 4......................................................42 3.3.3.2. Năng lực GQVĐ của HS Lớp 5......................................................46 3.3.4. Thu thập dữ liệu......................................................................................50 3.3.5. Phân tích dữ liệu khảo sát.......................................................................51 3.4. Định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh các lớp 4 và 5 qua dạy học mạch kiến thức thời gian.......................................................................52 3.5. Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................52 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................53 4.1. Các mức độ giải quyết vấn đề toán học của học sinh lớp 4 và lớp 5.............53 4.1.1. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề .....................................................55 4.1.2. Mức độ giải quyết vấn đề.......................................................................56 4.2. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 4 và lớp 5 ở một số trường tiểu học trên địa bài thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................59 4.2.1. Kết quả khảo sát của học sinh ................................................................59 4.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên .....................................................................60 4.2.3. Kết quả khảo sát đề kiểm tra ..................................................................64 4.3. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 thông qua dạy học mạch kiến thức về thời gian........................................................66 4.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................66 4.3.1.1. Nguyên tắc kế thừa .........................................................................67 4.3.1.2. Nguyên tắc mục tiêu .......................................................................67 4.3.1.3. Nguyên tắc hệ thống .......................................................................67 4.3.1.4. Nguyên tắc hệ quả...........................................................................68 4.3.1.5. Nguyên tắc khả thi ..........................................................................68 4.3.2. Biện pháp phát năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 thông qua dạy học mạch kiến thức về thời gian..................................................................68 4.3.2.1. Hướng dẫn học sinh liên tưởng, huy động tri thức nhằm tiếp cận, khai thác các tình huống để tiến tới nhận biết, phát hiện vấn đề ..............................68 4.3.2.2. Hướng dẫn HS phân tích, xác định mối quan hệ bên trong và những biểu hiện bên ngoài của vấn đề để tìm cách giải quyết cho dạng toán chuyển đổi đơn vị đo thời gian ...........................................................................................................70
  • 8. cho HS phát hiện quy tắc, luyện tập thực hành tính toán trên số đo thời gian....................................................................................................73 4.3.2.4. Tập luyện cho HS diễn đạt vấn đề theo nhiều cách khác nhau cho việc giải quyết vấn đề................................................................................................78 4.4.2.5. Sử dụng hợp lí, đúng thời điểm các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học để tạo thuận lợi cho HS trong việc giải quyết vấn đề.........80 4.4. Tiểu kết chương 4 ..........................................................................................83 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ LÍ GIẢI.....................................................................84 5.1. Kết luận và lí giải câu hỏi thứ nhất................................................................84 5.2. Kết luận và lí giải câu hỏi thứ hai..................................................................85 5.3. Kết luận và lí giải câu hỏi thứ ba...................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
  • 9. TỪ VIẾT TẮT HS: Học sinh GV: Giáo viên NL: Năng lực GQVĐ: Giải quyết vấn đề
  • 10. BIỂU Bảng 2.1. Mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề theo ..................................34 Bảng 2.2. Hệ thống nội dung mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và 5 .......................36 Bảng 4.1. Mức độ giải quyết vấn đề của HS lớp 4 khi học mạch kiến thức “Thời gian” 53 Bảng 4.2. Mức độ giải quyết vấn đề của HS lớp 5 khi học mạch kiến thức “Thời gian” 54 Bảng 4.3. Mức độ hứng thú của HS khi học Toán...................................................59 Bảng 4.4: Khó khăn của HS trong quá trình tiếp thu bài học tại lớp........................59 Bảng 4.5: Mong muốn của HS đối với các tiết học toán trên lớp.............................60 Bảng 4.6: Những khó khăn của GV trong quá trình phát triển NL GQVĐ cho HS.60 Bảng 4.7. Giải pháp của GV nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS ...........................61 Bảng 4.8: Đề xuất của GV trong việc dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS62 Bảng 4.9. Kết quả khảo sát bài kiểm tra của HS lớp 4 .............................................64
  • 11. ẢNH Hình 2.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề theo nguồn lực hợp thành................29 Hình 2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề theo năng lực bộ phận .....................30 Hình 4.1a. Bài làm của HS được đánh giá đạt mức độ 3..........................................65 Hình 4.1b. Bài làm của HS được đánh giá đạt mức độ 3..........................................65 Hình 4.2. Bài làm của HS chỉ đạt mức độ 1..............................................................66 Hình 4.3. Bài làm của HS đạt mức độ 2....................................................................66 Hình 4.4. Sử dụng hình ảnh trực quan để minh họa cho nội dung bài toán..............82
  • 12. Lí do chọn đề tài 1.1.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Đó là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Trước những biến đổi to lớn của thế giới trong thời đại ngày nay, đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người có năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Hình thành và bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề sẽ trở thành yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia. Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nước trên thế giới, người ta rất quan tâm đến bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua các môn học, thể hiện rõ nét ở trong quan điểm trình bày kiến thức và phương pháp dạy học thông qua chương trình, sách giáo khoa. Trong tác phẩm “Nền giáo dục cho thế kỷ XXI - Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương”, Raja Roy Singh (1994) đã khẳng định: “Để đáp ứng được những đòi hỏi mới được đặt ra do sự bùng nổ kiến thức và sáng tạo ra kiến thức mới, cần thiết phải phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo... Các năng lực này còn có thể quy gọn là Năng lực giải quyết vấn đề” [1] 1.1.2. Ở Việt Nam, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng hơn để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Công cuộc đổi mới này của đất nước cũng đã và đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nhiệm vụ to lớn và hết sức nặng nề, đó là tạo
  • 13. chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa ở mọi bậc học, chúng ta đã quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều 2 Luật Giáo dục Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2009 có viết: “Mục tiêu của Giáo Dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Theo điều 5 Luật Giáo Dục Việt Nam năm 2005: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
  • 14. tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Để thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nước nhà chúng ta cần phải thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của HS” ở tất cả các cấp. Trước bối cảnh đó cũng như chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sau 2015 thì dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là cần thiết. Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Hiễn Vinh cho biết: “Chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học; không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ.... vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày....”. Thái Duy Tuyên khi bàn về mục tiêu và phương pháp bồi dưỡng con người Việt Nam trong điều kiện mới đã chỉ ra: “Giáo dục không chỉ đào tạo con người có năng lực tuân thủ, mà chủ yếu là những con người có năng lực sáng tạo,... biết cách đặt vấn đề, nghiên cứu và giải quyết vấn đề...”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, đề ra mục tiêu tổng quát : “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành được chú trọng;…”. Như vậy, mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho con người có được một hệ thống năng lực và giá trị, đặc biệt là năng lực thích ứng và hành động, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. 1.1.3. Ở bậc Tiểu học, cùng với các môn học khác thì môn Toán là một trong những môn học có tầm quan trọng rất lớn. Nó góp phần quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách và năng lực trí tuệ cho hoc sinh. Một người được coi là có năng lực nếu như họ có tư duy độc lập, nhạy bén, luôn đặt ra cho mình những câu hỏi thích hợp, rõ ràng, chính xác về mọi sự việc. Trong một hoàn cảnh nhất định người đó nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo để giải quyết vấn đề nhanh nhất và hiệu quả nhất. Năng lực giải giải quyết vấn đề là khả năng vận dụng những kiến
