40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

"Nowitzki" đổi hướng tới đây. Đối với others with the surname, xem Nowitzki (surname).

Dirk Nowitzki
40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Nowitzki năm 2019

Thông tin cá nhân
Sinh19 tháng 6, 1978 (44 tuổi)
Würzburg, Tây Đức
Quốc tịchĐức
Thống kê chiều cao7 ft 0 in (213 cm)
Thống kê cân nặng245 lb (111 kg)
Thông tin sự nghiệp
NBA Draft1998 / Vòng: 1 / Chọn: 9 tổng
Được lựa chọn bởi Milwaukee Bucks
Sự nghiệp thi đấu1994–2019
Vị tríPower forward / Center
Số41
Quá trình thi đấu
1994–1998DJK Würzburg
1998–2019Dallas Mavericks
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • NBA champion (2011)
  • NBA Finals MVP (2011)
  • NBA Most Valuable Player (2007)
  • 14× NBA All-Star (2002–2012, 2014, 2015, 2019)
  • 4× All-NBA First Team (2005–2007, 2009)
  • 5× All-NBA Second Team (2002, 2003, 2008, 2010, 2011)
  • 3× All-NBA Third Team (2001, 2004, 2012)
  • 50–40–90 club (2007)
  • NBA Three-Point Contest champion (2006)
  • NBA Teammate of the Year (2017)
  • Bundesliga Most Valuable Player (1999)
  • Bundesliga Top Scorer (1999)
  • FIBA World Championship MVP (2002)
  • FIBA EuroBasket MVP (2005)
  • 3× FIBA EuroBasket Top Scorer (2001, 2005, 2007)
  • 6× Euroscar Player of the Year (2002–2006, 2011)
  • 2× FIBA Europe Men's Player of the Year (2005, 2011)
  • 11× All-Europeans First Team (2003–2011, 2013, 2014)
  • 9× All-Europeans Power Forward of the Year (2005–2011, 2013, 2014)
  • Mister Europa Player of the Year (2005)
  • Silbernes Lorbeerblatt (2011)
  • German Sports Personality of the Year (2011)
  • Laureus Lifetime Achievement Award (2020)
Career Số liệu thống kê
Points31,560 (20.7 ppg)
Rebounds11,489 (7.5 rpg)
Assists3,651 (2.4 apg)
Thống kê tại NBA.com

Danh hiệu

Men's basketball
Đại diện cho
40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
 
Đức
World Cup
40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
2002 United States
EuroBasket
40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
2005 Serbia and Montenegro

Dirk Werner Nowitzki (phát âm tiếng Đức: [ˈdɪʁk noˈvɪtski],

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
audio (trợ giúp·thông tin); sinh ngày 19 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Đức. Anh cao 2,13 m, được coi là một trong những tiền phong hàng trong (power forward) xuất sắc nhất mọi thời đại và được nhiều người coi là cầu thủ châu Âu vĩ đại nhất mọi thời đại.

Là cựu cầu thủ câu lạc bộ bóng rổ DJK Würzburg, Nowitzki được Milwaukee Bucks chọn ở lượt chọn thứ 9 kỳ NBA Draft năm 1998 và ngay lập tức được chuyển sang Dallas Mavericks, nơi anh đã dành toàn bộ sự nghiệp 21 năm để cống hiến. Nowitzki đã dẫn dắt Mavericks có 15 lần tham dự vòng playoff NBA (2001–2012; 2014–2016), bao gồm cả lần xuất hiện trong trận Chung kết đầu tiên vào năm 2006 và chức vô địch NBA duy nhất của họ vào năm 2011. Được biết đến với khả năng ghi bàn, tính linh hoạt, ném 3 điểm chính xác và những cú fadeaway mang tính thương hiệu, Nowitzki đã giành được Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất NBA năm 2007 và Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất nhất trong loạt trận chung kết NBA năm 2011.

Nowitzki là cầu thủ duy nhất chơi cho một đội bóng NBA duy nhất trong 21 mùa giải. Anh lọt vào đội hình All-Star 14 lần, vào Đội hình Toàn NBA 12 lần, cầu thủ châu Âu đầu tiên đánh chính trong một trận đấu All-Star và là cầu thủ châu Âu đầu tiên nhận Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất NBA. Nowitzki cũng là cầu thủ sinh ra ở ngoài nước Mỹ có thành tích ghi bàn cao nhất trong lịch sử NBA. Anh ấy là cầu thủ Maverick đầu tiên được bình chọn vào Đội hình toàn NBA và nắm giữ một số kỷ lục cá nhân Mavericks mọi thời đại. Vào ngày 10 tháng 12 năm 2012, anh trở thành cầu thủ không phải người Mỹ đầu tiên nhận Giải thưởng Di sản Naismith. Sau khi nghỉ hưu, Nowitzki đứng thứ sáu trong danh sách các nhà ghi điểm trong sự nghiệp của Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia NBA).

Khi thi đấu quốc tế, Nowitzki đã dẫn dắt đội tuyển bóng rổ quốc gia Đức giành huy chương đồng tại Giải vô địch thế giới FIBA 2002 và huy chương bạc tại EuroBasket 2005, đồng thời là cầu thủ ghi bàn hàng đầu và MVP trong cả hai giải đấu.

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Würzburg, Đức, Dirk Werner Nowitzki xuất thân trong một gia đình thể thao: mẹ anh là Helga Nowitzki (nhũ danh Bredenbröcker) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp và cha anh là Jörg-Werner là một cầu thủ bóng ném đã đại diện cho Đức ở cấp độ quốc tế cao nhất. Chị gái của anh, Silke Nowitzki, một nhà vô địch trong môn điền kinh, cũng trở thành một cầu thủ bóng rổ và hiện làm việc cho NBA trên International TV.

Nowitzki là một đứa trẻ rất cao; anh hầu như đứng trên các đồng đội của mình cỡ 1 bàn chân (1 feet) trở lên. Ban đầu anh ấy chơi bóng ném và quần vợt. Anh đã trở thành một vận động viên quần vợt có hạng trong giải trẻ của Đức, nhưng nhanh chóng cảm thấy mệt mỏi vì bị gọi là "quái vật" vì chiều cao của mình và cuối cùng chuyển sang bóng rổ. Sau khi gia nhập DJK Würzburg địa phương, cậu bé 15 tuổi đã thu hút sự chú ý của cựu cầu thủ bóng rổ quốc tế người Đức Holger Geschwindner, người đã phát hiện ra tài năng của cậu ngay lập tức và đề nghị huấn luyện cậu hai đến ba lần mỗi tuần. Sau khi được cả Nowitzki và cha mẹ đồng ý, Geschwindner đưa học trò của mình vào một chương trình đào tạo không chính thống: ông nhấn mạnh vào các bài tập ném và chuyền, đồng thời tránh tập tạ và các bài tập chiến thuật, vì ông cảm thấy đó là "sự cọ xát không cần thiết". Hơn nữa, Geschwindner khuyến khích Nowitzki chơi nhạc cụ và đọc sách văn học để giúp anh ta có một nhân cách chuẩn.

Sau một năm, huấn luyện viên rất ấn tượng với sự tiến bộ của Nowitzki đến mức khuyên anh ấy, "Bây giờ cậu phải quyết định xem cậu muốn đấu với những người giỏi nhất thế giới hay bằng lòng làm 1 người hùng ở Đức. Nếu cậu chọn cái sau, chúng ta sẽ ngừng tập luyện ngay lập tức, bởi vì không ai có thể ngăn cản điều đó nữa. Nhưng nếu cậu muốn thi đấu với những người giỏi nhất, chúng ta phải tập luyện hàng ngày". Sau khi cân nhắc quyết định cả đời này trong hai ngày, Nowitzki đồng ý tham gia vào lịch trình đào tạo toàn thời gian, chọn con đường dẫn đến sự nghiệp quốc tế. Geschwindner đã để anh ta huấn luyện bảy ngày một tuần với các cầu thủ DJK Würzburg và các tuyển thủ Đức tương lai Robert Garrett, Marvin Willoughby (de) và Demond Greene, vào mùa hè năm 1994, Nowitzki khi đó 16 tuổi đã gia nhập đội DJK.

DJK Würzburg (1994–1998)[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Nowitzki gia nhập đội, DJK đang chơi ở giải hạng 2 của Đức, Second Bundesliga, khu vực phía Nam. Huấn luyện viên đầu tiên của anh ấy là Pit Stahl, người đã chỉ đạo cậu thiếu niên cao lớn chơi như một tiền phong hàng ngoài hay vì hàng trong để không bỏ phí kỹ năng ném xa của cậu. Trong mùa giải Second Bundesliga 1994–95, DJK đầy tham vọng nhưng đã kết thúc với vị trí thứ sáu trong số 12 đội. Một kết quả đáng thất vọng; tân binh Nowitzki thường xuyên phải ngồi dự bị và phải vật lộn với điểm số kém kỏi ở trường, điều đó buộc anh ta phải học tập hơn là chơi bóng. Trong mùa giải Second Bundesliga 1995–96 tiếp theo, Nowitzki trở thành người đánh chính bên cạnh tiền phong ngôi sao người Phần Lan Martti Kuisma và nhanh chóng trở thành cầu thủ ghi điểm thường xuyên: sau khi huấn luyện viên bóng rổ quốc gia Đức Dirk Bauermann chứng kiến anh ghi 24 điểm trong một trận đấu của DJK, ông ta đã phải nói rằng: "Dirk Nowitzki là tài năng bóng rổ Đức vĩ đại nhất trong 10 năm qua, cũng có thể là 15 năm."

Trong mùa giải Second Bundesliga 1996–97, Nowitzki ghi trung bình 19,4 điểm mỗi trận và dẫn dắt DJK một lần nữa cán đích ở vị trí thứ hai sau mùa giải chính thức, nhưng không thể giúp đội của anh thăng hạng. Trong mùa giải Second Bundesliga 1997–98 sau đó, Nowitzki hoàn thành "Abitur" (Hạng A của Đức), nhưng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc tại Bundeswehr kéo dài từ ngày 1 tháng 9 năm 1997 đến ngày 30 tháng 6 năm 1998; Chàng trai 18 tuổi, cao tới 2,11 m, đã tiến bộ, dẫn dắt DJK đạt tổng điểm 36: 4 (ở Đức, chiến thắng cho điểm 2: 0 và thua 0: 2) và kết thúc với tư cách Vua ghi điểm với 28,2 điểm mỗi trận. Trong vòng loại trực tiếp thăng hạng, DJK cuối cùng đã phá vỡ kỷ lục của mình, kết thúc ở vị trí đầu tiên với 14: 2 điểm và giành quyền thăng hạng lên giải đấu cao hơn tiếp theo; Nowitzki được tạp chí BASKET của Đức bình chọn là "Cầu thủ bóng rổ Đức của năm".

Abroad, Nowitzki's progress was noticed. A year later, the teenager participated in the Nike "Hoop Heroes Tour", where he played against NBA stars like Charles Barkley and Scottie Pippen. In a 30-minute show match, Nowitzki outplayed Barkley and even dunked on him, causing the latter to exclaim: "The boy is a genius. If he wants to enter the NBA, he can call me."[1] On ngày 29 tháng 3 năm 1998, Nowitzki was chosen to play in the Nike Hoop Summit, one of the premier talent watches in U.S. men's basketball. In a match between the U.S. talents and the international talents, Nowitzki scored 33 points on 6-of-12 shooting, 14 rebounds and 3 steals for the internationals[2] and outplayed future US NBA players Rashard Lewis and Al Harrington. He impressed with a combination of quickness, ball handling, and shooting range, and from that moment a multitude of European and NBA clubs wanted to recruit him.[3]

Ở nước ngoài, sự tiến bộ của Nowitzki đã được chú ý. Một năm sau, cậu thiếu niên tham gia Nike "Hoop Heroes Tour", nơi cậu thi đấu với các ngôi sao NBA như Charles Barkley và Scottie Pippen. Trong một trận đấu kéo dài 30 phút, Nowitzki chơi trội hơn Barkley và thậm chí còn úp rổ vào anh ấy, khiến người ta phải thốt lên: "Cậu ta là một thiên tài. Nếu cậu ta muốn vào NBA, cậu ta có thể gọi cho tôi." Vào ngày 29 tháng 3 năm 1998, Nowitzki được chọn để thi đấu trong Nike Hoop Summit. Trong một trận đấu giữa các tài năng Hoa Kỳ và các tài năng quốc tế, Nowitzki đã ghi được 33 điểm, 14 rebounds và 3 steals cho đội các cầu thủ quốc tế, đồng thời bỏ xa các cầu thủ NBA tương lai của Hoa Kỳ là Rashard Lewis và Al Harrington. Anh gây ấn tượng với sự kết hợp giữa sự nhanh nhạy, khả năng xử lý bóng và ném xa, và ngay từ thời điểm đó đã có vô số câu lạc bộ ở Châu Âu và NBA muốn chiêu mộ anh ấy.

