Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
Đề số 9 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ vănĐề bài Show
I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(…) Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn; 2017) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2:Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng công việc bình thường khác”? Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: "học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào"? Câu 4:Anh/chị có đồng tình với quan niệm: "Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường"? Vì sao? II. LÀM VĂN Câu 1:Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: "Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn". Câu 2:Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao. Lời giải chi tiết I. ĐỌC HIỂU Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: - Vì: mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Câu 3: - “Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào” - Học là phương tiện tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc mình yêu thích và mong muốn. - Khi tích lũy đủ tri thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Câu 4: - Đồng ý với quan điểm của tác giả - Vì: + Mỗi nghề đều có một vị trí, ý nghĩa trong xã hội, không có nghề nào là cao quý, nghề nào là thấp hèn. Chỉ cần chúng ta lao động chân chính bằng sức của mình thì ấy chính là nghề cao quý nhất. + Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, vươn đến đỉnh cao của nghề II. LÀM VĂN Câu 1: *Giới thiệu vấn đề *Giải thích vấn đề - Ước mơ là gì? Ước mơ là những gì đó vượt ngoài tầm với, ngoài khả năng của bản thân mà chúng ta mong muốn đạt tới. Nhưng nếu nỗ lực, cố gắng hết mình ước mơ sẽ thành hiện thực. => Ước mơ là điều quan trọng với mỗi người, nó là mục tiêu phấn đấu, giúp chúng ta không ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được mong ước đó. Và chỉ có ước mơ không thôi chưa đủ, cần phải có cách thức hành động đúng đắn thì ước mơ đó mới thành hiện thực. *Bàn luận vấn đề - Vì sao chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn: + Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩa, đó là ước mơ chết nên “chẳng đưa ta đến đâu cả”. + Bởi vậy cần phải hành động để thực hiện ước mơ của chính mình: => Nếu cách thức hành động đứng đắn, nhân văn thì sẽ khẳng định được giá trị bản thân, sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho chính mình và cuộc đời. => Nếu cách thức thực hiện mưu mô, vụ lợi sẽ đánh mất giá trị của chính mình, bị mọi người xa lánh, bị xã hội loại trừ. - Cách thức thực hiện ước mơ: + Xác định được ước mơ của mình, ước mơ phải mang tính lành mạnh, nhân văn, phục vụ cho cộng đồng, xã hội. + Đưa ra những mục tiêu, dự định và không ngừng nỗ lực phấn đấu. + Không nản chí, bỏ cuộc khi chưa làm hết năng lực của bản thân. + Tin tưởng vào chính mình. *Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân - Bên cạnh những người có mơ ước và cách thức thực hiện đúng đắn lại có bộ phận các bạn trẻ lười biếng, chỉ mơ ước và để đấy, không có bất cứ hành động nào thực hiện ước mơ của mình. Các bạn đang tự hủy hoại tương lai chính mình và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. - Liên hệ bản thân: em có ước mơ gì, em đã thực hiện những hành động nào để thực hiện mơ ước của mình. Câu 2: 1. Mở bài:Giới thiệu tác, tác phẩm - Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân – mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lý của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa. - Vợ nhặtlà một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếpVợ nhặtvào loại gần như “thần bút”. - Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945) và được in trong tậpCon chó xấu xí(1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyếtXóm ngụ cư– được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. 