Bài 4.4 sbt trang 7 lớp 11 hóa năm 2024
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly. You should upgrade or use an alternative browser. Bài 4.4 trang 7 SBT hóa học 11
Câu hỏi: Dãy ion nào sau đây có thể cùng có mặt trong dung dịch?
Phương pháp giải Điều kiện để các ion cùng tồn tại trong một dung dịch là: các ion kết hợp với nhau không được tạo thành ít nhất một trong các chất sau: + Chất kết tủa + Chất điện li yếu + Chất khí Lời giải chi tiết
Các chủ đề tương tự
HF được sản xuất bằng phản ứng giữa CaF2 và H2SO4. Dùng 6,00 kg CaF2 và H2SO4 đặc, dư thu được 2,86 kg HF. Tính hiệu suất của phản ứng. Hóa học 11 Bài 4Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 4Giải bài tập Hóa học 11 Bài 4 Hướng dẫn giải chi tiết bài 4.6CaF2 + H2SO4 → 2HF↑ + CaSO4↓ Theo phản ứng cứ 78,0 kg CaF2 sẽ thu được 40,0 kg HF (hiệu suất 100%) Nếu dùng 6 kg CaF2 thì được: 40,6 : 78 = 3,08 kg HF Vậy hiệu suất của phản ứng: (2,89: 3,08).100% = 92,9% -- Mod Hóa Học 11 HỌC247 Kết nối với chúng tôiHotline: 0921 560 888Thứ 2 - thứ 6: từ 8h00 - 17h30 Email: [email protected] Tải ứng dụng Thi tốt Đơn vị chủ quản: Công ty TNHH Giải pháp CNTT và TT QSoftGPKD: 0109575870Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà 9, số 2 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Với giải sách bài tập Hóa 11 Bài 4: Ammonia và một số hợp chất ammonium sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Hóa 11 Bài 4. Giải SBT Hóa 11 Bài 4: Ammonia và một số hợp chất ammonium Bài 4.1 trang 18 SBT Hóa học 11: Liên kết trong phân tử NH3 là
Lời giải: Liên kết trong phân tử NH3 được hình thành bởi cặp electron dùng chung giữa nguyên tử N và các nguyên tử H. Do độ âm của N lớn hơn độ âm điện của H nên cặp electron dùng chung bị lệch về phía N. \=> Liên kết hoá học trong phân tử NH3 là liên kết cộng hóa trị phân cực. → Chọn A. Bài 4.2 trang 18 SBT Hóa học 11: Trong dung dịch, ammonia thể hiện tính base yếu do
Lời giải: Khi tan trong nước, ammonia nhận thêm H+ từ nước, do đó ammonia có tính base. → Chọn D. Bài 4.3 trang 18 SBT Hóa học 11: Để tạo độ xốp cho một số loại bánh, có thể dùng chất nào sau đây?
Lời giải: NH4HCO3 thường được dùng làm bột nở trong sản xuất bánh bao: Khi gặp nhiệt độ cao, NH4HCO3 bị phân hủy thành NH3, CO2 và hơi H2O làm cho bánh nở to hơn và xốp. NH4HCO3→NH3↑+CO2↑+H2O → Chọn B. Bài 4.4 trang 18 SBT Hóa học 11: Cho hỗn hợp khí (X) gồm N2, H2, NH3 có tỉ khối so với khí hydrogen là 8. Dẫn hỗn hợp khí (X) đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Thành phần % theo thể tích mỗi khí trong hỗn hợp (X) lần lượt là
Lời giải: Giả sử tổng số mol của hỗn hợp X là 1 mol. Ta có: NH3 phản ứng với H2SO4 đặc, do đó sau khi dẫn hỗn hợp khí (X) đi qua dung dịch H2SO4 đặc, còn lại khí N2, H2. ⇒%VNH3=50% ⇒nNH3=50%nX=0,5×1=0,5(mol) Ta có: nN2+nH2+nNH3=nX ⇒nN2+nH2=nX−nNH3=1−0,5=0,5(mol)(1) Ta có: ⇔MXMH2=8⇒MX=8×MH2=8×2=16(amu) Ta lại có: mX=nX×MX ⇔mN2+mH2+mNH3=nX×MX⇔28nN2+2nH2+17×0,5=1×16⇔28nN2+2nH2=7,5(2) Giải hệ phương trình gồm (1) và (2): nH2=nN2=0,25(mol) ⇒%VH2=%VN2=0,251×100%=25% → Chọn A. Bài 4.5 trang 18 SBT Hóa học 11: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào không đúng?
Lời giải: Phát biểu B không đúng vì: Khí ammonia nhẹ hơn không khí . → Chọn B. Bài 4.6 trang 18 SBT Hóa học 11: Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể phân biệt muối ammonium với một số muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch base. Hiện tượng nào xảy ra?