  • 15. học vào giải quyết một vấn đề có trong bài tập toán. Vì vậy, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề có vai trò quan trọng trong việc phát triển khả năng tư duy của HS, vì để giải bài tập toán HS phải suy luận, phải tư duy, phải liên hệ với các bài toán khác để tìm ra lời giải, phải biết huy động kiến thức, biết chuyển đổi ngôn ngữ, biến đổi đối tượng. Phát huy tính tích cực tập của HS không phải là vấn đề mới mà đã được đặt ra từ nhiều năm nay trong ngành giáo dục nước ta. Vấn đề này đã trở thành một trong những phương hướng chính nhằm đào tạo những con người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. 1.1.4. Thực tiễn giảng dạy môn Toán hiện nay ở các trường tiểu học vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong phương pháp giảng dạy truyền thụ tri thức cho HS. Đã có nhiều áp dụng các phương pháp dạy học cả các phương pháp truyền thống cũng như các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn giảng dạy nhưng vẫn chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. HS vẫn còn thụ động trong việc tiếp thu các tri thức khoa học, chưa phát huy hết đặc điểm nổi bật của môn Toán trong việc giáo dục nhân cách cho HS. Để đáp ứng được những yêu cầu trên chúng ta không chỉ dừng lại ở việc nêu định hướng đổi mới phương pháp dạy học mà cần đi sâu vào những phương pháp dạy học cụ thể. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học, quan điểm dạy học mới đang được phát hiện và nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, một trong các phương pháp đó là: Phát hiện và giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học “Phát hiện và giải quyết vấn đề” là một phương pháp dạy học tích cực. Nó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Phương pháp dạy học này phù hợp với tư tưởng hiện đại về đổi mới mục tiêu, phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục nước nhà là xây dựng những con người biết đặt và giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực, những con người thực sự là động lực của phát triển bền vững và nhanh chóng của đất nước. Trong các mạch kiến thức của môn Toán, mạch kiến thức về thời gian là mạch kiến thức khó dạy vì sự phân bố nội dung của mạch kiến thức này trong chương trình tiểu học có khoảng cách khá rộng và rời rạc. Trong thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi thấy sự sáng tạo trong
  • 16. pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của HS đối với mạch kiến thức này vẫn còn nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kĩ năng cho HS chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chứ chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới HS thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày. Việc nghiên cứu sâu về từng mạch kiến thức trong môn Toán nói chung và mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và 5 nói riêng còn chưa được nhiều người quan tâm. Dạy học mạch kiến thức thời gian theo hướng phát triển năng lực người học sẽ chú trọng việc hình thành kiến thức, kĩ năng phù hợp với mức độ nhận thức của từng đối tượng HS, đồng thời giúp các em biết sử dụng nó để phục vụ cho cuộc sống thực tiễn hàng ngày và tương lai. Phương pháp dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề thật sự là một phương pháp tích cực và đã được nhiều nhà nghiên cứu toán học quan tâm. Các nghiên cứu này tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc về năng lực nói chung và năng lực Toán học nói riêng. Tuy nhiên, căn cứ vào thực trạng chúng tôi thấy chưa có nghiên cứu cụ thể nào liên quan đến phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS tiểu học thông qua dạy mạch kiến thức thời gian. Để đáp ứng và cải thiện tình hình đã nêu ở trên, GV cần phải có những biện pháp dạy học tích cực, trong đó có biện pháp nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS. Với những lí do nói trên, chúng tôi chọn đề tài "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua dạy học mạch kiến thức thời gian" để nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, từ đó đề xuất biện pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề nhằm góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học cho HS các lớp 4 và 5. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển
  • 17. hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình học toán của HS tiểu học để làm rõ một số khái niệm về năng lực, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS lớp 4,5 thông qua dạy học mạch kiến thức thời gian. - Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của GV và thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của HS trong qúa trình học mạch kiến thức về thời gian ở khối lớp 4 và 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được cụ thể hóa thành các câu hỏi sau đây: Câu hỏi 1: Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề toán học của HS lớp 4 và 5 hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Khả năng phát triển năng lực này cho HS qua dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và 5 có thể đạt đến mức độ nào? Câu hỏi 3: Bằng cách nào để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và 5 trong tổ chức hoạt động dạy học mạch kiến thức thời gian? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS các lớp 4 và 5. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Chương trình dạy học mạch kiến thức thời gian ở các lớp 4 và 5 hiện hành. Về địa bàn: + Trường Tiểu học Trần Quốc Toản, thành phố Huế. + Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Huế. + Trường Tiểu học Hương Sơ, thành phố Huế. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phân tích, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan tới vấn
  • 18. đã được xuất bản trên các ấn phẩm trong và ngoài nước để làm cơ sở lí luận cho đề tài. 1.5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 1.5.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát, ghi chép quá trình giảng dạy của GV và quá trình học tập của HS để thu thập số liệu, đánh giá mức độ quan tâm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và 5 trong giảng dạy mạch kiến thức thời gian. Quan sát, ghi chép, nhận xét, đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề qua quá trình lĩnh hội kiến thức về thời gian của HS lớp 4 và 5. 1.5.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn GV tiểu học để hiểu rõ hơn về nhận thức, thái độ của GV đối với năng lực dạy học, năng lực dạy mạch kiến thức thời gian theo hướng phát tiển năng lực giải quyết vấn đề; những khó khăn GV thường gặp phải khi giảng dạy các bài học về thời gian ở lớp 4 và 5. - Phỏng vấn HS lớp 4 và 5 để tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của HS trong quá trình lĩnh hội và giải quyết vấn đề liên quan đến mạch kiến thức thời gian. 1.5.2.3. Phương pháp điều tra Điều tra thực trạng nhận thức và các vấn đề liên quan đến đề tài bằng phương pháp điều tra xã hội học trên phiếu khảo sát, bảng hỏi. 1.5.2.4. Phương pháp chuyên gia - Thu thập, phân tích ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lí bậc Tiểu học có kinh nghiệm; tham khảo ý kiến của các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực Giáo dục tiểu học về những vấn đề luận văn quan tâm. - Khảo nghiệm ý kiến chuyên gia đối với các biện pháp do luận văn xây dựng. 1.5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm biện pháp dạy học mạch kiến thức thời gian nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và 5 nhằm khẳng định tính hiệu quả và
  • 19. của các biện pháp được đề xuất trong luận văn. 1.5.2.6. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán học và các phần mềm như Microsoft Excel,... để xử lí số liệu kết quả khảo sát và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 1.6. Giả thuyết khoa học Nếu những biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và 5 qua dạy học mạch kiến thức thời gian được đưa ra và thực hiện có hiệu quả tốt thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo HS ở các trường tiểu học. 1.7. Đóng góp của luận văn Làm rõ các biểu hiện và mức độ năng lực giải quyết vấn đề toán học của HS lớp 4 và 5 hiện nay; Đề xuất được các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và 5 thông qua tổ chức hoạt động dạy học mạch kiến thức thời. 1.8. Cấu trúc đề tài Chương 1: Mở đầu Chương 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận, lí giải và vận dụng 1.9. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ tính cấp thiết của đề tài, xác định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiêm cứu, đồng thời chỉ ra cấu trúc của đề tài để định hướng cho các chương tiếp theo.