2. Thân bài 2.1. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị” * Giới thiệu chân dung, lai lịch: - Lai lịch: không rõ ràng: + Không tên tuổi. + Không gia đình, quê hương. + Không nghề nghiệp. + Không tài sản + Không quá khứ. =>Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa. - Chân dung: + Ngoại hình: Áo quần tả tơi như tổ đỉa; gầy sọp; mặt lưỡi cày xám xịt; ngực gầy lép; hai con mắt trũng hoáy ⟹ Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra. + Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động: > “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”-> đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn. >“Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn. *Vẻ đẹp nhân vật: * Khát vọng sống mãnh liệt: - Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt⟶ khâm phục thị. * Vẻ đẹp nữ tính: - Trên đường về nhà chồng: + Rón rén, e thẹn:“Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt” + Ngượng nghịu:“Chân nọ ríu vào chân kia”. => Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào. - Khi về đến nhà chồng: + Thấy gia cảnh nhà chồng:“nén tiếng thở dài” +“Ngồi mớm ở mép giường” - Khi gặp gỡ mẹ chồng: + Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào. + Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo. + Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò. - Sáng hôm sau: + Dọn dẹp, vun vén nhà cửa. + Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng. =>Hiền hậu đúng mực * Niềm tin vào tương lai: - Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người đọc nhận ra vẻ đẹp của thị. 2.2.Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩmChí Phèo– Nam Cao * Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩmChí Phèo - Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về người trí thức nghèo và người nông dân. - Chí Phèolà một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. * Khái quát nhân vật Thị Nở * Chân dung, lai lịch: - Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn. - Dở hơi,“ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”. - Nghèo. - Có dòng giống mả hủi. ⟶Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân. ⟶Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp. * Vẻ đẹp tâm hồn: - Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc. + Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc ân cần cho Chí: dìu vào lều⟶ đặt nằm lên chõng⟶ nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về. + Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương⟶ thức dậy ý thức trách nhiệm. + Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo⟶ nhìn hắn toe toét cười, giục hắn ăn nóng…. ⟶Ân cần, tình tứ. ⟶Thức tỉnh Chí Phèo. - Biết khát khao hạnh phúc. + Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ“vợ chồng”và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh phúc đã ấp ủ từ lâu. + Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày. + Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị như bao con người bình thường khác. 2.3.Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn: * Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn. * Khác: - Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình. - Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã hội. Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lý. 3. Kết luận - Khái quát lại vấn đề. Xem thêm: Đề và Lời giải chi tiết Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mới nhất tạiTuyensinh247.com Loigiaihay.com
Đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 môn Văn số 19Cập nhật ngày 19/03/2020 - Tác giả: Giangdh Xem ngay đề thi thử môn văn THPT Quốc Gia năm 2020 có lời giải mẫu số 19 với bài Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn và tác phẩm Sóng Mục lục nội dung
Mục lục bài viết Làm đề thi thử THPTQG môn Văn năm 2020 là một cách để học sinh lớp 12 luyện tập các dạng bài, những kiến thức đã được học để rèn luyện cho kĩ năng làm bài, phân bố hợp lí khoảng thời gian là đáng tiếc trong quá trình làm bài thi. Cùng tham khảo đề thi thử THPT Quốc gia 2020 dành cho môn Ngữ văn mẫu số 19 cùng đáp án tham khảo dưới đây: Đề thi thửI. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những ước mơ xa: đến đỉnh cao nhất. Có những ước mơ gần: Một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điểu khiển đời mình nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng đươc ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác.(...) Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn- Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017; tr160) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” ? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào? Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến sau: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu qua hai khổ thơ sau: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Và: Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 - Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.155-156) Từ đó, bình luận về những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn VănI. Đọc - Hiểu Câu 1: phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận Câu 2: Theo tác giả “chúng ta không thèm khát vị trí cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đáng được ghi nhận Câu 3: Câu "học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào" được hiểu là: - Học là con đường tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc yêu thích và mong muốn - Khi tích lũy đủ kiến thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu nhập cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ r Câu 4: Các em đưa ra quan điểm của mình, đồng tình hoặc không đồng tình sau đó đưa ra lập luận để bảo vệ cho quan điểm đó Ví dụ:
II. Làm văn Câu 1: Hướng dẫn làm bài - Giải thích: Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ. - Vì sao chỉ cách thức mà bạn thực hiện mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn
- Cách thực hiện ước mơ:
- Mở rộng
- Kết
Câu 2: Gợi ý làm bài - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Sóng và vấn đề cần nghị luận - Phân tích từng khổ thơ để làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu +/ Khổ 1: Mở đầu bài thơ tác giả soi mình vào sóng để thấy được những nét tương đồng: “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ” - Xuân quỳnh đã rất tinh tế khi quan sát các tính chất của thực thể sóng: dữ dội; dịu êm; ồn ào; lặng lẽ. Hai cặp tính từ mang sắc thái tương phản được đặt liền kề cho thấy trong bản thân thực thể luôn tồn tại nhiều đối cực khác nhau; khi hiền hòa dịu êm, khi lại mạnh mẽ, ồn ào. Mượn hình ảnh sóng nhà thơ muốn nói lên nỗi niềm, tính khí thất thường của người phụ nữ trong tình yêu: khi nhiệt huyết đắm say khi lại giận hờn, trầm lặng. Tình yêu là thế, luôn chứa đựng biết bao cung bậc những xúc cảm thật khó lí giải. Tình yêu khiến cho bản tính con người vì thế cũng có sự giao hòa đan xen khác lạ. - Để rồi khi đến những câu thơ thứ hai, không kìm nén được cảm xúc người phụ nữ đã xé tan mọi rào cản để vươn mình đến với cánh cửa của tình yêu đích thực: “Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” +/ Khổ 2: Đoạn thơ thể hiện khát vọng của tác giả muốn hòa cái tôi nhỏ bé vào cái chung rộng lớn (mơ ước được “tan ra” như trăm con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu, nghĩa là quên mình, hi sinh cho người mình yêu và tình