Dallas Mavericks (1998–2019)[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu khó khăn (1998–1999)[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi luyện tập trước thềm NBA Draft 1998, Dirk Nowitzki đã thu hút sự chú ý từ Boston Celtics và Dallas Mavericks. HLV Rick Pitino của Celtics đã nhìn thấy hình bóng của Larry Bird ở Dirk và hứa sẽ chọn anh ở lượt pick thứ 10. Tuy nhiên, Dallas đã phá hỏng kế hoạch đó của Celtics. Ở lượt pick thứ 6, Dallas đã đem về cầu thủ cơ bắp Robert Taylor và lập tức trao đổi với Milwaukee Bucks, đội được thỏa thuận sẽ chọn Dirk Nowitzki ở lượt thứ 9. Quyết định đó của HLV Don Nelson đã bị chỉ trích dữ dội. Ký giả Eddie Sefko của Houston Chornicle vào thời điểm đó đã chấm cho quyết định Draft của Dallas điểm F. Sefko cho rằng Dallas đã quá mạo hiểm khi chọn Dirk Nowitzki và Steve Nash.

Nowitzki và Nash nhanh chóng trở thành bạn thân của nhau. Nowitzki trở thành cầu thủ Đức thứ tư trong lịch sử NBA, sau các "lão làng" Uwe Blab, Christian Welp và cầu thủ đẳng cấp All-Star chơi đa vị trí Detlef Schrempf, người từng là cựu binh 35 tuổi của Seattle SuperSonics khi người đồng hương trẻ tuổi của anh đến. Nowitzki kết thúc sự nghiệp DJK của mình với tư cách là cầu thủ Würzburg duy nhất từng vô địch NBA.

Dallas lúc đó là một tập thể khá tầm thường. Lần gần nhất họ vào playoff là năm 1990. Hậu vệ ghi điểm Michael Finley làm đội trưởng, được hỗ trợ bởi trung phong Shawn Bradley cao 7 foot 6 inch (2.29 m) (từng được chọn ở lượt thứ 2 NBA Draft 1993) và cây ghi điểm chính Cedric Ceballos, một cựu tiền phong của Laker. Mùa giải bị trì hoãn bởi sự kiện NBA lockout 1998–99, khiến cả mùa giải rơi vào tình trạng nguy hiểm. Trong tình trạng lấp lửng, Nowitzki trở lại DJK Würzburg và chơi 13 trận trước khi cả hai bên đưa ra một thỏa thuận thỏa hiệp muộn dẫn đến lịch thi đấu NBA rút ngắn chỉ còn 50 trận. Khi mùa giải cuối cùng bắt đầu, Nowitzki gặp khó khăn. Được huấn luyện viên Don Nelson bố trí chơi như một tiền phong hàng trong, cầu thủ 20 tuổi cảm thấy bị áp đảo bởi các tiền phong thể hình lớn hơn của NBA, bị lo lắng bởi những kỳ vọng là lựa chọn số chín kỳ draft, và chơi phòng ngự tệ hại; nhiều người đã chế nhạo anh là "Irk Nowitzki", bỏ qua "D" là viết tắt của "defender-phòng thủ" trong tiếng lóng bóng rổ. Anh chỉ ghi được trung bình 8,2 điểm và 3,4 rebound trong 20,4 phút thi đấu. Nhìn lại, Nowitzki nói: "Tôi đã rất thất vọng, tôi thậm chí đã dự định quay trở lại Đức". Mavericks chỉ thắng 19 trong số 50 trận của họ và bỏ lỡ vòng loại trực tiếp.

Kỷ nguyên "Big Three" (1999–2004)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 1999–2000[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 1 năm 2000, chủ sở hữu đội Ross Perot Jr đã bán Mavericks cho tỷ phú Mark Cuban với giá 280 triệu đô la. Cuban nhanh chóng đầu tư vào Mavericks và tái cấu trúc đội bóng, tham dự nhiều hoạt động bên lề, mua cho đội một chiếc Boeing 757 trị giá 46 triệu đô la để di chuyển và giúp tăng giá trị đội bóng lên hơn 100 triệu đô la. Nowitzki từng ca ngợi Cuban, nói rằng ông ấy "đã tạo ra một môi trường hoàn hảo... chúng tôi chỉ cần ra sân và giành chiến thắng." Nhờ sự kèm cặp bảo ban của HLV Nelson, khoản đầu tư của Cuban và sự tiến bộ của bản thân, Nowitzki đã cải thiện chỉ số đáng kể trong mùa giải thứ hai. Nowitzki ghi trung bình 17,5 điểm, 6,5 rebounds và 2,5 kiến ​​tạo mỗi trận trong 35,8 phút. Anh ấy đã về nhì trong Giải thưởng Cầu thủ tiến bộ nhất NBA sau Jalen Rose, và lọt vào đội hình NBA All-Star Sophomore. Nowitzki cũng trở thành cầu thủ cao nhất từng tham gia cuộc thi 3-points contest ở tuần lễ NBA All-star. Tuy đã cải thiện ở cấp độ cá nhân, Mavericks của Dirk đã không thể tiến vòng loại trực tiếp sau một mùa giải 40–42 tầm thường.

Mùa giải 2000–01[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải NBA 2000–01, Nowitzki đã cải thiện hơn nữa chỉ số trung bình của mình, ghi 21,8 điểm, 9,2 rebound và 2,1 kiến tạo mỗi trận. Như một dấu hiệu cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng, Dirk đã cùng đội trưởng Finley chơi và xuất phát trong tất cả 82 trận, trong đó có 10 trận mà anh ấy ghi được ít nhất 30 điểm. Nowitzki trở thành cầu thủ Maverick đầu tiên được bầu chọn vào đội All-NBA, ở Đội hình ba. Ngoài ra, người bạn thân nhất của anh, Nash đã trở thành một hậu vệ dẫn bóng sáng giá, và với việc Finley ghi điểm nhiều hơn bao giờ hết, các chuyên gia đã gọi bộ ba này là "Big Three" của Mavericks.

Đạt thành tích 53–29 trong mùa giải thường niên, Mavericks lần đầu tiên lọt vào vòng loại trực tiếp kể từ năm 1990. Với tư cách là hạt giống số năm, họ gặp Utah Jazz, dẫn đầu bởi hậu vệ dẫn bóng John Stockton và tiền phong hàng trong Karl Malone. Mavericks đã giành chiến thắng trong chuỗi năm trận đấu, để gặp đối thủ cùng bang Texas với họ, San Antonio Spurs. Mavericks đã thua ba trận đầu tiên của loạt trận, còn Nowitzki bị ốm vì cúm và sau đó bị rụng một chiếc răng sau một pha va chạm với hậu vệ Terry Porter của Spurs. Sau chiến thắng ở Ván 4, Nowitzki ghi được 42 điểm và giành được 18 rebound trong Ván 5, nhưng không thể ngăn cản trận thua 105–87 quyết định.

Mùa giải 2001–02[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải NBA 2001–02, Nowitzki đã ký hợp đồng gia hạn sáu năm trị giá 90 triệu đô la, biến anh trở thành vận động viên người Đức được trả lương cao thứ hai sau nhà vô địch Công thức một Michael Schumacher. Anh tiếp tục tiến bộ, ghi trung bình 23,4 điểm, 9,9 rebound và 2,4 kiến ​​tạo mỗi trận. Nowitzki đã được bình chọn vào Đội hình 2 toàn NBA và tham gia Trận đấu All-Star lần đầu tiên. Sau khi vượt qua vòng loại trực tiếp với thành tích 57–25, Mavericks đã loại Kevin Garnett cùng Minnesota Timberwolves ở vòng đầu tiên; Nowitzki ghi trung bình 33,3 điểm mỗi trận. Ở vòng thứ hai, Mavericks gặp Sacramento Kings của tiền phong hàng trong đẳng cấp Chris Webber. Sau khi mỗi đội thắng một trong hai trận đấu đầu tiên, huấn luyện viên Rick Adelman của Kings đã thay đổi sơ đồ phòng ngự, giao Hedo Türkoğlu theo kèm Nowitzki. Türkoğlu sử dụng sự nhanh nhẹn của mình "trói chặt" Nowitzki, nếu cầu thủ cao kều của Maverick cố gắng thiết lập vị trí dưới bảng rổ (post up) với Türkoğlu, Webber sẽ cùng đồng đội 2 kèm 1 với Nowitzki. Trong ván 3 ở Dallas, Mavericks thua 125–119; Nowitzki chỉ ghi được 19 điểm và nói: "Tôi chỉ đơn giản là không thể vượt qua Türkoğlu, và nếu tôi làm được, tôi sẽ gặp phải tình trạng 2 đánh 1 và sẽ phạm rất nhiều lỗi turnover (mất bóng)."

Trong ván 4, Nowitzki bỏ lỡ hai cú nhảy ném có khả năng quyết định trận đấu, và Mavericks thua 115–113 trên sân nhà. Trong ván 5, Mavericks bị loại vì tiếp tục thua 114–101. Tuy nhiên, Nowitzki đã nhận được một giải thưởng an ủi. Gazzetta dello Sport đã bình chọn anh là "Cầu thủ bóng rổ châu Âu của năm", 104 phiếu bầu của anh đã giúp anh vượt qua người đứng thứ hai là Dejan Bodiroga (54) và Stojakovic (50).

Mùa giải 2002–03[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải NBA 2002–03, Don Nelson và Mark Cuban tập trung nhiều hơn vào việc gia cố hàng phòng ngự, đặc biệt là vòng trong với sự xuất hiện của những "big man" sung mãn Raef LaFrentz và Shawn Bradley. Mavericks đã thắng mười một trận đầu tiên. Finley, Nash và Nowitzki được bầu chọn là "Cầu thủ miền Tây của tháng" vào tháng 11 năm 2002. Trong mùa giải đó, Nowitzki lại nâng mức trung bình điểm của mình, ghi được 25,1 điểm, 9,9 rebounds và 3,0 kiến ​​tạo mỗi trận. Anh ấy đã dẫn dắt Mavericks đến một kỷ lục 60–22, giúp họ trở thành hạt giống thứ ba. Kết quả là Mavericks phải đấu với hạt giống thứ sáu Portland Trail Blazers trong vòng Playoffs NBA năm 2003. Từ mùa này, các đội chơi từ vòng 1 playoff sẽ phải chơi tối đa 7 game đấu thay vì 5 như trước kia. Mavericks nhanh chóng giành chiến thắng trong ba trận đầu tiên, nhưng sau đó hoàn toàn mất nhịp và ba trận tiếp theo. Trong ván 7 quyết định, Nowitzki thực hiện một cú clutch quan trọng để nâng tỷ số lên 100–94 khi trận đấu còn 1:21 phút. Chung cuộc Mavericks thắng 107–95. "Đây là cú ném quan trọng nhất trong sự nghiệp của tôi", anh ấy sau đó nói, "Tôi không có ý định đi nghỉ sớm như vậy." Trong vòng tiếp theo, Mavericks gặp lại Kings, và loạt trận diễn ra bảy trận. Nowitzki lại thực hiện tiếp 1 cú clutch trong Ván 7; anh ghi được 30 điểm, 19 rebound, và chơi phòng ngự chắc chắn, đưa Mavericks giành chiến thắng 112–99 trong loạt trận quyết định. Trong trận chung kết miền Tây, Mavericks gặp lại Spurs. Trong ván 3, sau 1 pha rebound, hậu vệ của Spurs, Manu Ginóbili đã va chạm với đầu gối của Nowitzki, khiến anh chấn thương và rời sân. Không có cầu thủ ghi bàn hàng đầu, Mavericks cuối cùng đã thua trong sáu trận.

Mùa giải 2003–04[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Dallas đổi trung phong Raef LaFrentz sang Boston để lấy về tiền phong Antoine Walker, Nelson quyết định sử dụng Nowitzki ở vị trí trung phong. Để chuẩn bị chơi ở vị trí cần nhiều thể chất hơn hiện tại, Nowitzki đã tăng khối lượng cơ bắp lên 20 lb (9,1 kg) trong mùa hè, chấp nhận bớt nhanh nhẹn và chú trọng nhiều hơn vào phòng ngự hơn là ghi điểm. Lần đầu tiên trong sự nghiệp, điểm trung bình của Nowitzki giảm xuống 21,8 điểm, 8,7 rebounds và 2,7 kiến tạo mỗi trận, nhưng anh vẫn dẫn đầu Mavericks về ghi điểm, rebound, steals (1,2 spg) và block (1,35 bpg). Những con số này đã giúp anh ấy được đề cử trong đội hình All-star và Đội hình ba toàn NBA. Lập kỷ lục 52–30, Mavericks gặp lại đối thủ quen thuộc là Sacramento Kings ở vòng loại trực tiếp một lần nữa, nhưng bị loại sau năm trận.