Lời giải: Muối ammonium phản ứng với dung dịch base sinh ra khí ammonia (không màu) làm quỳ tím hóa xanh. Ví dụ:NH4Cl+NaOH→NaCl+NH3↑+H2O → Chọn B. Bài 4.7 trang 19 SBT Hóa học 11: Trong các nhận xét dưới đây về muối ammonium, nhận xét nào đúng?
Lời giải: A sai vì phân tử muối ammonium gồm cation ammonium và anion anion gốc acid. B đúng. C sai vì dung dịch muối ammonium phản ứng với dung dịch base đặc, nóng thoát ra chất khí ammonia làm quỳ tím ẩm hoá xanh. D sai vì muối có một số muối ammonium khi nhiệt phân không tạo NH3. Ví dụ: → Chọn B. Bài 4.8 trang 19 SBT Hóa học 11: Cho các phát biểu sau: (1) Ammonia lỏng được dùng làm chất làm lạnh trong thiết bị lạnh. (2) Để làm khô khí NH3 có lẫn hơi nước, có thể dẫn khí NH3 đi qua bình đựng dung dịch H2SO4 đặc. (3) Khi cho quỳ tím ẩm vào lọ đựng khí NH3, quỳ tím chuyển thành màu đỏ. (4) Nitrogen lỏng được dùng để bảo quản máu và các mẫu vật sinh học. Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Lời giải: - Phát biểu đúng: (1), (4). - Phát biểu sai: (2), (3). + (2) sai vì NH3 phản ứng với H2SO4 đặc, do đó không sử dụng dung dịch H2SO4 đặc để làm khô khí NH3. + (4) sai vì NH3 (ammonia) là có tính base, làm quỳ tím ẩm hóa xanh. → Chọn A. Bài 4.9 trang 19 SBT Hóa học 11: Tã lót trẻ em sau khi được giặt sạch vẫn còn mùi khai do vẫn lưu lại một lượng ammonia. Để khử hoàn toàn mùi của ammonia thì người ta cho vào nước xả cuối cùng một ít hoá chất có sẵn trong nhà. Hãy chọn hóa chất thích hợp:
Lời giải: Vì ammonia là dung dịch có tính base, nên ta cần một hóa chất có tính acid để khử ammonia. Trong các hóa chất trên, giấm ăn có tính acid (chứa acetic acid). → Chọn B. Bài 4.10 trang 19 SBT Hóa học 11: Trong khí thải của quy trình sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón hoá học có lẫn khí NH3. Khí này rất độc đối với sức khoẻ của con người và gây ô nhiễm môi trường. Con người hít phải khí này với lượng lớn sẽ gây ngộ độc: họ, đau ngực (nặng), đau thắt ngực, khó thở, thở nhanh, thở khò khè; chảy nước mắt và bỏng mắt, mù mắt, đau họng nặng, đau miệng; mạch nhanh, yếu, sốc; lẫn lộn, đi lại khó khăn, chóng mặt, thiếu sự phối hợp, bồn chồn, ngẩn ngơ). Để xử lí NH3 lẫn trong khí thải, người ta có thể dẫn khí thải qua một bể lọc chứa hoá chất nào sau đây?
Lời giải: Vì ammonia là dung dịch có tính base, nên ta cần một hóa chất có tính acid để khử ammonia. Trong các hóa chất trên, dung dịch HCl có tính acid. → Chọn B. Bài 4.11 trang 20 SBT Hóa học 11: Khi phun NH3 vào không khí bị nhiễm Cl2 thấy xuất hiện “khói trắng”. Giải thích và viết phương trình hoá học minh hoạ. Lời giải: NH3 là một chất khử mạnh, do đó ban đầu Cl2 bị khử bởi NH3:2NH3+3Cl2→N2+6HCl Sau đó NH3 tiếp tục phản ứng với các phân tử HCl mới sinh ra từ phản ứng trên, tạo “khói trắng” NH4Cl: NH3 + HCl → NH4Cl Bài 4.12 trang 20 SBT Hóa học 11: Cho một ít chất chỉ thị phenolphtalein vào dung dịch NH3 loãng thu được dung dịch (A). Màu của dung dịch (A) thay đổi như thế nào khi
Lời giải: Cho một ít chất chỉ thị phenolphtalein vào dung dịch NH3 loãng thu được dung dịch (A) có màu hồng. Cân bằng hóa học tồn tại trong dung dịch ammonia:
NH3 + HCl → NH4Cl Vì muối NH4Cl bị thủy phân, tạo môi trường acid, dung dịch (A) dần mất màu hồng.
Do đó, dung dịch (A) có màu hồng đậm hơn.
Sau đó, NH4Cl và AlCl3 dư đều bị thủy phân, tạo môi trường acid: Do đó, màu hồng của dung dịch (A) nhạt dần. Bài 4.13 trang 20 SBT Hóa học 11: Xét phản ứng tổng hợp ammonia theo phương trình hoá học: Ở nhiệt độ T, phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
Lời giải:
Khi thêm NH3, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm lượng khí NH3, tức cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch.