yêu của mình) + Ước muốn bất tử hóa tình yêu, để tình yêu luôn còn mãi với thời gian (để ngàn năm còn vỗ”) => Khát vọng tình yêu cao cả, mãnh liệt và đầy nữ tính của một trái tim tha thiết yếu thương. - Tương đồng và khác biệt: Hai khổ thơ thể hiện ấn tượng, sâu sắc những biểu hiện đẹp đẽ, quý giá về cảm xúc và khát vọng của tâm hồn người phụ nữ khi sống trong tình yêu qua tiếng lòng của Xuân Quỳnh, một tâm hồn giàu trắc ẩn và khát vọng yêu thương; Cách dùng hình tượng sóng theo nghĩa ẩn dụ sâu sắc kết hợp cách dùng từ ngữ tương phản hiệu quả, phép nhân hóa sống động, hai khổ thơ gợi rõ những chiều sâu cảm xúc của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu… - Bình luận những sáng tạo tài hoa của nhà thơ Xuân Quỳnh qua việc thể hiện khát vọng tâm hồn của người phụ nữ: + Xây dựng hình tượng sóng: với sự xuất hiện đột ngột ở khổ đầu với sự vận động đối cực, với thủy trình vươn ra biển rộng… để ẩn dụ cho trạng thái cảm xúc sâu sắc, giàu cung bậc hướng tới khát vọng đẹp đẽ của tâm hồn của người phụ nữ: khao khát được sống với cảm xúc sâu sắc, mãnh liệt của tình yêu, với cuộc đời rộng mở, trong tình yêu lớn lao, đẹp đẽ…; với sự hóa thân trường tồn vĩnh cửu trên biển trong khổ cuối để ẩn dụ cho khát vọng tâm hồn của người phụ nữ: khao khát được yêu thương sâu sắc, mãnh liệt, bền bỉ… + Mượn hình tượng sóng có tính quy luật, sự vận động có nhịp điệu phong phú, để gợi rõ tiếng lòng và nhịp đập trái tim đầy khát vọng đẹp đẽ của tâm hồn của người phụ nữ…nhấn mạnh đó là vẻ đẹp giàu phẩm chất của một tâm hồn. ---------------- Trên đây là mẫu đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn số 19 với những dạng câu hỏi, dạng bài thường được ra trong các kì thi. Còn rất nhiều những bộ đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn thuộc của các tỉnh trên cả nước luôn được chúng tôi cập nhật liên tục để các em tham khảo tại đây! Đề và đáp án bài thi HKI, môn Ngữ văn 12, năm học 2019 - 2020Đọc bài Lưu Đề và đáp án bài thi HKI, môn Ngữ văn 12, năm học 2019 - 2020 SỞ GD&ĐT CÀ MAU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2019 – 2020 TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có người mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, thực ra, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. (...) Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn; 2017; trang 160-161) Câu 1. (0.5 điểm) Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2. (1.0 điểm) Theo tác giả, vì sao “ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả”? Câu 3. (1.0 điểm) Anh/Chị hiểu thế nào về ý kiến: Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào? Câu 4. (0.5 điểm) Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường? Vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Câu 2 (5.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ nhận định trên. - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109). ------------------------- SỞ GD & ĐT CÀ MAU ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Trường THPT Phan Ngọc Hiển MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 12
------------------------HẾT---------------------------- Nguồn:Tổ Văn, Trường THPT Phan Ngọc Hiển Copy link Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá Click để đánh giá bài viết Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 25Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.21 KB, 4 trang ) ĐỀTHITHAMKHẢOSỐ25 TừnộidungphầnĐọchiểu,anh/chị hãyviết01đoạnvăn(khoảng200chữ) trìnhbàysuynghĩcủabảnthânvềcáchthứcthựchiệnướcmơ. Câu2(5điểm) PhântíchnhânvậtbàcụTứtrongtácphẩm“Vợnhặt”củanhàvănKimLân. HẾT HƯỚNGDẪNCHẤMĐỀTHITHAMKHẢOSỐ25 BÀITHIMÔN:NGỮVĂN Thờigianlàmbài:120phút(khôngkểthờigianphátđề) PHẦN I. II. CÂU NỘIDUNG ĐIỂM ĐỌCHIỂU 3,0 Phươngthứcbiểuđạtchínhcủađoạntrích:Nghịluận 1. 