Cầu thủ biểu tượng (2004–2010)[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki (#41) là gương mặt thương hiệu của Dallas Mavericks từ năm 2004 đến 2019

Mùa giải 2004–05[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải NBA 2004–05, Mavericks đã được tái cấu trúc một lần nữa. Trung phong Erick Dampier đã được mua lại từ Golden State Warriors trong môt thương vụ trao đổi tới tám cầu thủ. Ngoài ra, bạn thân của Nowitzki là Steve Nash đã rời Dallas và trở lại Phoenix Suns với tư cách là một cầu thủ tự do, sau đó tiếp tục giành được hai giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất cùng Suns. Giữa mùa giải, huấn luyện viên trưởng Don Nelson đã từ chức, trợ lý Avery Johnson nhận nhiệm vụ huấn luyện viên trưởng. Giữa những thay đổi này, Nowitzki đã cải thiện bộ chỉ số của mình và ghi trung bình 26,1 điểm một trận (mức cao trong sự nghiệp) và 9,7 rebounds; 1,5 lần cướp bóng và 3,1 pha kiến tạo của anh ấy cũng là những con số cao trong sự nghiệp. Vào ngày 2 tháng 12 năm 2004, Nowitzki ghi được 53 điểm ở trận thắng trong hiệp phụ trước Houston Rockets, một trận đấu hay nhất trong sự nghiệp của anh. Lần đầu tiên Nowitzki được bầu chọn vào Đội hình tiêu biểu toàn NBA. Anh cũng đứng thứ ba trong cuộc bầu chọn MVP của giải đấu, sau Nash và Shaquille O'Neal.

Tuy nhiên, Mavericks đã có một chiến dịch NBA Playoffs 2005 chơi dưới sức. Ở vòng đầu tiên, Dallas gặp vua ghi điểm của Houston Rockets Tracy McGrady và trung phong cao 7 ft 6 in (2,29 m) Yao Ming. Rockets dẫn trước loạt 2–0 trước khi Mavericks thắng ba trận liên tiếp. Sau khi để thua Game 6, Dallas thắng Game 7 một cách thuyết phục và giành chiến thắng trong loạt đấu này dù Nowitzki gặp chút vấn đề ở khâu ghi điểm của mình. Ở Bán kết miền, Mavericks gặp Phoenix Suns và người đồng đội cũ Nash. Họ chia điểm trong bốn trận đầu tiên trước khi Suns thắng hai trận cuối cùng. Trong ván 6, Mavericks thua trong hiệp phụ, Nowitzki không đạt phong độ cao nhất: anh tuy ghi được 28 điểm, nhưng cũng chỉ đạt tỉ lệ ném rổ 9/25 lần ghi bàn và bỏ lỡ cả năm cú ném trong hiệp phụ.

Mùa giải 2005–06: Góp mặt tại Chung kết lần đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải NBA 2005–06, đội trưởng kỳ cựu của Mavericks, Michael Finley rời đi, Nowitzki là cầu thủ cuối cùng còn lại trong "Big Three" của Mavericks gồm Nash, Finley và chính anh. Nowitzki ghi trung bình 26,6 điểm, 9,0 rebounds và 2,8 kiến tạo trong cả mùa giải. Đây không chỉ là mùa giải thứ ba của anh ấy đạt ít nhất 2.000 điểm, mà trung bình ghi được 26,6 điểm của anh là cao nhất từ trước đến nay của một cầu thủ châu Âu. Anh ấy đã cải thiện tỷ lệ ném của mình, lập kỷ lục cá nhân trong mùa giải về tỉ lệ ném (48,0%), tỉ lệ ghi ba điểm (40,6%) và tỉ lệ ném phạt (90,1%). Trong Tuần lễ All-Star ở Houston năm 2006, Nowitzki đã ghi được 18 điểm để đánh bại Ray Allen, hậu vệ của Seattle SuperSonics và hậu vệ của Washington Wizards Gilbert Arenas trong Cuộc thi Ba điểm.

Nowitzki đã dẫn dắt Dallas đạt thành tích 60 trận thắng trong mùa giải thường niên. Đội bóng kết thúc với thành tích tốt thứ ba trong giải đấu sau đương kim vô địch San Antonio Spurs và đương kim vô địch miền Đông Detroit Pistons. Như trong mùa giải 2004–05, anh đứng thứ ba trong cuộc bầu chọn MVP của giải đấu, lần này là sau Nash và LeBron James. Anh ấy một lần nữa được bầu vào đội hình 1 toàn NBA. Nowitzki ghi trung bình 27,0 điểm, 11,7 rebounds và 2,9 kiến ​​tạo trong các trận playoffs. Trong vòng mở màn, Mavericks đã hạ gục Memphis Grizzlies 4–0. Nowitzki có 1 khoảnh khắc xuất thần khi thực hiện một cú clutch 3 điểm ở những giây cuối của Hiệp 3 khiến trận đấu kết thúc và buộc phải chơi hiệp phụ. Ở Bán kết miền Tây, Mavericks lại đối đầu với San Antonio Spurs. Sau khi hoà trong sáu ván đầu tiên, Mavericks dẫn trước 20 điểm trong ván 7 trước khi cầu thủ Spurs Manu Ginóbili giúp đội bóng vượt lên 101 điểm bằng một quả 3 điểm khi trận đấu còn 30 giây. Trong lượt tiếp theo, Nowitzki hoàn thành một cú ba điểm, dẫn ngược với điểm số 104. Cuối cùng, Mavericks thắng 119–111, và Nowitzki kết thúc trận với 37 điểm và 15 rebounds. Nowitzki bình luận: "Tôi không biết bóng đi vào thế nào. Manu đã đánh trúng tay tôi. Đó là một cú ném may mắn". Mavericks tiến đến Vòng chung kết phía Tây, nơi họ gặp lại Suns. Nowitzki đã ghi được 50 điểm để dẫn dắt Mavericks đến chiến thắng trong Game 5 quan trọng; Mavericks đã thắng loạt trận trong sáu trận và đối mặt với Miami Heat trong trận Chung kết NBA năm 2006. Về màn trình diễn của Nowitzki, nhà báo Bill Simmons của chuyên mục ESPN đã viết, "Dirk đang chơi ở một đẳng cấp cao hơn bất kỳ tiền phong nào kể từ sau [Larry] Bird."

Mavericks vượt lên dẫn trước 2–0 ở trận Chung kết, nhưng sau đó thua trận 3 với 15 điểm cách biệt. Nowitzki chỉ thực hiện thành công 20 trong số 55 cú ném cuối cùng của anh ấy trong ba trận đấu cuối cùng khi Mavericks thua trong loạt trận Chung kết 4–2, trước Heat. Tiền phong người Đức đã bị ESPN chỉ trích là "rõ ràng... không phải là những gì tốt nhất của anh ấy trong loạt trận này" và nhận xét: "Đó là một trận thua khó khăn (trong Ván 3) và điều đó thực sự đã thay đổi toàn bộ diễn biến của loạt trận."

Mùa giải 2006–07: NBA MVP[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải 2006–07, Nowitzki đạt tỉ lệ ném 50,2% thành tích tốt nhất sự nghiệp, ghi trung bình 24,6 điểm, 8,9 rebounds và 3,4 kiến ​​tạo, đồng thời dẫn dắt Mavericks tới 67 trận thắng và là hạt giống số 1 miền Tây trong NBA Playoffs 2007. Anh ấy đạt tỉ lệ 50% ghi điểm, 40% cho ném 3 và 90% ném phạt thành công, trở thành cầu thủ thứ năm trong lịch sử NBA gia nhập câu lạc bộ 50–40–90. Nowitzki được nhận định là ứng cử viên sáng giá cho giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất và được kỳ vọng sẽ dẫn dắt Mavericks giành chiến thắng dễ dàng trước hạt giống số tám Golden State Warriors, mặc dù Warriors đã thắng trong cả ba lần gặp nhau trong mùa giải trước Dallas. Tuy nhiên, Mavericks cuối cùng lại để thua Warriors trong sáu trận, đánh dấu lần đầu tiên một hạt giống số 8 đánh bại hạt giống số 1 trong một loạt bảy trận hay nhất trong lịch sử NBA. Trong ván đấu thứ 6, Nowitzki chỉ đạt tỉ lệ ném 2–13 với vỏn vẹn 8 điểm. Bị kèm chặt bởi Stephen Jackson, Nowitzki có trung bình ít hơn gần 5 điểm so với trung bình mùa giải của anh ấy trong chuỗi trận đó và 38,3% tỉ lệ ném là 50,2% trong mùa giải thường xuyên. Anh ấy mô tả trận thua là một bước lùi trong sự nghiệp của mình: "Series này, tôi không thể tạo ảnh hưởng của mình theo cách tôi muốn. Đó là lý do tại sao tôi rất thất vọng." Bất chấp trận thua lịch sử này, Nowitzki đã được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải thường niên của NBA, đánh bại người bạn thân của mình, người đã đạt NBA MVP 2 năm liên tiếp Steve Nash với hơn 100 phiếu bầu. Anh cũng trở thành cầu thủ châu Âu đầu tiên trong lịch sử NBA nhận được vinh dự này.

Mùa giải 2007–08[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki, 2008
40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki thực hiện cú nhảy ném fadeaway thương hiệu năm 2008.

Mùa giải 2007–08 chứng kiến một lần nữa Nowitzki và Mavericks bị loại ngay vòng đầu tiên của playoff. Mặc dù giữa mùa giải, CLB đã đưa cựu NBA All-Star Jason Kidd về Dallas, nhưng Mavericks chỉ kết thúc ở vị trí thứ bảy bảng xếp hạng miền Tây vốn có tính cạnh tranh cao. Nowitzki ghi trung bình 23,6 điểm, 8,6 rebounds và 3,5 kiến tạo cho mùa giải. Ở vòng loại trực tiếp, họ phải đối mặt với New Orleans Hornets của ngôi sao đang lên Chris Paul, và bị loại sau 5 trận. Trận thua playoff này dẫn đến việc HLV Avery Johnson bị sa thải và thay bằng Rick Carlisle. Một vài điểm nhấn tích cực trong mùa giải đó đối với Nowitzki là cú triple-double đầu tiên trong sự nghiệp của anh ấy vào rổ của Milwaukee Bucks vào ngày 6 tháng 2 năm 2008, với 29 điểm, 10 rebound và 12 kiến tạo, vào ngày 8 tháng 3 năm 2008 (34 điểm vào lưới New Jersey Nets), anh vượt qua Rolando Blackman với điểm thứ 16,644 để trở thành người đứng đầu về số điểm sự nghiệp mọi thời đại của Mavericks.

Mùa giải 2008–09[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải NBA 2008–09 chứng kiến Nowitzki kết thúc mùa với trung bình 25,9 điểm, 8,4 rebound và 2,4 kiến tạo. Anh ấy đứng thứ tư trong giải đấu về khả năng ghi điểm, và được chọn Đội hình 1 toàn NBA lần thứ tư. Anh ấy cũng đã tham gia All-Star Game năm 2009 lần thứ tám trong sự nghiệp. Nowitzki đã dẫn dắt Dallas tiến vào vòng loại trực tiếp, kết thúc mùa giải với hệ số 50–32 (hạng 6 ở miền Tây), sau khởi đầu chậm chạp 2–7. Ở vòng loại trực tiếp, tay ném người Đức đã dẫn dắt Dallas giành chiến thắng trước đối thủ lâu năm San Antonio (hạt giống số ba), thắng loạt trận đầu tiên với tỷ số 4–1. Tuy nhiên, Mavericks đã thất bại trước Denver Nuggets cũng với tỷ số 4–1, ở vòng hai. Nowitzki ghi trung bình 34,4 điểm, 11,6 rebounds và 4 kiến tạo trong chuỗi trận này.

Mùa giải 2009–10[sửa | sửa mã nguồn]

Mavericks kết thúc mùa giải NBA 2009–10 với tư cách là hạt giống thứ hai cho vòng Playoffs NBA 2010. Những sự bổ sung đáng chú ý cho đội là 2 cầu thủ đẳng cấp All-Stars Shawn Marion và Caron Butler, người sau này sẽ đến vào nửa sau của mùa giải. Vào ngày 13 tháng 1 năm 2010, Nowitzki trở thành cầu thủ thứ 34 trong lịch sử NBA - và là người châu Âu đầu tiên - đạt cột mốc 20.000 điểm, trong khi kết thúc mùa giải thường niên với trung bình 25 điểm, 7,7 rebounds, 2,7 kiến tạo và 1 blocks. Anh ấy đã được chọn vào All-Star Game 2010, lần xuất hiện thứ 9. Mavericks đối đầu với San Antonio một lần nữa ở vòng đầu tiên của vòng loại trực tiếp, nhưng lần thứ ba trong bốn mùa giải, họ không thể tiến vào vòng tiếp theo. Nowitzki trở thành cầu thủ tự do sau mùa giải, nhưng ngay sau đó đã ký hợp đồng 4 năm trị giá 80 triệu đô la để ở lại Dallas.

Mùa giải vô địch (2010–2011)[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki giành bóng với Rashard Lewis năm 2011

Trước mùa giải 2010–11, Mavericks mang về trung phong Tyson Chandler. Nowitzki bị chấn thương vào giữa mùa giải, nhưng đã kết thúc mùa giải thường niên với trung bình 23 điểm, 7 rebound và 3 kiến tạo. Mặc dù bỏ lỡ 9 game đấu, Nowitzki vẫn được chọn vào All-Star Game lần thứ mười. Mavericks đã đánh bại Portland ở lượt đầu tiên của vòng loại trực tiếp và tiễn nhà ĐKVĐ hai lần liên tiếp là Lakers ở Bán kết miền. Trong trận Chung kết miền, họ phải đối mặt với Oklahoma City Thunder và bộ đôi All-NBA của họ là Kevin Durant và Russell Westbrook. Trong ván 1, Nowitzki ghi 48 điểm và lập kỷ lục NBA về 24 quả ném phạt liên tiếp được thực hiện thành công trong một game cũng như kỷ lục về số quả ném phạt nhiều nhất trong một trận đấu mà không bỏ lỡ. Trong ván 4, với việc Dallas dẫn trước loạt trận 2–1, Nowitzki đã ghi được 40 điểm để đưa đội của mình từ việc bị dẫn 99–84 ở hiệp thứ tư thành lội ngược dòng chiến thắng 112–105 trong hiệp phụ. Dallas đã giành được danh hiệu vô địch miền Tây trong Game đấu thứ năm.