  • 20. VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Nền tảng lịch sử 2.1.1. Trên thế giới 2.1.1.1. Nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề Sau một thời gian nghiên cứu những điều kiện để đánh giá lao động của con người, năm 1911 Frederick Taylor đã đưa ra các tiêu chí xác định năng lực con người. Vấn đề này cũng được Hoge, Tondora & Marrelli (2005) đề cập đến trong nghiên cứu “lịch sử của vấn đề năng lực con người” [31]. Đây có thể xem là những nghiên cứu đầu tiên về năng lực của con người. Tiếp theo đó là hàng loạt các nghiên cứu chuyên về đặc điểm năng lực giáo dục và rèn luyện cho thế hệ trẻ, các đầu tài liệu về hướng dẫn phát triển năng lực bản thân như “Làm thế nào để phát triển năng lực con người” của Edward Cripe (2012), “Bản đồ năng lực với hiệu quả vượt trội” của Dr Sraban Mukherjee (2011)… Tuy nhiên, công trình nghiên cứu được công nhận rộng rãi với mô hình ASK (Attitude - Skills – Knowledges) ứng dụng trong giáo dục cũng như công việc, xuất phát từ Benjamin Bloom (1956) với ba nhóm năng lực chính gồm phẩm chất - thái độ, kỹ năng, kiến thức [27]. Trong lĩnh vực giáo dục, rất nhiều công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực nói chung và NLGQVĐ nói riêng. Đặc biệt trong môn Toán, có nhiều hướng khai thác tập trung chủ yếu ở việc phát triển NLGQVĐ Toán học, đưa ra những chiến lược và cách giải toán hiệu quả nhằm phát triển NLGQVĐ. “Giải bài toán như thế nào” (1997), “Sáng tạo toán học” và “Toán học và những suy luận có lý” (1999) là những công trình nghiên cứu rất có giá trị trong giáo dục Toán của G. Polya. Các công trình này đã chỉ ra quan niệm sai lầm với việc giải toán không chỉ dừng lại ở việc tìm ra đáp án. G. Polya giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện về quá trình phát hiện và GQVĐ, đưa ra những gợi ý, những chiến lược hữu ích hiệu quả để trở thành người có NLGQVĐ. Cùng hướng này, Posamenttier & Stephen Krulik cũng đã nghiên cứu về chiến lược GQVĐ. Một kết
  • 21. gần đây của Tom McDougal & Akihiko Takahashi, “Teaching Mathermaties through problem solving” (Fall 2014), đã đưa ra một số minh chứng về dạy toán tiểu học bằng việc GQVĐ ở Nhật Bản và Mĩ. Tác giả đã chỉ ra sự giống và khác nhau cùng với những nhận định đánh giá cách dạy ở hai quốc gia này [32]. Bên cạnh đó, còn kể đến những công trình nghiên cứu, những đầu sách bán chạy như “Làm thế nào để giải quyết các vấn đề toán học” của Wayne A.Wickelgren (1995), “Thách thức vận đề Toán học với những giải pháp cơ bản” của A.M Yoglom and I.M. Yaglom (1987)… 2.1.1.2. Nghiên cứu về dạy học giải quyết vấn đề Thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic”. Phương pháp này còn có tên gọi là “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”. Vào những năm 70 của thế kỷ XIX, phương pháp đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B. E Raicôp,... Các nhà khoa học này đã nêu lên phương án tìm tòi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành năng lực nhận thức của HS bằng cách đưa HS vào hoạt động tìm kiếm ra tri thức, HS là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học. Đây có thể là một trong những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, đôi lúc xuất hiện mâu thuẫn trong giáo dục đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao, khả năng sáng tạo của HS ngày càng tăng với tổ chức dạy học còn lạc hậu. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ra đời. Phương pháp này đặc biệt được chú trọng ở Ba Lan. V.Okon – nhà giáo dục học Ba Lan đã làm sáng tỏ phương pháp này thật sự là một phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng ở việc ghi lại những thực nghiệm thu được từ việc sử dụng phương pháp này chứ chưa đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận cho phương pháp này. Những năm 70 của thế kỉ XX, M. I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Trên thế giới cũng có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu phương pháp này như: Xcatlin, Machiuskin, Lecne…
  • 22. và tiếp cận với các công trình nghiên cứu của các học giả ở nước ngoài chúng tôi nhận thấy điểm chung của các công trình là: Vấn đề đổi mới phương pháp nhằm phát triển năng lực cần có của người học để đáp đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 2.1.2. Ở Việt Nam Tại Việt Nam, từ những năm 80 của thế kỷ XX, đã có nhiều kết quả nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực người học. Một số tài liệu đã kế thừa những kết quả nghiên cứu của giáo dục thế giới đồng thời hệ thống hóa thành những công trình có giá trị về năng lực sư phạm nói chung và năng lực dạy học nói riêng. Người đầu tiên đưa phương pháp này vào Việt Nam là dịch giả Phan Tất Đắc “Dạy học nêu vấn đề” (Lecne) (1977). Về sau, nhiều nhà khoa học nghiên cứu phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Bá Kim,… Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề thật sự là một phương pháp tích cực và có ý nghĩa quan trọng trong dạy học Toán ở phổ thông. Do đó những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Toán như: Luận án Tiến sĩ Từ Đức Thảo (2012), Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS trung học phổ thông trong dạy Hình học. Luận văn Cao học Nguyễn Thị Hiếu Thảo (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 thông qua các dạng toán cơ bản,... Gần đây, Nguyễn Kì đã đưa ra phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào nhà trường tiểu học và thực nghiệm ở một số môn như Toán, Tự nhiên – Xã hội, Đạo đức. Một số giáo trình tiêu biểu như: Một số vấn đề phát triển chương trình GDPT theo định hướng phát triển năng lực (Lương Viết Thái, 2012) nói rõ năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cần được hình thành, phát triển ngay từ tiểu học. Bài viết Dạy Toán ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực người học (Nguyễn Thị Kim Thoa, 2013) cũng đã nhắc đến các năng lực toán học đặc thù cần phát triển ở HS tiểu học, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề thật sự là một phương pháp tích cực và đã được nhiều nhà nghiên cứu toán học quan tâm. Trên cơ sở kế
  • 23. quả của các nhà nghiên cứu toán học đi trước, chúng tôi tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu về vấn đề phát triển năng lực Phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy học mạch kiến thức về thời gian ở tiểu học. Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp này là một trong những phương pháp chủ đạo được sử dụng trong các nhà trường nói chung và trong nhà trường tiểu học nói riêng. Những nghiên cứu gần đây về PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động học tập môn Toán của HS tiểu học, trong đó có đề cập đến phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề như là một công cụ để phát triển NLGQVĐ được các nhà nghiên cứu giáo dục Toán: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học (Vũ Quốc chung (cb) – cộng sự, 2016); Dạy học các yếu tố hình học lớp 4 theo hướng giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề (Nguyễn Thị Nghi Trinh, năm 2010); Rèn kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua dạy học phân số cho HS lớp 4, 5 (Thái Thị Đào, năm 2011); Rèn luyện cho HS khá giỏi kĩ năng GQVĐ liên quan đến chủ đề chia hết trong môn Toán Trung học cơ sở (Nguyễn Thị Hợp, 2008)... Từ việc tìm hiểu và tiếp cận với các công trình nghiên cứu của các năm trước, chúng tôi nhận thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về các biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS. Tuy nhiên, vấn đề “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 4 và lớp 5 thông qua dạy học mạch kiến thức thời gian” chưa có tài liệu hay tác giả nào nghiên cứu sâu vấn đề này. 2.2. Nền tảng lí thuyết 2.2.1. Vấn đề 2.2.1.1. Quan niệm về “vấn đề” Theo từ điển của Hoàng Phê thì “vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu, giải quyết” [11]. Hay có thể hiểu, vấn đề là trạng thái mà ở đó có sự mâu thuẫn hay có khoảng cách giữa thực tế và mong muốn. 29
  • 24. Nguyễn Bá Kim định nghĩa vấn đề từ khái niệm "hệ thống" và "tình huống". Một tình huống được hiểu là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể là người còn khách thể là một hệ thống nào đó. Một bài toán được gọi là vấn đề nếu chủ thể chưa hề có trong tay một thuật giải nào để tìm ra phần tử chưa biết. [12] Theo Nguyễn Hữu Châu [4], vấn đề là tình huống mà cá nhân hoặc một nhóm cá nhân có nhu cầu giải quyết, lời giải không có sẵn, cách thức giải quyết không vượt quá xa khả năng của người học. Cần lưu ý rằng vấn đề của người này chưa chắc đã là vấn đề của người khác. Đồng quan niệm này, cho rằng ể [25]. Như vậy, vấn đề là một tình huống được chủ thể chấp nhận giải quyết bằng những "vốn" sẵn có của mình. Ở dây chúng ta hiểu "vốn" sẵn có là những tri thức, kĩ năng, phương thức đã có sẵn nhờ kinh nghiệm sống, nhờ tích lũy trong quá trình học tập. Vấn đề ở đây được hiểu khác so với vấn đề trong nghiên cứu khoa học. Trong nghiên cứu khoa học, thuật giải không chỉ riêng đối với chủ thể mà cả nhân loại đều chưa biết và chủ thể đang đi tìm thuật giải đó. Nhưng trong dạy học, chỉ có HS chưa biết thuật giải còn cả nhân loại đều đã biết thuật giải đó. Và một bài toán có thể là vấn đề đối với đối tượng này nhưng lại không phải là vấn đề với đối tượng khác. Chằng hạn, khi dạy bài Nhân số đo thời gian với một số, sách giáo khoa đưa ra bài toán: Trung bình một người thợ làm xong một sản phẩm hết 1 giờ 10 phút. Hỏi người đó làm 3 sản phẩm như thế hết bao nhiêu thời gian? Khi phân tích và tìm cách giải bài toán này, HS sẽ gặp “vấn đề” mình chưa biết, đó là “làm thế nào để thực hiện phép tính: 1 giờ 30 phút 3 = ?” 2.2.1.2. Tình huống có vấn đề Theo Nguyễn Bá Kim: “Tình huống vấn đề, là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt
  • 25. phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải, mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.” [12] Bên cạnh đó, quan điểm của các nhà giáo dục học như I.IA.Lecne, M.I.Makhmutov, Trần Bá Hoành,... về cơ bản cũng đều thống nhất tình huống vấn đề là tình huống thỏa mãn ba điều kiện sau: - Tồn tại một vấn đề: Đây là vấn đề trung tâm của tình huống. Tình huống phải chứa đựng một mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa trình độ kiến thức sẵn có của bản thân với yêu cầu lĩnh hội kiến thức, kĩ năng mới. Hay nói cách khác, tình huống có vấn đề là tình huống mà HS phải nhận ra được có ít nhất một phần tử nào đó của khách thể mà HS chưa biết và cũng chưa có thuật giải nào để tìm phần tử đó. - Gợi nhu cầu nhận thức: Tình huống có vấn đề là tình huống phải chứa đựng một vấn đề tạo ra sự ngạc nhiên, hứng thú, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của HS. Hay nói cách khác là phải gợi nhu cầu nhận thức ở HS, làm cho HS cảm thấy cần thiết phải giải quyết. Chẳng hạn tình huống phải bộc lộ sự khiếm khuyết về kiến thức, kĩ năng để họ thấy cần thiết phải chiếm lĩnh tri thức để lấp đầy những khoảng trống đó nhằm tự hoàn thiện hiểu biết của mình bằng cách tham gia giải quyết vấn đề nảy sinh. Nếu tình huống đưa ra nhưng không khơi dậy ở HS nhu cầu phải tìm hiểu, họ cảm thấy xa lạ và không liên quan gì đến mình thì cũng chưa được gọi là một tình huống có vấn đề. - Khơi dậy niềm tin ở khả năng bản thân: Tình huống có vấn đề phải phù hợp với trình độ hiểu biết của HS, nó không được vượt quá xa tầm hiểu biết của HS vì nếu như vậy thì HS sẽ thấy hoang mang, bế tắc, không sẵn sàng tham gia giải quyết vấn đề; còn nếu tình huống quá dễ thì HS không cần suy nghĩ mà cũng có thể giải quyết được vấn đề thì yêu cầu của giờ học không được thỏa mãn. Tình huống cần khơi dậy ở HS cảm nghĩ là tuy họ chưa có ngay lời giải nhưng bằng kiến thức sẵn có của chính mình cùng với sự tích cực suy nghĩ thì sẽ có hi vọng giải quyết được vấn đề đó. Với suy nghĩ đó HS sẽ tận lực huy động tri thức và kĩ năng sẵn có liên quan đến vấn đề đó của bản thân để giải quyết vấn đề đặt ra. Qua đó tạo cho HS
  • 26. khả năng của bản thân, đây chính là yêu cầu quan trọng của tình huống gợi vấn đề. Trên cơ sở đó, chúng tôi hiểu tình huống gợi vấn đề (hay tình huống vấn đề) là một tình huống gợi sự trở ngại, xuất hiện khi người đó chưa biết cách giải quyết và có nhu cầu giải quyết với sự tích cực suy nghĩ, vận dụng và liên hệ những tri thức cũ liên quan. Trong quá trình dạy học, GV tạo tình huống phải phù hợp với khả năng của HS, có tỉ lệ hợp lí giữa cái đã biết và cái chưa biết. Vấn đề học tập phải vừa sức của HS để các em có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đó. Nếu vấn đề đặt ra cho HS quá dễ hoặc quá khó đều không mang lại hiệu quả. Chẳng hạn, khi dạy bài Chia số đo thời gian cho một số (Lớp 5), GV nêu bài toán: Hải thi đấu ba ván cờ hết 42 phút 30 giây. Hỏi trung bình Hải thi đấu mỗi ván cờ hết bao lâu? Bài toán thỏa mãn ba điều kiện của tình huống gợi vấn đề, đó là: + Tồn tại vấn đề: HS chưa được trang bị kiến thức về cách thực hiện chia số đo thời gian cho một số. + Gợi nhu cầu nhận thức: Bài toán tuy khác lạ nhưng rất quen thuộc vì đây là dạng toán tìm số trung bình cộng mà HS đã được học ở lớp 4. Muốn biết trung bình mỗi ván cờ Hải thi đấu hết bao nhiêu thời gian, HS sẽ biết ngay cách thực hiện bài toán là lấy tổng thời gian thi đấu của cả ba ván cờ đem chia cho 3. Nhưng vấn đề nảy sinh ở đây là làm thế nào để thực hiện phép chia 42 phút 30 giây cho 3? + Gợi niềm tin ở HS: Bài toán tuy khác lạ nhưng không vì thế mà HS không giải được. Chỉ cần các em phát hiện được: để thực hiện phép tính này cần phải kiểm tra xem “số đo phút” và “số đo giây” có chia hết cho 3 không? Nếu chia hết thì lấy từng số đo đó chia cho 3; tức là lấy 42 chia cho 3 sẽ được số phút (42 : 3 = 14), lấy 30 chia 3 sẽ được số giây (30 : 3 = 10). Kết quả bài toán HS sẽ tính được “42 phút 30 giây : 3 = 14 phút 10 giây”.
  • 27. vấn đề Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau về thuật ngữ “giải quyết vấn đề” nhưng hiểu một cách khái quát, cộng đồng giáo dục quốc tế chấp nhận định nghĩa: Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người giải quyết vấn đề có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề, và lí giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình giải quyết vấn đề. [3] Như vậy, có thể thấy giải quyết vấn đề là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp,... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình giải quyết vấn đề, chủ thể thường trải qua hai giai đoạn cơ bản: - Khám phá vấn đề và tổ chức nguồn lực của chính mình (tìm hiểu vấn đề; tìm hướng đi, thủ pháp, tiến trình,... để dần tiến tới một giải pháp cho vấn đề); - Thực hiện giải pháp (giải quyết các vấn đề nhỏ hơn ở từng lĩnh vực/nội dung cụ thể; chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực tiễn); và đánh giá giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác. Trong môn Toán, có nhiều cách hiểu khác nhau về giải quyết vấn đề, trong [4], có ba cách hiểu: Khi giải quyết vấn đề được xem như một mục đích thì nó độc lập với các bài toán cụ thể, với quy trình và phương pháp cũng như đối với nội dung Toán học cụ thể. Khi giải quyết vấn đề được xem như một quá trình thì các phương pháp, quy trình, chiến lược và các thủ thuật mà HS sử dụng để giải toán sẽ là những điều quan trọng. Khi giải quyết vấn đề được xem như một kinh nghiệm cơ bản thì những điều cần được quan tâm là các nội dung cụ thể của bài toán, các dạng bài toán và phương pháp giải.
  • 28. quyết vấn đề đòi hỏi chủ thể phải huy động tất cả những gì đã tích lũy được từ trong tiềm thức như: các khái niệm, quy tắc, công thức, suy luận, dạng toán, phương pháp giải,... cùng với đó là niềm tin vào việc mình suy nghĩ và hành động. Khi giải quyết vấn đề, chủ thể không chỉ suy nghĩ mà phải thực hiện những hành động, thao tác mới có thể đi đến kết quả và đạt được mục tiêu. Từ đó, chúng tôi hiểu rằng: Giải quyết vấn đề là một quá trình, trong đó người học tiếp cận và xác định được vấn đề cần giải quyết, lựa chọn được một giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề. Trong quá trình này, đòi hỏi người học phải có các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, phê phán, sáng tạo,... nhằm tìm ra con đường mới để giải quyết những vấn đề mà trước đó chưa từng gặp. 2.2.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề toán học 2.2.2.1. Năng lực Năng lực là một vấn đề khá trừu tượng của tâm lý học. Khái niệm này cho đến ngày nay vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã quan tâm như: F.E. Weinert, Denys Tremblay, X. I. Rubinxtein, John Erpenbeck, A.G. Kovaliop, Xavier Roegiers, Bernd Meier, Hoàng Phê, Vũ Dũng, Nguyễn Văn Cường, Phạm Minh Hạc, Bùi Văn Huệ, Phạm Thành Hưng, Phạm Tất Dong,... John Erpenbeck (1998) cho rằng: “Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”. [Dẫn theo 20] F.E. Weiner (2001) xem: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [Dẫn theo 23]. Denys Tremblay (2002), nhà tâm lý học người Pháp quan niệm: “Năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. [Dẫn theo 21]
  • 29. nước kinh tế phát triển OECD (2002) cho rằng: “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”. [Dẫn theo 22] Theo Vũ Dũng (2000): “Năng lực là tập hợp các tính chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. [Dẫn theo 7] Hoàng Phê (1994) định nghĩa: “Năng lực là phẩm chất tâm lí tạo ra cho con người hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. [Dẫn theo 16] Tác giả Phạm Tất Dong (1989) lại cho rằng: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”. [Dẫn theo 6] Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [Dẫn theo 23]. Tác giả Nguyễn Bá Quy (1995) quan niệm: “Năng lực là những thuộc tính tâm lí mà nhờ chúng con người tiếp thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó có hiệu quả” [Dẫn theo 18]. Phạm Minh Hạc (1989) cũng khẳng định: “Năng lực là một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lí của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [Dẫn theo 9]. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau nhưng có thể thấy các tác giả đều thống nhất rằng: - Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. - Năng lực chỉ tồn tại và phát triển được thông qua hoạt động. Nói đến năng lực là nói đến khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó của cá nhân. - Năng lực biểu hiện và quan sát được trong hoạt động, nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ.