Bài 4.14* trang 20 SBT Hóa học 11: Một lượng lớn ammonium ion trong nước rác thải sinh ra khi vứt bỏ vào ao hồ được vi khuẩn oxi hoá thành nitrate và quá trình đó làm giảm oxygen hòa tan trong nước gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta có thể xử lí nguồn gây ô nhiễm đó bằng nước vôi trong (dung dịch Ca(OH)2) và khí chlorine để chuyển ammonium ion thành ammonia rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc thải ra môi trường. Giải thích cách làm này bằng phương trình hoá học. Lời giải: Trong dung dịch nước vôi trong, xảy ra phương trình điện li sau: Ca(OH)2→Ca2++2OH− Ion ammonium phản ứng với base, sinh ra khí NH3 NH3 có tính khử mạnh, phản ứng với Cl2 tạo khí N2 không độc. 2NH3+3Cl2→N2+6HCl Bài 4.15 trang 21 SBT Hóa học 11: Muối NH4NO3 sẽ nhiệt phân theo phản ứng nào trong 2 phản ứng sau? Biết enthalpy tạo thành chuẩn của các chất có giá trị như sau: Chất NH4NO3(s) NH3(g) N2O(g) HNO3(g) H2O(g) ΔfH2980(kJ/mol) -365,61 -45,90 82,05 -134,31 -241,82 Lời giải: NH4NO3(s)→NH3(g)+HNO3(g)(1)ΔrH2980(1)=ΔfH2980(NH3)+ΔfH2980(HNO3)−ΔfH2980(NH4NO3)=(−45,9)+(−134,31)−(−365,41)=185,40(kJ)>0NH4NO3(s)→N2O(g)+2H2O(g)(2)ΔrH2980(2)=ΔfH2980(N2O)+2×ΔfH2980(H2O)−ΔfH2980(NH4NO3)=82,05+2×(−241,82)−(−365,41)=−35,97(kJ)<0 Vì phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt, phản ứng (2) là phản ứng tỏa nhiệt nên phản ứng (2) dễ xảy ra hơn. \=> Muối NH4NO3 sẽ nhiệt phân theo phản ứng (2). Bài 4.16 trang 21 SBT Hóa học 11: Hiện nay người ta sản xuất ammonia bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí methane (thành phần chính của khí thiên nhiên). Để sản xuất khí ammonia, nếu lấy 841,7 m3 không khí (chứa 21,03% O2; 78,02% N2, còn lại là khí hiếm theo thể tích), thì cần phải lấy bao nhiêu m3 khí methane và bao nhiêu m3 hơi nước để có đủ lượng N2 và H2 theo tỉ lệ 1 : 3 về thể tích dùng cho phản ứng tổng hợp ammonia. Giả thiết các phản ứng (1), (2) đều xảy ra hoàn toàn và các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Lời giải: VO2=841,7×21,03100=177(m3) VN2=841,7×78,02100=656,7(m3) Theo phương trình hóa học (2): VCH4(2)=12×VO2=12×177=88,5(m3) VH2O(2)=VO2=177(m3) Theo phương trình hóa học (3): VH2=3×VN2=3×656,7=1970(m3) Theo phương trình hóa học (1): VCH4(1)=14×VH2=14×1970=492,5(m3)VH2O(1)=12×VH2=12×1970=985(m3) ⇒VCH4=VCH4(1)+VCH4(2)=492,5+88,5=581(m3)⇒VH2O=VH2O(1)−VH2O(2)=985−177=808(m3) Bài 4.17 trang 21 SBT Hóa học 11: Hợp chất có công thức hoá học NH4NO3 được giới chức quốc gia Lebanon xác định là nguyên nhân gây ra vụ nổ thảm khốc ở thủ đô Beirut vào ngày 04/08/2020. Tia lửa hàn trong quá trình sửa chữa nhà kho có thể đã làm 2 750 tấn NH4NO3 cất trữ phát nổ, phá huỷ nhiều nhà cửa, dẫn đến nhiều người thiệt mạng. Hãy giải thích vì sao NH4NO3 có khả năng phát nổ. Lời giải: Ammonium nitrate khi ở nhiệt độ cao bị phân huỷ thành khí N2O và hơi nước, là một phản ứng toả nhiệt và năng lượng lớn. Khi phản ứng nổ xảy ra, năng lượng được giải phóng một cách đột ngột dưới áp lực rất tăng nhanh, còn được gọi là sóng nổ hoặc sóng xung kích. Sóng xung kích gây ra thiệt hại lớn cho môi trường xung quanh. Ammonium nitrate có thể tự phân huỷ qua thời gian. Tia lửa hàn trong quá trình sửa chữa nhà kho đã khơi mào phản ứng phân huỷ ammonium nitrate gây nổ. |