In the 2011 NBA Finals, Dallas once again faced the Miami Heat, which had acquired All-Stars LeBron James and Chris Bosh before the season began. During a Game 1 loss in Miami, Nowitzki tore a tendon in his left middle finger; however, MRIs were negative, and Nowitzki vowed that the injury would not be a factor. In Game 2, he led a Dallas rally from an 88–73 fourth-quarter deficit, making a driving left-handed layup over Bosh to tie the series at 1. Miami took a 2–1 series lead after Nowitzki missed a potential game-tying shot at the end of Game 3. Despite carrying a 101 °F (38 °C) fever in Game 4, he hit the winning basket to tie the series yet again at 2, evoking comparisons to Michael Jordan's "Flu Game" against Utah in the 1997 NBA Finals. Dallas went on to win the next two games, with Nowitzki scoring 10 fourth-quarter points in the series-clinching game in Miami. The championship was the first in the history of the franchise.[4] Nowitzki was named NBA Finals Most Valuable Player.[5]

Trong trận chung kết NBA 2011, Dallas một lần nữa phải đối mặt với Miami Heat, đội bóng hùng mạnh đã chiêu mộ LeBron James và Chris Bosh - 2 cầu thủ đẳng cấp All-Stars trước khi mùa giải bắt đầu. Trong trận thua ván 1 ở Miami, Nowitzki bị rách gân ngón chân giữa bên trái; tuy nhiên, MRI cho kết quả âm tính, và Nowitzki đã tuyên bố rằng chấn thương này sẽ không gây ảnh hưởng lớn. Trong game 2, anh ấy đã dẫn dắt Dallas lội ngược dòng từ bị dẫn trước 88–73 ở hiệp 4, thực hiện cú đánh ném bằng tay trái trước Bosh để kết thúc trận đấu với chiến thắng. Miami dẫn trước loạt 2-1 sau khi Nowitzki bỏ lỡ một cú ném có khả năng đưa trận đấu vào hiệp phụ. Mặc dù bị sốt 38 °C trong game 4, anh ấy đã có 1 cú ném chính xác để tiếp tục cân bằng tỷ số 2-2, làm gợi nhớ đến "Flu Game" của Michael Jordan trong trận chung kết NBA 1997 đối đầu Utah Jazz. Dallas tiếp tục giành chiến thắng trong hai trận đấu tiếp theo, với Nowitzki ghi 10 điểm trong hiệp bốn trong trận đấu then chốt ở Miami. Đây là chức vô địch đầu tiên trong lịch sử của đội bóng vùng Texas. Nowitzki cũng được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất loạt trận NBA Finals.

Những năm sau chức vô địch (2011–2019)[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2011–12[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khi Dallas ăn mừng danh hiệu của họ, NBA đã tạm thời ngừng hoạt động cho đến ngày 8 tháng 12 năm 2011. Đội đương kim vô địch đã mất những cầu thủ cốt cán, chẳng hạn như DeShawn Stevenson, JJ Barea, Peja Stojaković và Tyson Chandler, trong khi bổ sung Lamar Odom, Delonte West, và ngôi sao kỳ cựu Vince Carter với một bản hợp đồng tự do. Mavericks chỉ chơi hai trận trước mùa giải, 1 trong những nguyên nhân khiến Nowitzki có khởi đầu chậm chạp. Nowitzki đã có lần tham dự trận đấu All-Star thứ 11 liên tiếp tại Orlando. Nowitzki đã dẫn dắt đội của anh thắng 45 lần trong mùa giải. Chuỗi 11 mùa giải ghi ít nhất 1.500 điểm của Nowitzki đã kết thúc sau khi chỉ ghi được 1.342 trong mùa giải NBA bị rút ngắn. Dallas giành được vị trí thứ bảy ở miền Tây, và so tài với Oklahoma City Thunder trong vòng Playoffs NBA 2012. Thunder đã quét sạch Mavericks trong bốn trận đấu.

Mùa giải 2012–13[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki "râu ria" năm 2013

Trước mùa giải, Jason Kidd và Jason Terry rời Mavericks khi hết hợp đồng. Nowitzki đã trải qua cuộc phẫu thuật đầu gối vào tháng 10 năm 2012 và bỏ lỡ 27 trận đầu tiên của mùa giải. Anh trở lại vào ngày 23 tháng 12 năm 2012, trong trận đấu với San Antonio. Vào tháng 1 năm 2013, Nowitzki và một số đồng đội của anh ấy đã thực hiện một giao kèo là không cạo râu cho đến khi đội đạt được.500. Họ thường được gọi là "The Beard Bros." Vào ngày 14 tháng 4 năm 2013, sau một cú fadeaway trong trận đấu với New Orleans Hornets, Nowitzki trở thành cầu thủ thứ 17 trong lịch sử NBA ghi được 25.000 điểm. Mavs tiếp tục giành chiến thắng và leo trở lại.500 với thành tích 40–40, và cuối cùng Nowitzki đã cạo râu của mình. Tuy nhiên, Mavericks đã bỏ lỡ vòng playoff lần đầu tiên kể từ mùa giải thứ hai của Nowitzki tại Dallas, kết thúc chuỗi 12 năm vào playoff của họ.

Mùa giải 2013–14[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 29 tháng 1 năm 2014, Nowitzki ghi được điểm thứ 26.000 trong trận thua 115–117 trước Houston Rockets. Trong 35 phút thi đấu, anh ghi 38 điểm, 17 rebound và 3 kiến tạo. Vào ngày 12 tháng 3 năm 2014, trong chiến thắng 108–101 trước Utah Jazz, Nowitzki kết thúc trận đấu với 31 điểm và vượt qua John Havlicek trong danh sách ghi điểm của NBA với 26.426 điểm. Vào ngày 8 tháng 4 năm 2014, Nowitzki ghi được điểm thứ 26.712, vượt qua Oscar Robertson để tiến lên vị trí thứ 10 trong danh sách ghi điểm mọi thời đại. Nowitzki đã dẫn dắt Mavericks trở lại vòng loại trực tiếp, nơi họ đối mặt với đối thủ cùng bang là San Antonio Spurs ở vòng đầu tiên. Dallas đã thua trong chuỗi bảy trận, và Spurs năm đó tiếp tục giành chức vô địch NBA.

Mùa giải 2014–15[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 7 năm 2014, Nowitzki tái ký với Mavericks một hợp đồng có thời hạn ba năm, trị giá 25 triệu đô la. Anh cũng đã tái hợp với đồng đội cũ trong đội hình vô địch Tyson Chandler, người đã chuyển đến Dallas sau ba năm gắn bó với New York. Tuy nhiên, đồng đội lâu năm Shawn Marion đã ký hợp đồng với Cleveland Cavaliers trước mùa giải.

Vào ngày 11 tháng 11 năm 2014, Nowitzki ghi được 23 điểm để vượt qua Hakeem Olajuwon trở thành cầu thủ ghi nhiều điểm nhất không mang quốc tịch Hoa Kỳ, khi Mavericks đánh bại Sacramento 106–98. Nowitzki đã thực hiện cú nhảy từ ngay vạch ba điểm vào đầu hiệp 4 để vượt qua Olajuwon ở vị trí thứ 9, và anh ấy đã kết thúc đêm thi đấu với 26,953 điểm trong sự nghiệp. Sáu ngày sau, Nowitzki trở thành cầu thủ thứ tư trong lịch sử NBA đạt được 27.000 điểm trong sự nghiệp với chỉ một đội bóng, cùng với Michael Jordan, Karl Malone và Kobe Bryant. Vào ngày 26 tháng 12 trong trận đấu với Los Angeles Lakers, Nowitzki đã vượt qua Elvin Hayes để giành vị trí thứ tám trong danh sách ghi bàn mọi thời đại của NBA. Anh tiếp tục vượt qua Moses Malone để giành vị trí thứ bảy trong danh sách ghi bàn mọi thời đại của NBA vào ngày 5 tháng 1 năm 2015 trong chiến thắng 96–88 trong hiệp phụ trước Brooklyn Nets. Anh đã đạt được cú rebound thứ 10.000 trong sự nghiệp vào ngày 24 tháng 3 trước San Antonio Spurs, và ghi điểm số thứ 28.000 trong sự nghiệp vào ngày 1 tháng 4 trước Oklahoma City Thunder.

Mavericks kết thúc mùa giải thường niên với tư cách là hạt giống số 7 miền Tây với thành tích 50–32. Họ phải đối mặt với Houston Rockets ở vòng đầu tiên của vòng loại trực tiếp và để thua trong chuỗi năm trận.

Mùa giải 2015–16[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 11 năm 2015, Nowitzki ghi được 31 điểm, cao nhất mùa trong chiến thắng 118–108 trước Los Angeles Clippers. Anh cũng đạt được 11 cú rebound, cao nhất đội và vượt qua người đồng đội cũ Shawn Marion ở vị trí thứ 15 trong danh sách rebound mọi thời đại. Vào ngày 23 tháng 12, Nowitzki đã vượt qua Shaquille O'Neal để đứng thứ sáu trong danh sách ghi điểm của NBA, sau đó thực hiện cú ném rổ khi trận đấu còn 19,2 giây trong hiệp phụ để giúp Mavericks đánh bại Brooklyn Nets 119–118. Vào ngày 21 tháng 2, anh ghi 18 điểm vào lưới Philadelphia 76ers, trở thành cầu thủ thứ sáu trong lịch sử NBA đạt 29.000 điểm trong sự nghiệp. Vào ngày 20 tháng 3, anh ấy đã thiết lập một kỷ lục mùa giải với 40 điểm trong chiến thắng 132–120 trong hiệp phụ trước Portland Trail Blazers. Trận đấu 40 điểm thứ 20 trong sự nghiệp là trận đầu tiên của anh ấy kể từ tháng 1 năm 2014 và là trận đầu tiên 1 cầu thủ 37 tuổi làm được kể từ Karl Malone vào năm 2000–01.

Trong ván 4 của loạt trận playoff giữa Mavericks với Oklahoma City Thunder, Nowitzki đã vượt qua Elgin Baylor (3.623 điểm) để đứng thứ 15 trong danh sách ghi điểm trong vòng playoff NBA. Mavericks đã thua tổng tỷ số 4-1.

Mùa giải 2016–17[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 7 năm 2016, Nowitzki tái ký hợp đồng với Mavericks. Nowitzki đã bỏ lỡ một số trận đấu đầu mùa giải với vấn đề về gân Achilles. Vào ngày 7 tháng 3 năm 2017, trong chiến thắng 122–111 trước Los Angeles Lakers, Nowitzki trở thành cầu thủ thứ sáu trong lịch sử NBA ghi được 30.000 điểm trong mùa giải thường niên. Anh cũng trở thành cầu thủ ngoại quốc đầu tiên đạt được cột mốc này và là một trong ba người duy nhất ghi được 30.000 điểm cộng với một đội — những người còn lại là Karl Malone (Utah) và Kobe Bryant (Lakers). Mavericks kết thúc mùa giải với thành tích 33–49 và bỏ lỡ NBA Playoffs.

Sau mùa giải 2016–17, Nowitzki sử dụng quyền lựa chọn của mình để trở thành cầu thủ tự do (player option - Dirk chọn kết thúc hợp đồng sớm theo thoả thuận trước đó với CLB); động thái này cho phép Mavericks tái ký hợp đồng với anh với ít tiền hơn và có thể theo đuổi các mục tiêu tự do khác.

Mùa giải 2017–18[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 7 năm 2017, Nowitzki tái ký hợp đồng với Mavericks trong hai năm trị giá 10 triệu đô la (với team option - điều khoản gia hạn thêm 1 năm vào năm thứ hai). Vào ngày 5 tháng 2 năm 2018, trong trận thua 104–101 trước Los Angeles Clippers, Nowitzki trở thành cầu thủ thứ sáu trong lịch sử NBA có 50.000 phút trong sự nghiệp. Vào ngày 28 tháng 2 năm 2018, trong trận thua hiệp phụ 111-110 trước Oklahoma City Thunder, Nowitzki đạt 31.000 điểm sự nghiệp. Vào ngày 17 tháng 3 năm 2018, trong trận thua 114–106 trước Brooklyn Nets, Nowitzki đã chơi trong trận đấu thứ 1.463 của mình, vượt qua Kevin Garnett để trở thành vị trí thứ năm trong danh sách của NBA. Anh đã phải phẫu thuật mắt cá vào cuối mùa giải vào ngày 5 tháng 4 sau khi ra sân ở 77 trong 78 trận đầu tiên. Mavericks kết thúc mùa giải với thành tích 24–58 và bỏ lỡ NBA Playoffs.