  • 30. nhân đều có các năng lực khác nhau. - Năng lực chỉ có rèn luyện mới phát triển được. Vậy, bản chất của năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành công một công việc trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các kĩ thuật trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc. Từ những phân tích ở trên, đồng thời kế thừa các quan niệm về năng lực của các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước, theo chúng tôi: Năng lực là khả năng vận dụng linh hoạt những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 2.2.2.2. Năng lực toán học Theo V.A.Krutecxki: “Những năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học” [Dẫn theo 13]. Đồng quan điểm trên, chúng tôi xác định năng lực toán học là những đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động toán học. Dự thả định sáu năng lực đặc thù Toán học cần đạt được trong chương trình giáo dục phổ thông. Đó là: Năng lực tư duy, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp toán học, năng lực mô hình hoán, năng lực sử dụng phương tiện và công cụ toán học. Các năng lực đặc thù này đều được hình thành thông qua hoạt động học, hoạt động giáo dục. Năng lực toán học của HS được biểu hiện ở một số mặt: - Năng lực thực hiện các thao tác tư duy cơ bản.
  • 31. rút gọn quá trình lập luận toán học và hệ thống các phép tính. - Sự linh hoạt của quá trình tư duy. - Khuynh hướng về sự rõ ràng, đơn giản và tiết kiệm của lời giải các bài toán. - Năng lực chuyển dễ dàng từ tư duy thuận sang tư duy nghịch. - Trí nhớ về các sơ đồ tư duy khái quát, các quan hệ khái quát trong lĩnh vực số và dấu. Với mỗi người khác nhau thì năng lực học tập toán học cũng khác nhau. Năng lực này được hình thành và phát triển trong quá trình học tập và rèn luyện của mỗi HS. Vì thế việc lựa chọn nội dung và phương pháp thích hợp sao cho mỗi HS đều được nâng cao dần về mặt năng lực là vấn đề quan trọng trong dạy học toán. 2.2.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề toán học Năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực toán học rất cần thiết cho người học. Có hai cách tiếp cận về năng lực giải quyết vấn đề [Dẫn theo 3]: i) Theo cách truyền thống: năng lực giải quyết vấn đề được tiếp cận theo tiến trình giải quyết vấn đề và sự chuyển đổi nhận thức của chủ thể sau khi giải quyết vấn đề. ii) Theo hướng hiện đại, năng lực giải quyết vấn đề được tiếp cận theo quá trình xử lí thông tin, nhấn mạnh tới: - Suy nghĩ của người giải quyết vấn đề hay “hệ thống xử lí thông tin”. - Vấn đề và thiết lập không gian vấn đề. Ở đó không gian vấn đề là những diễn biến tâm lí bên trong của người giải quyết vấn đề; trạng thái ban đầu (các thông tin đã biết); trạng thái trung gian; trạng thái mong muốn (mục tiêu); và cách thức, chiến lược hành động để chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Trong quá trình giải quyết vấn đề, con người có thể sử dụng cách thức chiến lược khác nhau và do đó có thể có những kết quả đầu ra khác nhau. Đồng thời, vấn đề được nảy sinh từ cuộc sống nên thường không rõ ràng ngay từ lúc đầu, phức tạp và luôn thay đổi trong quá trình tương tác với vấn đề đó.
  • 32. phân chia tiến trình phát hiện và giải quyết vấn đề như sau: - Theo Krutecxki V.A, quá trình giải quyết vấn đề được chia làm 4 giai đoạn: Sự xuất hiện của chính vấn đề và những kích thích đầu tiên thúc đẩy chủ thể giải quyết vấn đề; chủ thể nhận thức sâu sắc và chấp nhận vấn đề cần giải quyết; quá trình tìm kiếm lời giải cho vấn đề đã được chấp nhận giải quyết, lí giải, chứng minh, kiểm tra; tìm được kết quả cuối cùng và đánh giá kết quả tìm được. - Theo John Deway, tiến trình phát hiện và giải quyết vấn đề gồm 5 bước: Tìm hiểu vấn đề; xác định vấn đề; đưa ra những giả thuyết khác nhau để giải quyết vấn đề; xem xét hệ quả của từng giả thuyết dưới ánh sáng của những kinh nghiệm trước đây; thử nghiệm giải pháp thích hợp nhất. Dù được phân chia theo cách nào thì tiến trình phát hiện và giải quyết vấn đề cũng được diễn ra theo trình tự như sau: - Xác định rõ nội dung, yêu cầu của vấn đề cần giải quyết, những điều kiện đã cho và những điều cần đạt tới. - Tìm hiểu xem trong kho tàng kiến thức, kinh nghiệm bản thân đã có cách giải quyết vấn đề đó hoặc vấn đề tương tự chưa. - Nếu đã có thì liệt kê tất cả những giải pháp đã có và lựa chọn một phương pháp thích hợp. - Nếu chưa có thì phải đề xuất giải pháp mới hay xây dựng kiến thức, phương tiện mới dùng làm công cụ để giải quyết vấn đề. - Thử nghiệm áp dụng kiến thức mới, giải pháp mới vào thực tiễn để đánh giá tính hiệu quả của chúng, từ đó bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã xây dựng, giải pháp đã đề xuất. Vậy, từ những phân tích trên, theo chúng tôi năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề là năng lực xác định được mục tiêu của việc giải quyết vấn đề, đề ra được các giải pháp để giải quyết vấn đề đó, chọn được giải pháp tối ưu trong các giải pháp để thực hiện, đánh giá được kết quả thu được, rút kinh nghiệm sau khi xử lí vấn đề khác tương tự và tự đề xuất được vấn đề mới khi cần thiết.