0,5 Câunói:“ướcmơchẳngđưatađếnđâucả,chỉcócách thứcmàbạnthựchiện ướcmơ mớiđưabạnđếnnơi bạnmuốn”đượchiểu: Ướcmơ,nếuchỉtrongsuynghĩ,thìchẳngcóíchgìđối 0,25 2. vớiconngười. Chỉ khitacónhữnghànhđộngcụ thể,đúngđắnđể 0,25 thựchiệnnóthì ướcmơ sẽ giúpconngười đếnvới thànhcông. Ýnghĩa:Khẳngđịnhrằngmỗingườiđềucómộtvaitrò 3. riêng trong cuộc đời; không có một công việc lương 1,0 thiệnnàolàtầmthường,thấpkém. Thísinhcóthể đồngýhoặckhôngđồngýhoặcvừa đồngý,vừakhôngđồngýnhưngphảilígiảihợplí. Đồngývớiquanđiểmcủatácgiả vìtrênthế giới,số lượngvĩnhânchiếmtỉ lệ rấtthấp.Songkhôngvìthế mànhữngngườibìnhthườngcònlạitựti,mặccảm.Họ vẫnluônnỗ lực,phấn đấuđể đạtđếnđỉnhcaocủa 4. 1,0 nghề,mangđếnsựthànhcôngchomình. Khôngđồngývìngàynaycórấtnhiềungườithành đạt.Khiđứngtrướchọ,nhữngconngườibìnhthường sẽcảmthấyrấtnhỏbévàtựti.Hơnnữa,chẳngthểcó đỉnhcaochonhữngcôngviệcchântaybìnhthường. Vừađồngývừakhôngđồngý(kếthợp2cáchtrên) LÀMVĂN 7,0 1. Từ nộidungphầnĐọchiểu,anh/chị hãyviết01 đoạnvăn(khoảng200chữ)trìnhbàysuynghĩcủa 2,0 bảnthânvềcáchthứcthựchiệnướcmơ. a)Đảmbảoyêucầuvềhìnhthứcđoạnvăn:Họcsinh 0,25 2 cóthể trìnhbàyđoạnvăntheolốidiễndịch,quinạp, mócxích,songhành,tổngphânhợp. b)Xácđịnhđúngvấnđề nghị luận:Cáchthứcthực hiệnướcmơ. c)Triểnkhaivấnđề nghị luận:Thísinhcóthể lựa chọncácthaotáclậpluậnphùhợpđểtriểnkhaivấnđề nghịluận.Cóthểtheođịnhhướngsau: Để biến ướcmơ củamìnhthànhhiệnthựcthìmỗi chúngtaphải: Trangbị chomìnhđủ trithức,nângcaohiểubiếtvà khôngngừnghọchỏicũngnhưtíchlũyvốnkinhnghiệm đểbướcvàođờimộtcáchtựtinnhất. Chuẩnbị tinhthần để vượtquamọikhókhăn,thử tháchvìkhôngcósựthànhcôngnàomàkhôngcónhững chônggaihaythấtbại. d)Chínhtả,dùngtừ,đặtcâu:Đảmbảochuẩnchính tả,ngữnghĩa,ngữpháptiếngViệt. e)Sángtạo:Cócáchdiễnđạtmớimẻ,thể hiệnsuy nghĩsâusắcvềvấnđềnghịluận. Phântíchnhânvậtbàcụ Tứtrongtácphẩm “Vợ nhặt”củanhàvănKimLân. a)Đảmbảocấutrúcbàivănnghịluận:Cóđủmởbài, thânbài,kếtbài.Mở bàinêuđượcvấnđề nghị luận. Thânbàitriểnkhaiđượcvấnđè.Kếtbàikhẳngđịnh vấnđề. b)Xácđịnhđúngvấnđềnghịluận:NhânvậtbàcụTứ trongtácphẩm“Vợnhặt”củanhàvănKimLân. c)Triểnkhaivấnđềnghịluận:Vậndụngtốtcácthao táclậpluận;kếthợpchặtchẽgiữalílẽ vàdẫnchứng; cảmnhậnsâusắcvềnhânvật. *Giớithiệukháiquátvềtácgiả,tácphẩmvàvấnđề nghịluận. *PhântíchnhânvậtbàcụTứ: Làngườiphụ nữ nghèokhổ:Già,góabụa,nghèođói, dânngụcư. Làngườimẹgiàulòngthươngcon: +KhiTràngđưangườivợ nhặtvề:bàvôcùngngạc nhiên.(VìcáchTràngđónmẹ,vìngườiphụ nữ lạ xuất hiệntrongnhà.) +Khihiểuracơ sự:bàtủiphận,thươngcon,lolắng chocon.(cúiđầunínlăng;vừaaioánvừaxótthương chosố kiếpđứaconmình;Ngườita….Cònmìnhthì… “Biếtrằngchúngnó….nàykhông”) +Chấpnhậnnàngdâumớivớitháiđộ cảmthông,bao 0,25 1,0 0,25 0,25 5,0 0,25 0,50 0,50 2,50 dungvàthươngxót.(“Ngườitacógặpbướckhókhăn đóikhổ này,ngườitamớilấyđénconmình.Màcon mình mới có được vợ”;Ừ, thôi thì các con đã phải duyênphảikiếpvớinhau,ucũngmừnglòng…); Là ngườimẹgiàutinhthầnlạcquan,cóniềmtinvàotương laitươisáng: +Độngviêncácconhướngđếntươnglai.(Biếtthếnào hở con,aigiàubahọ aikhóbađời?, bànchuyệnnuôi gà,...) +Niềmtinvàongàymaitươisáng.(mặtrạngrỡ hẳn lên,xămxắnthudọn,quéttướcnhàcửa,…..nóitoàn chuyệnvui.) Tâmlíphứctạpnhưnghợplí.Tronghiệnthựctối tăm,biđát,ngườiphụnữnghèokhổvẫnsẵnlòngyêu thươngngườikhác,khátkhaohạnhphúc,hướngvề cuộcsốngtốtđẹp. *Đánhgiáchung: Tâmlínhânvậtđượcmiêutả sắcsảo,tinhtế;nhân vậtđượcđặttrongtìnhhuốngđộcđáo,éole;ngônngữ giảndịnhưngchắtlọc;kểchuyệntựnhiên,hấpdẫn. Bàcụ Tứ tiêubiểuchonhữngbàmẹ nghèoViệtnam giàulòngyêuthương,nhânái,vị tha,cótinhthầnlạc quanvàniềmtinvàotươnglaitươisáng;Gópphầnthể hiệntư tưởnghiệnthựcvànhânđạosâusắccủatác phẩm. d)Chínhtả,dùngtừ,đặtcâu: Đảmbảochuẩnchính tả,ngữnghĩa,ngữpháptiếngViệt. e)Sángtạo:Cócáchdiễnđạtmớimẻ,thể hiệnsuy nghĩsâusắcvềvấnđềnghịluận. TỔNGĐIỂMTOÀNBÀI:I+II 0,50 0,25 0,50 10,0 |