Mùa giải cuối cùng 2018–19[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 7 năm 2018, Nowitzki tái ký hợp đồng với Mavericks cho mùa giải 2018–19. Với trận ra mắt mùa giải vào ngày 13 tháng 12 năm 2018, anh đã lập kỷ lục NBA về số mùa giải chơi cùng 1 đội nhiều nhất (21), phá vỡ kỷ lục của Kobe Bryant, người đã trải qua 20 mùa giải với Lakers. Anh cũng trở thành cầu thủ thứ 5 trong lịch sử NBA chơi 21 mùa giải, lập kỷ lục NBA. Nowitzki được gọi tên cho trận đấu All-Star thứ 14 của anh ấy như một sự bổ sung vào đội hình đặc biệt. Vào ngày 18 tháng 3 năm 2019, Nowitzki trở thành cầu thủ ghi nhiều điểm thứ sáu mọi thời đại, vượt qua 31.419 điểm của Wilt Chamberlain trong trận thua New Orleans Pelicans. Trong trận đấu sân nhà cuối cùng của đội trong mùa giải, chiến thắng 120–109 trước Phoenix Suns vào ngày 9 tháng 4, Nowitzki ghi được 30 điểm và tuyên bố giải nghệ trong một buổi lễ đầy cảm xúc mà Charles Barkley, Larry Bird, Shawn Kemp, Scottie Pippen, và Detlef Schrempf xuất hiện trên sân để có những bài phát biểu khen ngợi Nowitzki. Một ngày sau, anh chơi trận NBA cuối cùng của mình, ghi một cú double-double với 20 điểm và 10 rebounds trong trận thua 105–94 trước Spurs.

Sự nghiệp ở Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki chơi cho Đội tuyển bóng rổ quốc gia Đức từ năm 1997 tới 2015.

Nowitzki bắt đầu chơi cho đội tuyển bóng rổ quốc gia Đức vào năm 1997. Trong giải đấu đầu tiên của anh ấy, EuroBasket 1999, tân binh 21 tuổi này nổi lên như một cây ghi điểm chính của Đức, nhưng Đức chỉ đứng thứ bảy và không đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Olympic 2000. Tại EuroBasket 2001, Nowitzki là vua ghi điểm với 28,7 điểm mỗi trận, và thua suýt soát cầu thủ người Serbia Peja Stojaković cho danh hiệu MVP. Đức đã lọt vào bán kết và suýt đánh bại nước chủ nhà Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng Hedo Türkoğlu đã có 1 cú buzzer-beater để gỡ hoà, và cuối cùng thì đội Thổ Nhĩ Kỳ đã giành chiến thắng trong hiệp phụ. Đức sau đó thua, 99–90, trước Tây Ban Nha, và không giành được huy chương. Tuy nhiên, với trung bình 28,7 điểm và 9,1 rebounds, Nowitzki dẫn đầu giải đấu về cả thống kê, và được bầu chọn vào đội All-Star. Về nước, đội tuyển bóng rổ Đức đã thu hút tới 3,7 triệu người xem truyền hình, một kỷ lục của bóng rổ Đức vào thời điểm đó.

Nowitzki giành được huy chương đầu tiên khi dẫn dắt Đức giành huy chương đồng trong Giải vô địch thế giới FIBA 2002. Trong trận tứ kết với Tây Ban Nha do Pau Gasol dẫn dắt, Tây Ban Nha đã vươn lên dẫn trước 52–46 sau 3/4 thời gian, nhưng sau đó Nowitzki ghi được 10 điểm trong hiệp cuối cùng và dẫn dắt Đức thắng ngược 70–62. Trong trận bán kết, đội của anh ấy đã đấu với đội Argentina do Manu Ginóbili dẫn dắt, nhưng dù đã dẫn trước, 74–69, chỉ còn bốn phút cuối trận và mặc dù Argentina thua thiệt quân số do Ginobili vì chấn thương bàn chân, nhưng những người Nam Mỹ đã thắng 86–80. Tuy nhiên, Đức đã giành chiến thắng 117–94 trước New Zealand trong trận tranh 3-4 an ủi và giành huy chương đồng với Nowitzki là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất của giải đấu, (24,0 điểm mỗi trận), được bầu là MVP của giải đấu. Trở lại Đức, hơn bốn triệu khán giả truyền hình đã theo dõi các trận đấu, một kỷ lục mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Đức.

Trong một trận đấu chuẩn bị cho EuroBasket 2003, Nowitzki bị chấn thương bàn chân sau một pha va chạm với cầu thủ Pháp Florent Piétrus; Do đó, Nowitzki thi đấu không ổn định và thường xuyên là nạn nhân của những pha phạm lỗi thô bạo. Trong trận đấu quyết định ở vòng hai với Ý (chỉ có đội thắng mới được vào chơi vòng tranh huy chương), Đức thua với tỷ số 86–84, xếp thứ chín và không đủ điều kiện tham dự Thế vận hội 2004. Nowitzki ghi được 22,5 điểm mỗi trận (thứ ba chung cuộc), nhưng nhìn chung dường như thiếu ổn định và ảnh hưởng do chấn thương.

Tại EuroBasket 2005, Nowitzki đã dẫn dắt một đội tuyển Đức rệu rã vào Chung kết, đánh bại ứng cử viên vô địch Slovenia ở tứ kết và tiễn Tây Ban Nha ra về ở bán kết. Các chuyên gia EuroBasket đã ca ngợi Nowitzki trong cả hai trận đấu: trước Slovenia (76–62), tiền phong người Đức ghi được 22 điểm - cao nhất trận và nhận xét: "Người Slovenia đã đánh giá thấp chúng tôi. Họ nói rằng chúng tôi là đội họ sẽ đánh bại và điều đó đã sai, bạn không nên làm gì đó tương tự trước 1 trận tứ kết. " Trong trận đấu với Tây Ban Nha (74–73), Nowitzki ghi được 27 điểm cao nhất trận và ghi điểm quyết định của trận đấu: cách biệt chỉ 1 điểm và còn vài giây nữa, anh đánh lừa tiền phong người Tây Ban Nha Jorge Garbajosa, và thực hiện một cú nhảy ném cơ bản vượt qua Garbajosa đang dang tay cản phá hết cỡ bất thành khi chỉ còn 3,9 giây nữa. Dirk sau đó nhận xét: "Thật không thể diễn tả được. Garbajosa đã đẩy tôi ra ngoài đường biên nên tôi chỉ tiện theo đà". Mặc dù thua trận Chung kết, 78–62, trước người Hy Lạp, Nowitzki vẫn là cầu thủ ghi điểm hàng đầu của giải đấu (26,1 mỗi trận), đồng thời là cầu thủ kiến ​​tạo hàng đầu thứ hai (10,6 mỗi trận), đồng thời là người block (1,9 mỗi trận), và anh cũng được bình chọn Cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Khi anh ấy bị đánh bại vào cuối trận chung kết, Nowitzki đã nhận được sự hoan nghênh nhiệt liệt từ đám đông, mà sau này anh ấy nhớ lại là "một trong những khoảnh khắc tuyệt vời nhất trong sự nghiệp". Đội tuyển Đức được trao huy chương bạc.

Trong giải vô địch thế giới FIBA năm 2006, Nowitzki đã dẫn dắt đội tuyển Đức đến vị trí thứ tám và nhận xét: "Đó là một may mắn. Nhưng nhìn chung, kết thúc ở vị trí thứ tám thế giới cũng không tệ."

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki chơi cho Đức năm 2015

Tại EuroBasket 2007, trong đó ba đội đứng đầu tự động đủ điều kiện tham dự Thế vận hội 2008, Nowitzki đã dẫn dắt Đức cán đích ở vị trí thứ năm. Anh là vua phá lưới với 24,0 điểm mỗi trận. Vị trí thứ năm đồng nghĩa với việc Đức không có suất dự trực tiếp, nhưng được phép tham dự Giải đấu vòng loại Olympic 2008. Nowitzki cùng Đức bước vào trận đấu quyết định với Puerto Rico cho vị trí cuối cùng còn lại. Trong trận đấu quan trọng đó, anh ấy đã ghi được 32 điểm cao nhất trận trong chiến thắng 96–82 đưa đội bóng rổ Đức đến Thế vận hội đầu tiên của họ kể từ Thế vận hội mùa hè năm 1992. Nowitzki được chọn là người cầm cờ cho Đội tuyển Olympic Đức tại Lễ khai mạc Thế vận hội 2008. Nowitzki dẫn dắt đội Đức về đích ở vị trí thứ 10, và ghi trung bình 17,0 điểm và 8,4 rebounds cho giải đấu.

Năm 2009, Nowitzki không tham gia EuroBasket 2009. Vào tháng 7 năm 2010, anh nói rằng anh cũng sẽ không tham gia Giải vô địch thế giới FIBA 2010. Vào mùa hè năm 2011, Nowitzki đã chơi cùng đội Đức trong EuroBasket 2011, nơi đội đạt vị trí thứ chín. Năm 2015, Nowitzki là đội trưởng của Đức tại EuroBasket. Họ chỉ thắng một trận, và bị loại ở vòng bảng, trên sân nhà. Vào tháng 1 năm 2016, Nowitzki chính thức tuyên bố giã từ đội tuyển quốc gia Đức. Trong sự nghiệp của mình với đội tuyển quốc gia nam cao cấp của Đức, anh có trung bình 19,7 điểm, 7,5 rebounds và 1,6 kiến tạo mỗi trận.

Nowitzki được tờ báo thể thao Ý Gazzetta dello Sport vinh danh là Cầu thủ bóng rổ châu Âu của năm trong 5 năm từ 2002 đến 2006 và một lần nữa vào năm 2011. Anh cũng được tạp chí thể thao Ý Superbasket vinh danh là Cầu thủ nam xuất sắc nhất châu Âu vào năm 2005 và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIBA hai lần vào năm 2005 và 2011.

Phong cách thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Nowitzki thực hiện 1 pha ném phạt trong trận đấu với Charlotte Bobcats ngày 11 tháng 11 năm 2005

Nowitzki là một tiền phong đa năng. Anh chủ yếu chơi ở vị trí tiền phong hàng trong (power forward), nhưng cũng chơi tốt trung phong (center) và tiền phong hàng ngoài (small forward) trong sự nghiệp của mình. Là một tay ném 3 đẳng cấp với kích thước đồ sộ, Nowitzki đã thực hiện thành công 88% số quả ném phạt, gần 50% tỉ lệ ném 2 điểm và gần 40% số lần ném 3 điểm thành công, thậm chí anh từng giành chiến thắng trong Cuộc thi Ba điểm NBA All-Star 2006. Trong mùa giải 2006–07, Nowitzki chỉ trở thành thành viên thứ năm của Câu lạc bộ 50–40–90 của NBA dành cho những cầu thủ có tỉ lệ ném 2 điểm từ 50% trở lên, 40% trở lên khi ném ba chỉ và 90% trở lên khi ném phạt.

Độ chính xác khi ném rổ của Nowitzki, kết hợp với chiều cao 7 feet và kỹ thuật độc đáo (chẳng hạn như ném nhả bóng trên đầu), khiến những cú nhảy ném của anh ấy trở nên khó để giải mã. Trước khi trận chung kết NBA 2011, LeBron James gọi cú nhảy ném bằng một chân (one-legged fadeaway) của Nowitzki là cú nhảy không thể cản phá thứ hai từ trước đến nay, chỉ sau cú Skyhook của Kareem Abdul-Jabbar. Ngoài ra, Nowitzki có thể đưa bóng tới vành rổ từ bên ngoài vạch ném 3, điều không phải big-man nào cũng làm được thuần thục như anh. NBA.com ca ngợi sự linh hoạt của anh ấy bằng cách phát biểu: "Tiền phong cao 7 feet, người có năng lực phòng thủ bảng rổ xoay chân mạnh mẽ, có thể bắt bóng bật bảng và gây ra nỗi kinh hoàng khi tấn công hoặc khi chuẩn bị tung một quả bom ba điểm." Charles Barkley cho biết cách tốt nhất để phòng thủ trước Nowitzki là "lấy một điếu thuốc và một cái bịt mắt". Trong sự nghiệp của mình, Nowitzki cũng đã phát triển một kỹ năng thiết lập vị trí dưới rổ không chính thống, thường đẩy lùi đối thủ của mình từ vị trí ném phạt hoặc vị trí ngay dưới bảng rổ, thuận lợi để chuyền nhiều vị trí và phải thiết lập 2-kèm-1 để phong toả đường chuyền của anh ấy.

Nowitzki là cầu thủ thứ sáu trong lịch sử NBA và là cầu thủ châu Âu đầu tiên đạt cột mốc 30.000 điểm. Ngoài việc là người ghi điểm nhiều nhất mọi thời đại của Mavericks cũng như số lần rebound, tỉ lệ ghi điểm, số lần ghi điểm, tỉ lệ 3 điểm, số lần ném 3 điểm, số lần cản phá, tỉ lệ ném phạt và số lần ném phạt, Nowitzki đã tham gia NBA All-Star mười bốn lần và lọt vào đội hình Toàn NBA mười hai lần. Anh được bầu chọn là MVP của NBA mùa giải 2006–07, trở thành cầu thủ châu Âu đầu tiên nhận được vinh dự này, cũng như MVP của Loạt trận NBA Final 2011. Các thành tích khác bao gồm chiến thắng trong Cuộc thi ném ba điểm năm 2006 và giải thưởng Đồng đội của năm tại NBA 2017, được bầu chọn là Cầu thủ bóng rổ châu Âu của năm 5 lần liên tiếp bởi La Gazzetta dello Sport. Anh là cầu thủ ghi điểm hàng đầu và là MVP của Giải vô địch thế giới FIBA 2002 và giải EuroBasket 2005.