  • 33. năng lực giải quyết vấn đề Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề. Trong luận văn đề cập đến hai cách tiếp cận: Tiếp cận cấu trúc năng lực theo nguồn lực hợp thành và tiếp cận cấu trúc năng lực theo nguồn lực bộ phận. 2.2.3.1. Tiếp cận cấu trúc năng lực theo nguồn lực hợp thành Theo H.L. Schoen and R.I. Charles (2003), các nguồn lực hợp thành nên cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề bao gồm: Hình 2.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề theo nguồn lực hợp thành Tiếp cận theo nguồn lực hợp thành giúp ta hiểu được các thành tố cấu tạo nên năng lực giải quyết vấn đề, thực chất đó là sự tổng hòa của các năng lực chuyên sâu hơn. Từ đó mọi sự thay đổi của bất kì một năng lực chuyên sâu nào đều có thể ảnh hưởng đến năng lực giải quyết vấn đề. Hay nhìn nhận dưới góc độ này có thể phản ánh được mức độ đa dạng, phong phú trong biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề ở mỗi cá nhân, bởi lẽ mỗi năng lực chuyên sâu sẽ chiếm ưu thế vượt trội hay hạn chế lại tùy thuộc vào từng chủ thể. Năng lực GQVĐ Toán học Khái niệm và sự kiện Số học, đại số, hình học, thống kê Kĩ năng Đọc hiểu và chiết xuất thông tin, đánh giá, khái quát hóa, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc,... Tƣ duy và suy luận Lập luận quy nạp và diễn dịch, tư duy phê phán và sáng tạo, đánh giá kinh nghiệm… " Siêu nhận thức" Khân tích, đánh giá và kiểm soát suy nghĩ và nhận thức của bản thân. Thái độ Kiên trì, tự tin, coi trọng và có niềm tin vào hiệu quả của giải quyết vấn đề…
  • 34. cấu trúc năng lực theo nguồn lực bộ phận Theo Nguyễn Lan Phương, cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề theo năng lực bộ phận như sau: Cấu trúc năng lực gồm 3 thành phần chính sau đây: - Hợp phần (components of competency): là các lĩnh vực chuyên môn tạo nên năng lực. - Thành tố (element): là các năng lực hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp phần. - Hành vi (behaviour): bộ phận được chia tách từ mỗi thành tố. Hình 2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề theo năng lực bộ phận Tiếp cận cấu trúc năng lực theo năng lực bộ phận thực chất lại cho ta những năng lực theo chu trình phát hiện và giải quyết vấn đề với những cấp bậc hành vi. Đây là cách phân giải cấu trúc vừa theo chiều ngang vừa theo chiều dọc: Trước hết, Cấp bậc hành vi Tìm hiểu vấn đề Đánh giá, phản ánh giải pháp Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp Thiết lập không gian vấn đề Tìm hiểu vấn đề Thiết lập tiến trình thực hiện Xác định, giải thích các thông tin Thu thập, sắp xếp, đánh giá thông tin Kết nối thông tin với KT đã có Thống nhất các thiết lập không gian VĐ Thực hiện và trình bày giải pháp Đánh giá giải pháp đã thực hiện Khái quát cho những VĐ tương tự Phản ánh về các giá trị giải pháp Xác nhận KT, kinh nghiệm có được Tổ chức và duy trì hoạt động nhóm Phân bố, xác định cách sử dụng nguồn lực Thiết lập tiến trình thực hiện Xác định cách thức, chiến lược GQVĐ Chia sẻ sự am hiểu VĐ Nhận biết tình huống có vấn đề
  • 35. quyết vấn đề được phân thành những năng lực bộ phận, rồi mỗi năng lực bộ phận lại được phân tích thành các năng lực bộ phận thấp hơn, cụ thể hơn cho ta cái nhìn toàn diện và cụ thể trong một chu trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Từ hai cách tiếp cận trên về năng lực giải quyết vấn đề, chúng ta thấy rằng: Mỗi một cách tiếp cận khác nhau sẽ có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề. Tiếp cận theo nguồn lực hợp thành giúp ta hiểu được các thành tố cấu tạo nên năng lực giải quyết vấn đề, thực chất đó là sự tổng hòa của các năng lực chuyên sâu hơn, để từ đó mọi sự thay đổi của bất kì một năng lực chuyên sâu nào đều có thể ảnh hưởng đến năng lực giải quyết vấn đề. Hay nhìn nhận dưới góc độ này có thể phản ánh được mức độ đa dạng, phong phú trong biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề ở mỗi cá nhân, bởi lẽ mỗi năng lực chuyên sâu sẽ chiếm ưu thế vượt trội hay hạn chế lại tùy thuộc vào từng chủ thể. Tiếp cận cấu trúc năng lực theo năng lực bộ phận thực chất lại cho ta những năng lực theo chu trình phát hiện và giải quyết vấn đề với những cấp bậc hành vi. Đây là cách phân giải cấu trúc vừa theo chiều ngang vừa theo chiều dọc: Trước hết, năng lực giải quyết vấn đề được phân thành những năng lực bộ phận, rồi mỗi năng lực bộ phận lại được phân tích thành các năng lực bộ phận thấp hơn, cụ thể hơn cho ta cái nhìn toàn diện và cụ thể trong một chu trình phát hiện và giải quyết vấn đề. 2.2.4. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học Giải quyết vấn đề là một khâu quan trọng trong việc học toán ở nhà trường tiểu học. Do đó, việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong quá trình dạy học toán là một nhiệm vụ và cũng là thách thức của mỗi người GV. Việc nắm rõ những biểu hiện của của HS về năng lực giải quyết vấn đề giúp cho GV hiểu rõ năng lực của mỗi em, từ đó lựa chọn những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp và phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong dạy học môn Toán ở tiểu học. Ở tiểu học, mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có những mức độ biểu hiện khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề. Có thể thấy những biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong quá trình học toán của HS tiểu học như sau:
  • 36. phát hiện vấn đề: Phát hiện và xác định vấn đề cần giải quyết. Biết phân tích một số thông tin ban đầu để chuyển vấn đề cần giải quyết đó thành dạng có thể khám phá và tháo gỡ. Như vậy, với bất kì một bài toán hay một vấn đề được đưa ra, HS sẽ xác định được những giả thuyết cho sẵn, nhận biết “vấn đề” cần phải giải quyết và biến đổi chúng thành những dạng quen thuộc để vận dụng tri thức và kĩ năng sẵn có. - Xác định hướng giải quyết vấn đề: Biết đặt câu hỏi, chọn và ghi lại các thông tin có liên quan đến vấn đề. Biểu hiện này cho thấy rằng không phải lúc nào các em cũng có thể nhận diện và tìm ra cho mình giải pháp để tháo gỡ vấn đề, tuy nhiên đây cũng là biểu hiện sơ đẳng, ban đầu của năng lực giải quyết vấn đề. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để phân tích, từ đó đưa ra (các) phương án giải quyết. HS dựa trên những thông tin, giả thuyết cho sẵn để phân tích, tìm mối liên hệ với những kiến thức có sẵn rồi đề xuất (các) phương án giải quyết. - Trình bày giải pháp: Có thể chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn. Biết giải thích được cách thực hiện phép tính, trình bày câu lời giải, trình bày bài giải bài toán có lời văn, lí giải cho cách thực hiện các bước giải của mình. Thực tế thấy rằng mỗi bài toán có thể có nhiều cách giải, mỗi vấn đề tương ứng với nhiều giải pháp HS có thể lựa chọn một trong nhiều cách giải, giải pháp phù hợp với năng lực của bản thân hay làm cho thuận tiện và dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện. Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề của HS biểu hiện ở việc các em có thể đưa ra kế hoạch các bước thực hiện và chiến lược, cách thức sẽ áp dụng sau khi dự báo những ảnh hưởng có thể có của các giải pháp và chọn ra phương án tối ưu. - Đánh giá và phản ánh giải pháp: Hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề, khám phá các giải pháp mới có thể thực hiện được và điểu chỉnh hành động của mình. Trong quá trình thực hiện có thể xảy ra những sai sót hay vấn đề mới nảy sinh, vì thế mà HS cần phải điều chỉnh và đi theo một hướng khác với (các) giải pháp mới, tức là đi theo một chu kỳ thử nghiệm, lỗi và cải tiến. Xem lại những gì đã thực hiện, đánh giá cách làm của mình và đề xuất những cải tiến mong muốn. Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề ở HS còn được thể hiện thông qua việc