Nowitzki là cầu thủ duy nhất ghi ít nhất 31.000 điểm, 10.000 rebound, 3.000 kiến tạo, 1.000 cướp bóng, 1.000 chắn bóng và 1.000 cú ba điểm.

NBA career statistics[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa thường niên[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GPGSMPGFG%3P%FT%RPGAPGSPGBPGPPG
1998-99 Dallas 47 24 20.4 .405 .206 .773 3.4 1.0 .6 .6 8.2
1999-2000 Dallas 82 81 35.8 .461 .379 .830 6.5 2.5 .8 .8 17.5
2000-01 Dallas 82 82* 38.1 .474 .387 .838 9.2 2.1 1.0 1.2 21.8
2001-02 Dallas 76 76 38.0 .477 .397 .853 9.9 2.4 1.1 1.0 23.4
2002-03 Dallas 80 80 39.0 .463 .379 .881 9.9 3.0 1.4 1.0 25.1
2003-04 Dallas 77 77 37.9 .462 .341 .877 8.7 2.7 1.2 1.4 21.8
2004-05 Dallas 78 78 38.7 .459 .399 .869 9.7 3.1 1.2 1.5 26.1
2005-06 Dallas 81 81 38.1 .480 .406 .901 9.0 2.8 .7 1.0 26.6
2006-07 Dallas 78 78 36.2 .502 .416 .904 8.9 3.4 .7 .8 24.6
2007-08 Dallas 77 77 36.0 .479 .359 .879 8.6 3.5 .7 .9 23.6
2008-09 Dallas 81 81 37.7 .479 .359 .890 8.4 2.4 .8 .8 25.9
2009-10 Dallas 81 80 37.5 .481 .421 .915 7.7 2.7 .9 1.0 25.0
2010-11† Dallas 73 73 34.3 .517 .393 .892 7.0 2.6 .5 .6 23.0
2011-12 Dallas 62 62 33.5 .457 .368 .896 6.8 2.2 .7 .5 21.6
2012-13 Dallas 53 47 31.3 .471 .414 .860 6.8 2.5 .7 .7 17.3
2013-14 Dallas 80 80 32.9 .497 .398 .899 6.2 2.7 .9 .6 21.7
2014-15 Dallas 77 77 29.6 .459 .380 .882 5.9 1.9 .5 .4 17.3
2015-16 Dallas 75 75 31.5 .448 .368 .893 6.5 1.8 .7 .7 18.3
2016-17 Dallas 54 54 26.4 .437 .378 .875 6.5 1.5 .6 .7 14.2
2017-18 Dallas 77 77 24.7 .456 .409 .898 5.7 1.6 .6 .6 12.0
2018-19 Dallas 51 20 15.6 .359 .312 .780 3.1 .7 .2 .4 7.3
Career 1,522 1,460 33.8 .471 .380 .879 7.5 2.4 .8 .8 20.7
All-Star 14 2 16.2 .450 .290 .875 3.7 1.1 .7 .4 8.7

Playoffs[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GPGSMPGFG%3P%FT%RPGAPGSPGBPGPPG
2001 Dallas 10 10 39.9 .423 .283 .883 8.1 1.4 1.1 .8 23.4
2002 Dallas 8 8 44.6 .445 .571 .878 13.1 2.3 2.0 .8 28.4
2003 Dallas 17 17 42.5 .479 .443 .912 11.5 2.2 1.2 .9 25.3
2004 Dallas 5 5 42.4 .450 .467 .857 11.8 1.4 1.4 2.6 26.6
2005 Dallas 13 13 42.4 .402 .333 .829 10.1 3.3 1.4 1.6 23.7
2006 Dallas 23 23 42.7 .468 .343 .895 11.7 2.9 1.1 .6 27.0
2007 Dallas 6 6 39.8 .383 .211 .840 11.3 2.3 1.8 1.3 19.7
2008 Dallas 5 5 42.2 .473 .333 .808 12.0 4.0 .2 1.4 26.8
2009 Dallas 10 10 39.5 .518 .286 .925 10.1 3.1 .9 .8 26.8
2010 Dallas 6 6 38.8 .547 .571 .952 8.2 3.0 .8 .7 26.7
2011† Dallas 21 21 39.3 .485 .460 .941 8.1 2.5 .6 .6 27.7
2012 Dallas 4 4 38.5 .442 .167 .905 6.3 1.8 .8 .0 26.8
2014 Dallas 7 7 37.6 .429 .083 .806 8.0 1.6 .9 .9 19.1
2015 Dallas 5 5 36.2 .452 .235 .929 10.2 2.4 .4 .4 21.2
2016 Dallas 5 5 34.0 .494 .364 .941 5.0 1.6 .4 .6 20.4
Career 145 145 40.7 .462 .365 .892 10.0 2.5 1.0 .9 25.3

Thách tích trong sự nghiệm[sửa | sửa mã nguồn]

NBA
  • MVP chung kết NBA: 2011
  • Cầu thủ xuất sắc nhất NBA: 2007
  • 14 × NBA All-Star: 2002–2012, 2014–2015, 2019
  • 12 × All-NBA: 2001–2012
    • 4 × Đội hình 1: 2005–2007, 2009
    • 5 × Đội hình 2: 2002–2003, 2008, 2010–2011
    • 3 × Đội hình 3: 2001, 2004, 2012
  • Nhà vô địch cuộc thi ném ba điểm NBA: 2006
  • Nhà vô địch NBA Shooting Stars: 2010
  • Đồng đội NBA của năm: 2017
  • Xếp thứ 6 về ghi điểm mọi thời đại
  • Xếp thứ 5 về phòng thủ-rebound mọi thời đại
  • Xếp thứ 2 về tỷ lệ ném phạt trong các trận Chung kết NBA mọi thời đại
  • 82 quả ném phạt liên tiếp được thực hiện thành công trong mùa giải thường xuyên (kỷ lục dài thứ ba mọi thời đại)
  • 26 quả ném phạt liên tiếp được thực hiện thành công trong trận Chung kết (chuỗi dài nhất mọi thời đại)
  • Một trong ba cầu thủ có ít nhất 30.000 điểm, 10.000 rebounds, 3.000 hỗ trợ, 1.000 đánh cắp và 1.000 khối
  • Một trong hai cầu thủ có 150 lần ném 3 điểm và 100 lần block trong một mùa giải: 2001
  • Một trong bốn cầu thủ có điểm trung bình trong sự nghiệp tại NBA Playoff là 25 ppg và 10 rpg (25,3 ppg, 10,0 rpg)
  • Một trong tám thành viên của câu lạc bộ 50–40–90: 2007
  • Một trong ba cầu thủ vượt qua mốc 1.000 cả ném ba điểm và block cho sự nghiệp
  • Một trong bốn cầu thủ vượt qua mốc 30.000 điểm và 10.000 rebound trong sự nghiệp
  • Giữ kỷ lục về số quả ném phạt được thực hiện nhiều nhất trong một mùa giải playoff với 205 quả ném phạt được thực hiện: 2006
  • Dẫn đầu thống kê của Dallas Mavericks về số trận thi đấu, số mùa giải, số điểm, số lần rebound, số lần steal, số lần ném rổ thành công, số lần ném ba điểm và số lần ném phạt
  • Kỷ lục NBA trong hầu hết các mùa giải với một đội (21) và các trận đấu đã chơi trong sự nghiệp chỉ dành cho một đội (1.522)
Đội tuyển quốc gia Đức
  • 2002 FIBA World Championship: bronze medal, MVP, top scorer, all-tournament team
  • EuroBasket 2005: silver medal, MVP, top scorer, all-tournament team
  • 2006 FIBA World Championship, EuroBasket 2001, EuroBasket 2007: top scorer, all-tournament team
  • Goldener Ehrenring (golden honorary ring) of the DBB (German Basketball Federation): 2007
  • Third leading scorer (1,052 points) in the history of EuroBasket
  • Leading scorer in the history of the senior German national basketball team (3,045 points in 153 international games)
  • Member of the German national basketball team which was voted Outstanding German Team of the Year: 2005[6]
  • Giải vô địch thế giới FIBA 2002: huy chương đồng, MVP, vua ghi điểm, đội hình tiêu biểu
  • EuroBasket 2005: huy chương bạc, MVP, vua ghi điểm, đội hình tiêu biểu
  • Giải vô địch thế giới FIBA 2006, EuroBasket 2001, EuroBasket 2007: vua ghi điểm, đội hình tiêu biểu
  • Goldener Ehrenring (nhẫn danh dự vàng) của DBB (Liên đoàn bóng rổ Đức): 2007
  • Vua ghi điểm nhiều thứ ba (1,052 điểm) trong lịch sử EuroBasket
  • Cầu thủ ghi điểm nhiều nhất trong lịch sử của đội tuyển bóng rổ quốc gia Đức (3.045 điểm trong 153 trận đấu quốc tế)
  • Thành viên của đội tuyển bóng rổ quốc gia Đức được bầu chọn là Đội tuyển Đức xuất sắc của năm: 2005
Những thành tựu nổi bật khác
  • German League MVP: 1999[7]
  • German League Top Scorer: 1999
  • 6× Euroscar: 2002–2006, 2011
  • 2× FIBA Europe Men's Player of the Year: 2005, 2011
  • Mr. Europa: 2005
  • 5× All-Europeans Player of the Year: 2005–2008, 2011
  • German national flag bearer at the 2008 Summer Olympics in Beijing, China
  • Best NBA Player ESPY Award: 2011
  • Best Male Athlete ESPY Award: 2011
  • Outstanding Team ESPY Award with the Dallas Mavericks: 2011
  • Sports Illustrated NBA All-Decade Second Team (2000–2009)
  • Silbernes Lorbeerblatt: 2011
  • German Sports Personality of the Year: 2011
  • Naismith Legacy Award: 2012
  • Magic Johnson Award: 2014[8]
  • Laureus Lifetime Achievement Award: 2020

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Chị gái của Nowitzki, Silke Nowitzki, đã mô tả Nowitzki là một nhân vật tự tin nhưng không thích phô trương, không bị ảnh hưởng bởi tiền bạc và danh vọng. Anh ấy thích đọc sách và chơi saxophone. Nowitzki đã vượt qua kỳ thi Abitur tại Röntgen Gymnasium Grammar School of Würzburg. Anh cũng đã thành lập Quỹ Dirk Nowitzki, một tổ chức từ thiện nhằm mục đích chống lại đói nghèo ở châu Phi.

Nowitzki hẹn hò với Sybille Gerer, một nữ cầu thủ bóng rổ từ câu lạc bộ DJK Würzburg của anh ấy. Mối quan hệ bắt đầu từ năm 1992 và kéo dài 10 năm trước khi kết thúc vào năm 2002; Nowitzki nói, "Cuối cùng, chúng tôi phát hiện ra rằng chúng tôi đã không đồng điệu trong cách sống và phát triển... Tình yêu không còn tồn tại, nhưng chúng tôi vẫn là bạn tốt của nhau." Anh ấy nói thêm: "Tôi chắc chắn muốn kết hôn và có con, nhưng tôi không nghĩ nó sẽ xảy ra trước khi tôi 30 tuổi."

Năm 2010, Nowitzki gặp và bắt đầu hẹn hò với Jessica Olsson, em gái của hai cầu thủ bóng đá Thụy Điển Martin Olsson và Marcus Olsson. Cặp đôi kết hôn vào ngày 20 tháng 7 năm 2012, tại nhà của Nowitzki ở Dallas. Họ có một con gái, sinh vào tháng 7 năm 2013 và hai con trai, sinh vào tháng 3 năm 2015 và tháng 11 năm 2016. Mặc dù Nowitzki đã cân nhắc việc nhập quốc tịch Hoa Kỳ, tuy nhiên anh vẫn mang quốc tịch Đức.

Nowitzki thừa nhận mối quan hệ thân thiết với người cố vấn Holger Geschwindner, người mà anh gọi là bạn thân nhất của mình. Anh ấy cũng là bạn tốt của đồng đội cũ Steve Nash. Nash nói về việc chơi với Nowitzki, "Cả hai chúng tôi đều tham gia một câu lạc bộ mới, sống ở một thành phố mới, chúng tôi đều là người độc thân và người tách biệt: điều này tạo ra một mối liên kết... Anh ấy làm cho cuộc sống của tôi dễ dàng hơn và ngược lại... tình bạn này luôn bền chặt dù thế giới có biến động gì. " Nowitzki nói thêm, "Anh ấy cũng sẽ trở thành một người bạn tốt nếu chúng tôi gặp nhau ở siêu thị."

Nowitzki là một người hâm mộ bóng đá và là một cổ động viên cuồng nhiệt của Arsenal F.C.

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp của Nowitzki đã được ghi chép lại trong cuốn sách. Dirk Nowitzki: German Wunderkind, được viết bởi các nhà báo thể thao người Đức Dino Reisner và Holger Sauer, được xuất bản vào năm 2004 bởi CoPress Munich. Cuốn sách bìa cứng dày 160 trang kể về sự khởi đầu của Nowitzki tại quê hương Würzburg của anh ấy, ghi lại quá trình anh ấy bước vào và phát triển trong vũ đài NBA, và kết thúc vào đầu mùa giải NBA 2004–05.

Vào tháng 11 năm 2011, tờ báo địa phương Main-Post của Würzburg đã xuất bản một cuốn sách dài 216 trang được viết bởi các nhà báo thể thao Jürgen Höpfl và Fabian Frühwirth: Einfach Er - Dirk Nowitzki - Aus Würzburg an die Weltspitze, (Just Him - Dirk Nowitzki - Từ Würzburg lên đỉnh thế giới). Cả Höpfl và Frühwirth đã đồng hành cùng Nowitzki trong suốt sự nghiệp của anh, thu thập các cuộc phỏng vấn và ảnh được sử dụng trong cuốn sách. Cuốn sách kể lại trận chung kết NBA năm 2011 nhưng cũng tập trung mạnh mẽ vào mối quan hệ của Nowitzki với quê hương Würzburg của anh ấy và quá trình phát triển sự nghiệp của anh ấy bắt đầu từ đó. Cuốn sách giới thiệu những hiểu biết sâu sắc từ các huấn luyện viên cũ, các thành viên trong gia đình và bạn bè.

Thomas Pletzinger đã xuất bản vào năm 2019 cuốn tiểu sử dài 502 trang The Great Nowitzki, được coi là một trong những cuốn tiểu sử thể thao hay nhất từng được xuất bản bằng tiếng Đức.

Trong văn hoá đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, bộ phim tài liệu Nowitzki: The Perfect Shot được phát hành, kể lại sự nghiệp và cuộc đời của Nowitzki.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • List of National Basketball Association career scoring leaders
  • List of National Basketball Association players with 1000 games played
  • List of National Basketball Association career rebounding leaders
  • List of National Basketball Association career 3-point scoring leaders
  • List of National Basketball Association career free throw scoring leaders
  • List of National Basketball Association career minutes played leaders
  • List of National Basketball Association career playoff scoring leaders
  • List of National Basketball Association career playoff rebounding leaders
  • List of National Basketball Association career playoff free throw scoring leaders
  • List of National Basketball Association players with 9 or more steals in a game
  • List of National Basketball Association players with 50 or more points in a playoff game
  • List of National Basketball Association franchise career scoring leaders
  • List of National Basketball Association seasons played leaders
  • List of NBA players who have spent their entire career with one franchise
  • 2008 Summer Olympics national flag bearers
  • List of European basketball players in the United States

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sauer, 39–40
  2. ^ “Dirk Nowitzki stats, details, videos, and news”. National Basketball Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ Sauer, 42–43
  4. ^ Mavericks finish off Heat 4–2 as Dallas wins its first NBA title, USA Today, ngày 13 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011
  5. ^ Ziller, Tom (ngày 12 tháng 6 năm 2011). “Dirk Nowitzki Named 2011 NBA Finals MVP After Mavericks Beat Heat For Championship”. SBNation.com.
  6. ^ Sportler des Jahres: Mannschaften des Jahres seit 1947 Lưu trữ 2013-01-01 tại Wayback Machine. Sportler-des-jahres.de. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  7. ^ (tiếng Đức) Basketballer des Jahres – Wikipedia. De.wikipedia.org (ngày 30 tháng 7 năm 2012). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ Dirk Nowitzki named winner of the 2013–14 Magic Johnson Award. Probasketballwriters.org. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dirk Nowitzki.
  • Thống kê sự nghiệp và thông tin cầu thủ từ NBA.com, hoặc Basketball-Reference.com
  • Trang web chính thức
  • The Dirk Nowitzki Foundation
  • Dirk Nowitzki at fiba.com

Để vinh danh nó là mùa giải NBA lần thứ 75, giải đấu có kế hoạch phát hành một cái gì đó mà nó gọi là NBA 75, trong đó có một danh sách 75 cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại.

Elgin Baylor (88).

Chúng tôi đã tổ chức một nhóm bỏ phiếu với ý kiến ​​của tám nhân viên HoopShype, loại bỏ thứ hạng cao nhất và thấp nhất cho mỗi nhân viên và được trao điểm 75-1 cho phần còn lại.

Có chín người chơi được đưa ra từ danh sách vĩ đại nhất của giải đấu 50 và 34 mục mới - bao gồm năm người chơi có thể lập danh sách năm 1996. (Vâng, Dominique Wilkins thực hiện việc cắt giảm lần này).Dominique Wilkins makes the cut this time).

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Elgin Baylor (88).Six NBA titles, six Finals MVPs, five MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

Ai được coi là cầu thủ NBA giỏi nhất mọi thời đại? 3rd in steals, 5th in scoring, 47th in assists, 121st in blocks, 131st in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 99,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 99.8 percent of the maximum amount possible

Không phải là một lựa chọn đồng thuận, nhưng gần với nó, vì sáu trong số tám cử tri của chúng tôi đã chọn Michael Jordan làm cầu thủ số 1 trong bảng xếp hạng của họ. Nó cũng không thể lập luận rằng, vì Jordan có đỉnh cao nhất trong số các ứng cử viên dê và danh sách dài nhất của những thành tựu cấp cao nhất (kể từ bây giờ). Jordan là một người điên như một đối thủ cạnh tranh, dẫn đến việc anh ta tập luyện chăm chỉ như bất kỳ cầu thủ NBA nào từng có thể có được cơ thể của anh ta trong hình dạng ưu tú để tiêu diệt đối thủ.Michael Jordan as the No. 1 player in their ranking. It’s impossible to argue that, too, as Jordan had the highest peak of any of the GOAT candidates and the longest list of top-level achievements (as of now). Jordan was a madman as a competitor, which led to him training as hard as any NBA player ever in order to get his body in elite shape to destroy opponents.

Trò chơi tầm trung của anh ấy-Face-Ups, Jab-Steps, Pull-Ups, Turnaround, Fadaway, tất cả-là không ai sánh kịp, và anh ấy cũng là một vận động viên kỳ dị có thể kết thúc thông qua liên lạc và dài. Và sau đó là khía cạnh của sự ly hợp của anh ấy, vì Jordan thường rất thành công trong việc đóng đinh những người chiến thắng trò chơi trong các tình huống áp lực cao nhất có thể tưởng tượng được. Ồ, và anh ấy cũng là một hậu vệ hàng đầu.

Jordan là gương mặt của NBA trong một thời gian dài, và tình trạng ngôi sao của anh ấy bên ngoài thế giới bóng rổ gần như khó tin, và vẫn còn như vậy. Nhìn chung, anh ấy vẫn còn là con dê, theo cử tri của chúng tôi.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, bốn trận chung kết MVP, bốn MVP, 13 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, four Finals MVPs, four MVPs, 13 All-NBA 1st Team selections, 17 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 3 về điểm số, thứ 8 về hỗ trợ, thứ 13 về đánh cắp, thứ 42 trong các rebound 3rd in scoring, 8th in assists, 13th in steals, 42nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 98,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 98.9 percent of the maximum amount possible

Hai trong số tám cử tri hoopshype đưa & nbsp; LeBron James vào vị trí hàng đầu của cuộc bỏ phiếu của họ. Tất nhiên, điều này chưa kết thúc đối với James, người có một cú sút hợp pháp vào nhiều danh hiệu và các giải thưởng lịch sử như cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong lịch sử NBA. James đã đứng thứ 1 trong vòng playoffs khi ghi bàn và có thể cách kỷ lục Kareem, khoảng hai mùa.LeBron James in the top spot of their vote. Of course, this is not over for James, who has a legit shot at more titles and historic accolades like top scorer in NBA history. James is already No. 1 in the playoffs in scoring and could be around two seasons away from Kareem’s record.

LeBron đã đến NBA với những kỳ vọng không thực và bằng cách nào đó đã xoay sở để vượt qua tất cả chúng - và sau đó là một số. James là người ly hợp, anh ta có thể ghi bàn ở cấp độ lố bịch mặc dù đó không phải là thuộc tính tốt nhất của anh ta, hồi phục tốt và là một người chơi tuyệt vời, đặc điểm ấn tượng nhất của anh ta. Rất ít cầu thủ đã từng khớp với IQ bóng rổ vô lý của James, một người mà anh ấy sẽ sử dụng để tiếp tục thống trị trong vài mùa tiếp theo khi Prime cuối cùng của anh ấy bị gió xuống. Nếu chúng ta làm lại bài tập này trong nửa thập kỷ, James rất có thể hoàn thành tốt trước.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, hai MVPs Chung kết, sáu MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBASix NBA titles, two Finals MVPs, six MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 19 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 về điểm số, thứ 3 trong các rebound và khối, thứ 45 trong hỗ trợ, thứ 105 trong Steals 1st in scoring, 3rd in rebounds and blocks, 45th in assists, 105th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 97,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 97.3 percent of the maximum amount possible

Cuộc tranh luận về dê được coi là một cuộc đua hai con ngựa vào thời điểm này ở NBA, nhưng nếu có một ứng cử viên thứ ba mạnh mẽ, thì đó là Kareem Abdul-Jabbar, người đã thống trị trong gần hai thập kỷ nhờ bắn Skyhook và sự vĩ đại của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn, Rebounder và shot-blocker. Nếu có bất cứ điều gì, cuộc tranh luận về tuổi thọ vẫn còn với Abdul-Jabbar, vì ông lớn mọi thời đại đã giành được hai giải thưởng MVP Chung kết cách nhau 14 năm, lần đầu tiên vào năm 1971 và sau đó là một lần nữa vào năm 1985. Hầu hết sự nghiệp của người chơi không tồn tại ở đâu gần đó Long, nhưng Abdul-Jabbar đã thống trị ở cấp độ cao nhất trong thời gian dài. Tuy nhiên, Jordan và James vẫn quá khó khăn để vượt qua, mặc dù Abdul-Jabbar, sơ yếu lý lịch.Kareem Abdul-Jabbar, who dominated for almost two decades thanks to his skyhook shot and overall greatness as a scorer, rebounder and shot-blocker. If anything, the longevity argument is still with Abdul-Jabbar, as the all-time big man won his two Finals MVP awards 14 years apart, first in 1971 and then again in 1985. Most players’ careers don’t last anywhere near that long, yet Abdul-Jabbar was dominating at the highest level for that long. Still, Jordan and James are too tough to overcome, despite Abdul-Jabbar’s resume.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, ba MVP, chín lựa chọn đội 1 của NBA, 12 All-StarsFive NBA titles, three Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 6 trong Assists, thứ 22 về Steals, lần thứ 83 về điểm số, lần thứ 142 trong các rebound 6th in assists, 22nd in steals, 83rd in scoring, 142nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 95,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 95.8 percent of the maximum amount possible

Người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong lịch sử NBA đứng ở vị trí thứ 4 trong danh sách của chúng tôi. Người lãnh đạo của một trong những đội giỏi nhất trong lịch sử bóng rổ, & NBSP; Magic Johnson có Flash, Pizzazz và bất kỳ tính từ nào bạn có thể nghĩ là một người chơi, thường đưa nó xuống sàn mở và thực hiện những đường chuyền ngoạn mục mà không nhiều người khác đã cố gắng, Hãy để một mình kéo ra thành công như anh ấy đã làm. Magic cũng là một người chiến thắng, làm cho các vở kịch mang tính biểu tượng lặp đi lặp lại trong các giai đoạn lớn nhất. Thêm vào tính cách siêu lôi cuốn của anh ấy và bạn có gói hoàn chỉnh là một trong những siêu sao lớn nhất mà giải đấu từng thấy.Magic Johnson had flash, pizzazz and any adjective you can think of as a playmaker, often hightailing it down the open floor and making spectacular passes that not many others would have attempted, let alone pulled off as successfully as he did. Magic was also a winner, making iconic plays over and over again in the biggest of stages. Add in his super charismatic personality and you have the complete package as one of the biggest superstars the league has ever seen.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: 11 tiêu đề NBA, năm MVP, 11, lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars11 NBA titles, five MVPs, 11, All-NBA selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 2 trong Rebound, 114 về hỗ trợ, thứ 154 về điểm số 2nd in rebounds, 114th in assists, 154th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 92,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.9 percent of the maximum amount possible

Kỷ lục của Bill Russell, cho hầu hết các danh hiệu NBA sẽ không bao giờ bị đánh bại, vì không ai đến, hoặc sẽ đến gần với 11 chức vô địch nghề nghiệp của anh ấy. Lịch chiếu của Russell Russell thực sự bị tổn thương vì nhiều giải thưởng, như trận chung kết MVP hoặc cầu thủ phòng thủ của những năm đã không tồn tại trong thời hoàng kim của anh ấy. Hơn thế nữa, vì các khối weren đã ghi lại như một chỉ số trong sự nghiệp của mình, thì không có cách nào để biết có bao nhiêu Russell cho sự nghiệp của mình. Có một cơ hội anh ấy sẽ đứng đầu bảng xếp hạng khối cùng với người chơi sắp tới trên bảng xếp hạng của chúng tôi. Russell có thể không có sự nghiệp lâu nhất, nhưng Boy, đã được điều hành thành công. Giống như một lưu ý tò mò: Russell có nhiều MVP hơn các lựa chọn đội 1 của All-NBA trong sự nghiệp của mình (ba). record for most NBA titles will never be beaten, as no one has come, or will come close to his 11 career championships. Russell’s resume is actually hurt because many accolades, like Finals MVP or Defensive Player of the Years didn’t even exist in his heyday. What’s more, since blocks weren’t recorded as a stat in his career, there’s no way to know how many Russell had for his career. There’s a chance he would be at the top of blocks standings along with the player coming up next on our ranking. Russell may not have had the longest career, but boy, was that run successful. Just as a curious note: Russell had more MVPs than All-NBA 1st Team selections in his career (three).