  • 37. quả và cách làm của bản thân, tìm ra ưu và nhược điểm của phương pháp tiến hành để từ đó đề xuất giải pháp tối ưu và hiệu quả hơn. 2.2.5. Các mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề Trong quá trình học môn Toán nói chung và nội dung mạch kiến thức về thời gian nói riêng, HS cần thực hiện một số thao tác để tiến hành giải quyết vấn đề và mỗi em sẽ có những cách thức, một mức độ tiến hành giải quyết vấn đề khác nhau. Có thể dựa vào các đặc điểm sau để xác định cấp độ của năng lực giải quyết vấn đề: - Cơ sở kiến thức: Để giải quyết một vấn đề xuất hiện trong bài toán, HS phải vận dụng những tri thức đã được học và sử dụng các kĩ năng cần thiết. Như vậy, tùy theo cơ sở kiến thức Toán học cần vận dụng để có thể đánh giá mức độ và hiểu được năng lực giải quyết vấn đề của các em. - Tính chất của vấn đề được đưa ra: Tùy thuộc vào từng năng lực giải quyết vấn đề của mỗi HS mà GV có thể điều chỉnh độ khó - dễ, mức độ rõ ràng quen thuộc hay sáng tạo của vấn đề. Một số HS có những biểu hiện rất tốt về năng lực giải quyết vấn đề ngay trong những tình huống khó khăn và vấn đề hóc búa, một số em thì lại lúng túng trong việc hiểu nội dung vấn đề và lựa chọn cách thức thực hiện. Dựa trên mức độ của vấn đề được đưa ra, GV cũng có thể biết và kiểm tra được năng lực giải quyết vấn đề của HS. - Mức độ của HS tham gia giải quyết vấn đề: HS có thể thực hiện một chuỗi các thao tác để giải quyết vấn đề như đưa ra vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch thực hiện, giải quyết vấn đề và rút ra kết luận. Ngoài chuỗi các thao tác đó, GV có thể nhận biết được năng lực giải quyết vấn đề của các em thông qua khả năng độc lập làm việc mà không cần sự hướng dẫn, gợi ý của GV hay biểu hiện thấp hơn là biết vận dụng những gợi ý của GV để giải quyết vấn đề. Căn cứ vào những đặc điểm trên, tác giả Nguyễn Hữu Châu đã xác định mức độ năng lực giải quyết vấn đề của HS như sau:
  • 38. độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề theo [4, Tr.22] Mức độ Mô tả Mức 1 Nhận dạng yếu tố HS có thể phân tích, nhận dạng được các thành phần, yếu tố khác nhau của nhiệm vụ, nhưng không thực hiện bất kì hành động giải quyết vấn đề nào. Mức 2 Nhận thức mô hình, cấu trúc, quy trình... cho VĐ HS có thể nhận thức được một mô hình, cấu trúc nhưng không nêu được bản chất của nó; có thể vẽ hình, viết, mô tả bằng lời cách giải quyết vấn đề nhưng chưa đầy đủ; Bước đầu biến đổi đôi chút các mô hình có sẵn cho tình huống gần tương tự. Mức 3 Vận dụng quy trình, nguyên tắc để thực hiện giải pháp vấn đề HS chỉ ra quy trình, nguyên tắc làm cơ sở cho giải pháp vấn đề; nói, vẽ hình, lập bảng,... để mô tả tiếp cận vấn đề; sử dụng thành thạo quy trình, nguyên tắc quen thuộc; bước đầu mở rộng quy trình cho vấn đề ít quen thuộc. Mức 4 Khái quát hóa chiến lược, giải pháp cho tình huống tổng thể HS bắt đầu tìm hiểu cách thức, chiến lược để tạo ra giải pháp tổng thể để áp dụng cho một loạt tình huống vấn đề; có thể khái quát hóa qua công thức, biểu tượng và áp dụng vào những tình huống tổng quát; có thể vận dụng giải pháp trong ngữ cảnh chưa gặp trước đó. Mức 5 Đưa ra giả thuyết cho giải pháp tổng thể Đưa ra giả định làm cơ sở tìm giải pháp tối ưu (ví dụ “nó phụ thuộc vào...” hoặc “nếu...thì...”); đưa ra giải pháp mở cho vấn đề động; biểu thị các mối quan hệ bằng kí hiệu, công thức; đánh giá giá trị của giải pháp. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông nói chung và ở trường tiểu học nói riêng trong dạy học môn Toán có nhiều cơ hội giúp HS hình thành và phát triển 8 năng lực chung. Năng lực giải quyết vấn đề Toán học ở tiểu học có thể được phát triển đạt tới mức 3 trong thang 5 mức độ (đường phát triển).
  • 39. mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 2.3.1. Mục tiêu dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 Chương trình môn Toán ở tiểu học nói chung và chương trình mạch kiến thức thời gian nói riêng về cơ bản được xây dựng trên cơ sở hoạt động của người học và người dạy. Mỗi một kiến thức toán trong chương trình được thiết kế dưới dạng cung cấp thông tin và chỉ dẫn các học tập nhằm làm cho người học bằng hoạt động của mình, dưới sự điều khiển của GV, tự xây dựng nên kiến thức cho bản thân. Như chúng ta đã biết, mạch nội dung kiến thức về thời gian có vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập và đặc biệt là sự ứng dụng của nó trong thực tiễn đời sống. Tuy nhiên trong quá trình học tập, người học sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì sự phức tạp của nó. Mục tiêu của việc dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4, lớp 5 là: * Kiến thức: - Tiếp tục hình thành biểu tượng về đại lượng đo thời gian thường gặp trong cuộc sống. Giúp HS nắm chắc tên gọi, nắm được quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian. Ví dụ: Sau khi học bài Giây, thế kỉ ( lớp 4 ), HS hình thành được biểu tượng về "giây", "thế kỉ" cũng như nắm được mối quan hệ giữa giây với phút và giờ, hay giữa thế kỷ và năm. - Biết cách thực hiện cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian cho một số. * Kĩ năng: - Hành thành và rèn luyện kĩ năng đổi đơn vị đo, thực hiện các phép tính số học và giải các bài toán với số đo thời gian. - Bồi dưỡng khả năng áp dụng kiến thức số tự nhiên vào giải các bài toán thực tế đơn giản. - Góp phần hỗ trợ, củng cố các kiến thức khác trong môn Toán. Trong môn Toán ở tiểu học, các kiến thức về mạch thời gian được sắp xếp xen kẽ với các kiến thức số học, liên kết chặt chẽ với các kiến thức ấy và góp phần hỗ trợ, cũng cố các kiến thức ấy.
  • 40. lớp 5, trong bài Chia số đo thời gian cho một số, để góp phần củng cố kĩ năng thực hiện phép nhân hay kĩ năng chia một số thập phân cho một số tự nhiên, người ta đã đưa vào một số bài tập như: 7 phút 26 giây 2; 18,6 phút : 6 ... * Thái độ: - HS rèn tính cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán. - Tích luỹ được những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập của HS; phục vụ cho việc học các mạch kiến thức toán khác ở tiểu học và học các môn khác. Đồng thời góp phần phát triển năng lực trí tuệ, hình thành và rèn luyện các phẩm chất cần thiết của người lao động. 2.3.2. Nội dung dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 Bảng 2.2. Hệ thống nội dung mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và 5 Lớp Nội dung Mức độ cần đạt 4 - Giây, thế kỉ (tr.25) - Làm quen thêm hai đơn vị mới: Giây, thế kỉ; - Hoàn chỉnh về các đơn vị đo thời gian; - Nắm được đặc điểm mối liên hệ giữa các đơn vị đo thời gian (đơn vị đo thời gian không chuyển đổi theo hệ đếm cơ số 10, các đơn vị tiếp liền không hơn kém nhau một số lần như đơn vị đo khối lượng ). - Biết xác định một năm cho trước thuộc thế kỉ mấy. - Luyện tập (tr.26) - Biết xác định số ngày của từng tháng trong năm - Biết năm nhuận có 366 ngày và năm không nhuận có 365 ngày. - Chuyển đổi được đơn vị đo ngày, giờ, phút, giây, cách tính mốc thế kỷ.
  • 41. đơn vị đo thời gian. (tr.129) - Biết tên gọi, kí hiệu của các đơn vị đo thời gian đã học và mối quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. Năm đó thuộc thế kỉ nào. Chuyển đổi đơn vị đo thời gian dưới dạng số thập phân. - Cộng số đo thời gian (tr.131) - Thực hiện phép cộng số đo thời gian (có hai đơn vị đo). Vận dụng giải các bài toán đơn giản - Trừ số đo thời gian (tr.133) - Biết thực hiện phép trừ hai số đo thời gian (có hai đơn vị đo). Vận dụng giải các bài toán đơn giản. -Luyện tập (tr.134) - Biết cộng, trừ số đo thời gian. Vận dụng giải các bài toán có nội dung thực tế - Nhân số đo thời gian với một số (tr.135) - Biết thực hiện phép nhân số đo thời gian (có hai đơn vị đo) với một số. Vận dụng để giải một số bài toán có nội dung thực tế. - Chia số đo thời gian cho một số (tr.136) - Biết thực hiện phép chia số đo thời gian (có hai đơn vị đo) cho một số. Vận dụng để giải một số bài toán có nội dung thực tế. - Luyện tập ( tr. 137) - Biết nhân, chia số đo thời gian (có hai đơn vị đo) cho một số. Vận dụng để giải một số bài toán có nội dung thực tế. - Luyện tập chung ( tr. 137) - Biết cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian với 2 đơn vị đo cùng một lúc. Vận dụng để giải một số bài toán có nội dung thực tế.
  • 42. biết về thời điểm và khoảng thời gian thông qua một số bài toán vận dụng công thức như: - Vận tốc (tr.138, 139) - Luyện tập (tr.139, 140) - Quãng đường (tr.140, 141) - Luyện tập (tr.141, 142) - Thời gian (tr.142, 143) - Luyện tập (tr.143) -Luyện tập chung (tr.144- 146) - Biết quan hệ giữa thời gian, vận tốc và quãng đường. - Biết cách tính thời gian của một chuyển động đều. 2.3.3. Yêu cầu cần đạt khi dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và lớp 5 khi dạy học mạch kiến thức về thời gian là một quá trình đòi hỏi cần phải phải trải qua một khoảng thời gian lâu dài để có thể kiểm chứng được tính hiệu quả của quá trình phát triển. Với yêu cầu mới của giáo dục và xã hội hiện đại, công việc này đòi hỏi cần phải có những sự thay đổi, những biện pháp thật sự hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Ngoài những biện pháp có tính vĩ mô, sự đầu tư, thay đổi nhận thức,... cần phải có những biện pháp cụ thể, thiết thực cần thực hiện để từng bước phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu học tập. Luận văn đề xuất một số yêu cầu cần đạt khi dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và lớp 5 cho giáo viên và học sinh như sau: Về phía GV: - Cung cấp một cách đầy đủ và hệ thống nội dung mạch kiến thức về thời gian cho học sinh.
  • 43. thời gian cho học sinh thực hành giải các bài toán có nội dung về mạch kiến thức thời gian. - Hình thành được ở học sinh sự say mê và niềm tin khi dạy học nội dung mạch kiến thức về thời gian. Về phía HS: - Học sinh nhận thức đúng đắn về nội dung mạch kiến thức về thời gian của môn toán ở bậc tiểu học; xác định rõ mục đích, ý nghĩa của mạch kiến thức này và xem đây là một nội dung không thể thiếu trong quá trình học toán ở tiểu học. - Học sinh xác định được mục tiêu, nội dung kiến thức; phân loại được các dạng toán; xác định được phương pháp giải, viết lời giải, xác định phép tính giải và trình bày một bài giải hoàn chỉnh về nội dung mạch kiến thức thời gian. - Học sinh biết được cách tiếp cận và giải một bài toán có nội dung về mạch kiến thức thời gian, từ đó có thể áp dụng cách giải tương tự cho một bài toán khác. - Trong quá trình học tập, học sinh phải cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù và tích cực suy nghĩ để tìm ra được nhiều cách giải khác nhau. 2.4. Tiểu kết chƣơng 2 trình bày nền tảng lịch sử, nền tảng lí thuyết và tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến năng lực GQVĐ toán học. Xác định khung mức độ năng lực giải quyết vấn đề toán học, làm tiền đề cho việc xác định năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 4 và lớp 5.
  • 44. NGHIÊN CỨU 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu đề tài được tiến hành với sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp quan sát hoạt động giải quyết vấn đề của HS lớp 4 và lớp 5 thông qua các giờ học toán ở trường tiểu học. + Phương pháp điều tra khảo sát, tìm hiểu thông qua phiếu điều tra. + Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: hỏi ý kiến giảng viên đại học, GV có kinh nghiệm ở tiểu học để tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực giải quyết vấn đề của của HS lớp 4 và lớp 5. + Phương pháp thống kê Toán học; thống kê số liệu khảo sát. 3.2. Đối tƣợng tham gia - GV đang trực tiếp dạy môn toán lớp 4 và lớp 5 ở trường Tiểu học Trần Quốc Toản, Tiểu học Nguyễn Trãi và Tiểu học Hương Sơ. + Trường Tiểu học Trần Quốc Toản: 12 GV + Trường Tiểu học Nguyễn Trãi: 6 GV + Trường Tiểu học Hương Sơ: 6 GV - HS khối 4 và 5 ở trường Tiểu học Trần Quốc Toản, Tiểu học Nguyễn Trãi và Tiểu học Hương Sơ. + Trường Tiểu học Trần Quốc Toản: 80 HS + Trường Tiểu học Nguyễn Trãi: 70 HS + Trường Tiểu học Hương Sơ: 50 HS 3.3. Công cụ nghiên cứu Trong quá trình thu thập dữ liệu, công cụ mà chúng tôi sử dụng là bảng câu
  • 45. GV giảng dạy Toán lớp 4, lớp 5 và hiệu phó phụ trách chuyên môn về những nhận định liên quan đến năng lực giải quyết vấn đề của HS, thực trạng giảng dạy nội dung mạch kiến thức thời gian ở môn Toán 4 và lớp 5 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học ở HS. Ngoài ra, chúng tôi đã sử dụng bộ đề kiểm tra để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS lớp 4 và lớp 5 khi làm các dạng toán này. 3.3.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn Chúng tôi sử dụng các câu hỏi nhằm trao đổi ý kiến với GV dạy Toán 4 và 5 một số nội dung: - Mức độ năng lực giải quyết vấn đề của HS ở thời điểm hiện tại. - Sự cần thiết của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy học mạch kiến thức thời gian ở lớp 4 và 5 có cần thiết hay không. - Những khó khăn mà HS thường gặp trong quá trình GV tổ chức cho HS giải quyết những vấn đề Toán học. - Các phương pháp dạy học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. - Giải pháp của GV để giúp HS rèn kĩ năng giải quyết vấn đề thông qua dạy học mạch kiến thức về thời gian Chúng tôi cũng sử dụng 4 câu hỏi theo hình thức lựa chọn và trả lời ngắn để trao đổi ý kiến với HS như sau: - Hứng thú của HS khi nội dung mạch kiến thức thời gian. - Khả năng tiếp thu của HS với cách hướng dẫn giải các dạng toán về mạch kiến thức thời gian của thầy cô. - Những khó khăn của HS khi học mạch kiến thức thời gian. - Mong muốn của HS đối với GV trong việc học mạch kiến thức này. 3.3.2. Bộ đề kiểm tra năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Chúng tôi sử dụng ngữ liệu gồm 8 bài tập có nội dung liên đến mạch kiến thức thời gian. Trong đó 4 bài tập dành cho HS lớp 4 và 4 bài tập dành cho HS lớp
  • 46. tra, kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo, tính toán với số đo thời gian, HS sẽ lần lượt giải quyết các bài toán theo cấp độ tăng dần. Qua đó, chúng tôi có thể thu thập thông tin một cách khách quan về sự thể hiện năng lực giải quyết vấn đề của HS lớp 4 và 5 ở ba trường được chọn làm mẫu nghiên cứu, để đề ra các biện pháp rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho các em. 3.3.3. Phân tích tiền nghiệm 3.3.3.1. Năng lực GQVĐ của HS Lớp 4 Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: a) 1 phút = ........ giây 3 phút = ........ giây 3 1 phút = ........ giây 60 giây = ........ phút 2 phút = ........ giây 1phút 7 giây = ........ giây b) 1 thế kỉ = .......năm 3 thế kỉ = .......năm 2 1 thế kỉ = ......năm 100 năm = ....... thế kỉ 9 thế kỉ = .......năm 1 thế kỉ 20 năm = .......năm Mức độ Thể hiện của HS 1 - Xác định được các yếu tố: Cái đã cho, cái cần tìm. 2 - HS đạt mức độ 1 - Xác định được dạng toán (chuyển đổi đơn vị đo về thời gian), nói được cách làm nhưng chưa đầy đủ 3 - HS đạt mức độ 1 và 2 - Chỉ ra được cách chuyển đổi đơn vị đo thời gian - Trình bày đúng bài toán, lập luận logic Dự kiến những sai lầm của HS: - Không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian - Tính toán sai.