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, bốn MVP, bảy lựa chọn đội 1 của NBA, 13 All-Stars, hai lựa chọn đội 1 phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one Finals MVP, four MVPs, seven All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars, two All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các rebound, thứ 7 về điểm số, 80 trong hỗ trợ 1st in rebounds, 7th in scoring, 80th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 92,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 92.7 percent of the maximum amount possible

Người đàn ông lớn thống trị nhất tấn công trong lịch sử NBA, mặc dù điều đó một phần phải làm với mức độ cạnh tranh của Wilt Chamberlain phải đối mặt trong thời đại của mình. Tuy nhiên, khi bạn thống trị ở cấp độ Chamberlain đã làm, ai quan tâm đến ai anh ta đã làm điều đó? Chamberlain đã có một chút ngắn trong bộ phận thành công của đội vì anh ấy thường tốt hơn trong mùa giải thông thường so với trong vòng playoffs, điều mà nhiều người tin rằng phải làm với việc không muốn bị phạm lỗi muộn trong các trận đấu gần do cú ném miễn phí không đáng tin cậy của anh ấy.Wilt Chamberlain faced in his era. Still, when you dominate at the level Chamberlain did, who cares who he did it against? Chamberlain did come a little short in the team success department as he was usually better in the regular season than in the playoffs, something that many believe had to do with an unwillingness to get fouled late in close games due to his unreliable free throw.

Hồ sơ hồi phục và ghi bàn một mùa của Chamberlain không có sẵn. Thêm vào đó anh ấy có điểm trung bình tốt thứ hai chỉ sau Jordan. Và MJ đã chơi thêm một năm nữa với Wizards, Chamberlain thực sự có thể là số 1 trong chỉ số đó. Chamberlain cũng là người duy nhất dẫn đầu giải đấu về tổng số điểm, rebound và hỗ trợ cho một mùa giải, và nghỉ hưu với tư cách là nhà lãnh đạo mọi thời đại trong việc ghi bàn và hồi phục vào thời điểm đó.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, ba MVP, chín lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 12 All-StarsThree NBA titles, two Finals MVPs, three MVPs, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số lần ghi bàn, thứ 38 về đánh cắp, thứ 44 trong hỗ trợ, thứ 54 trong các rebound, thứ 159 trong các khối 36th in scoring, 38th in steals, 44th in assists, 54th in rebounds, 159th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Larry Bird and the next player on our ranking, one that we had to break up by looking at individual votes and seeing which player each voter had higher on their list. Bird may not rank super high in the stat department – a byproduct of a shorter career than normal for NBA superstars and being part of a star-studded team – but there’s no questioning his status as an all-time great, as the legendary swingman filled the stat sheet and possessed a terrific all-around game, as a shooter, overall scorer, rebounder and playmaker.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFive NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, 11 All-NBA 1st Team selections, 18 All-Stars, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 4th in scoring, 16th in steals, 31st in assists, 108th in rebounds, 196th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 90,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 90.9 percent of the maximum amount possible

Có một sự ràng buộc giữa & nbsp; Larry Bird và người chơi tiếp theo trong bảng xếp hạng của chúng tôi, một người mà chúng tôi phải chia tay bằng cách xem xét các phiếu bầu riêng lẻ và xem người chơi nào mà mỗi cử tri có cao hơn trong danh sách của họ. Bird không được xếp hạng siêu cao trong bộ phận thống kê-sản phẩm phụ của sự nghiệp ngắn hơn bình thường đối với các siêu sao NBA và là một phần của một đội có ngôi sao-nhưng không có câu hỏi nào về tình trạng của anh ấy như một người tuyệt vời mọi thời đại Tờ thống kê và sở hữu một trò chơi toàn diện tuyệt vời, với tư cách là một game bắn súng, ghi bàn tổng thể, phục hồi và chơi.Kobe Bryant was first a sidekick to Shaq before then becoming the man for the Lakers and winning five titles overall, two of which he earned Finals MVPs for. Bryant, who finished his career with more All-NBA 1st Team selections than Jordan (!), also probably turned more people into basketball fans than any player not named Michael (or Earvin).

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, 11 lựa chọn đội 1 của NBAFour NBA titles, three Finals MVPs, one MVP, eight All-NBA 1st Team selections, 15 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 4 điểm về điểm số, thứ 16 trong Steals, 31 trong Assists, 108 trong các rebound, 196 trong các khối 8th in scoring and blocks, 15th in rebounds, 214th in assists

Không cao như một đỉnh cao khác, nhưng sự nghiệp của anh ấy là một trong những sự xuất sắc được duy trì đáng kinh ngạc-kết quả của một đạo đức làm việc gần như vô song và tận tụy với nghề của mình, điều này đã giúp anh ấy phát triển thành một người ghi bàn kỳ quặc ra khỏi tầm trung và gần khu vực gần RIM, và một hậu vệ chu vi tác động cao. Kobe Bryant là người đầu tiên là một người bạn đồng hành với Shaq trước khi trở thành người đàn ông cho Lakers và giành được năm danh hiệu nói chung, hai trong số đó anh ta kiếm được MVP Chung kết. Bryant, người đã kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều lựa chọn đội thứ nhất All-NBA hơn Jordan (!), Có lẽ cũng đã biến nhiều người thành người hâm mộ bóng rổ hơn bất kỳ cầu thủ nào không tên Michael (hoặc Earvin). 90.7 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, ba trận chung kết MVP, một MVP, tám lựa chọn đội 1 của NBA, 15 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnShaquille O’Neal was an absolute freak with his blend of size, strength and unreal explosiveness. During O’Neal’s peak years, teams were making moves with the sole intention of containing the big man. Many ho-hum centers made a killing thanks to that just because they were another huge body to throw at O’Neal.

NBA Xếp hạng: Thứ 8 về điểm số và khối, thứ 15 trong các rebound, thứ 214

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Chia sẻ phiếu bầu: 90,7 phần trăm số tiền tối đa có thểFive NBA titles, three Finals MVPs, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, eight All-Defensive 1st Team selections

Mẫu vật thể chất chiếm ưu thế nhất ở NBA kể từ thời Chamberlain, Shaquille O hèNeal là một kẻ lập dị tuyệt đối với sự pha trộn về kích thước, sức mạnh và sự bùng nổ không thực của anh ấy. Trong những năm đỉnh cao của O hèNeal, các đội đã thực hiện các động thái với ý định duy nhất là chứa người đàn ông lớn. Nhiều trung tâm Ho-Hum đã gây ra một vụ giết người nhờ vào điều đó chỉ vì họ là một cơ thể khổng lồ khác để ném vào O hèNeal. 5th in blocks, 6th in rebounds, 15th in scoring, 102nd in assists

Thực tế là Artistotle lớn chỉ giành được một MVP là một loại vô lý trong nhận thức muộn màng, vì có nhiều mùa giải khác nhau, anh ấy là cầu thủ thống trị nhất trong giải đấu. O hèNeal muốn trở thành một ngôi sao ngoài tòa án có lẽ đã lấy đi một chút ảnh hưởng lên tòa án, nhưng anh ta đã tàn phá trong suốt sự nghiệp của mình bất kể, mặc dù là một game bắn súng ném tự do xốp. 90.4 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, ba MVPs Chung kết, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBATim Duncan was impactful and successful team-wise from the get-go through the end of his career. Duncan anchored the winningest team of the century and did so in a low-key manner, without enough acclaim for his greatness or accomplishments. Don’t believe us? How about the fact that he never won Defensive Player of the Year despite making eight 1st Team All-Defenses, making that slight a major travesty, one that shows how underrated he was even in his prime. There’s even a chance Duncan would be ranked higher in many GOAT lists with a more entertaining off-court persona, but either way, he’s the greatest power forward ever.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 All-Stars, hai giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, năm lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-stars, two Defensive Player of the Year awards, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong các khối, thứ 9 về đánh cắp, thứ 12 về điểm, thứ 14 trong các rebound, thứ 212 trong hỗ trợ 1st in blocks, 9th in steals, 12th in points, 14th in rebounds, 212th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 87,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 87.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi quốc tế đầu tiên trong danh sách, Hakeem Olajuwon là một trong những ông lớn vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và anh đã thi đấu và sản xuất ở cấp độ ưu tú ở cả hai đầu sàn với những động tác chủ đề thấp xuất sắc và kỹ năng phòng thủ để phù hợp. Olajuwon đứng đầu trong các khối trong hồ sơ, mặc dù có một chút dấu hoa thị trên đó bởi vì họ đã không theo dõi những điều đó trước năm 1973-74. Ngoài ra, anh ta là người chơi duy nhất xếp hạng Top 14 trong bốn loại thống kê chính khác nhau: điểm, rebound, khối và đánh cắp.Hakeem Olajuwon was one of the greatest big men ever, and he competed and produced at an elite level on both ends of the floor with outstanding low-post moves and defensive skills to match. Olajuwon ranks first in blocks on record, though there’s a bit of an asterisk on that because they didn’t keep track of those before 1973-74. Also, he is the only player to rank Top 14 in four different major statistical categories: points, rebounds, blocks and steals.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín lựa chọn đội 1 của All-NBA, 12 All-StarsOne NBA title, one MVP, nine All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 7 trong Hỗ trợ, lần thứ 13 về điểm số, 75 trong Rebounds No. 7 in assists, 13th in scoring,75th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 83,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.6 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên trung bình gấp ba lần trong lịch sử League, Oscar Robertson là một chuyên gia chơi bóng, phục hồi và ghi bàn tại vị trí bảo vệ chính, và một người chơi bị đánh giá thấp trong lịch sử. Anh ấy đã trải nghiệm rất ít thành công của đội cho đến khi anh ấy gia nhập lực lượng với Lew Alcindor ở Milwaukee, nhưng cuối cùng đã giành được một chức vô địch NBA. Một trong những vệ sĩ tấn công toàn diện nhất từ ​​trước đến nay.Oscar Robertson was an expert playmaker, rebounder and scorer at the lead guard spot, and a somewhat underrated player historically. He experienced very little team success until he joined forces with Lew Alcindor in Milwaukee, but did eventually win an NBA championship. One of the most well-rounded offensive guards ever.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, sáu lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, six All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 về điểm số, 102 trong các khối, thứ 146 trong hỗ trợ 26th in scoring, 102nd in blocks, 146th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 83,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 83.1 percent of the maximum amount possible

Ghi điểm đến rất dễ dàng với anh ấy, nó gần như vô lý, vì Kevin Durant là một người 7 chân với việc xử lý bóng, nhanh chóng và một người nhảy nguyên sơ mà anh ấy có thể đánh từ bất cứ nơi nào hợp pháp trên sàn nhà. Durant, cũng là một hậu vệ có ảnh hưởng khi anh ta cần, di chuyển chân nhanh chóng và chặn những cú sút vào những khoảnh khắc quan trọng. Durant nên & nbsp; di chuyển lên một vài điểm trong bảng xếp hạng, nhưng sẽ không gây tranh cãi cho các điểm hàng đầu do thời gian bị bỏ lỡ vì chấn thương.Kevin Durant is a 7-footer with ball-handling, quickness and a pristine jumper that he can hit from legitimately anywhere on the floor. Durant’s also an impactful defender when he needs to be, moving his feet quickly and blocking shots at pivotal moments. Durant should move up a few spots in the rankings yet, but will not be in contention for the top spots due to missed time because of injury.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai MVP, 11 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 14 All-Stars, ba lựa chọn đội 1 của đội tuyển bất kỳTwo MVPs, 11 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 2nd về điểm số, thứ 7 trong các rebound, thứ 11 về đánh cắp, thứ 58 trong hỗ trợ, thứ 67 trong các khối 2nd in scoring, 7th in rebounds, 11th in steals, 58th in assists, 67th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 80,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 80.9 percent of the maximum amount possible

Một mô hình nhất quán trong những năm qua, Karl Malone đã có một khoảng thời gian 17 năm, chỉ giảm giá mùa giải đầu tiên và cuối cùng của mình, nơi anh ghi trung bình ít nhất 20 điểm mỗi trận. Trong khoảng đó, anh ấy đã tăng 26,0 điểm và 10,3 rebound, những con số mà hầu hết người chơi đều thích trung bình trong một mùa, chứ đừng nói đến 17. Malone đã có một số thiếu sót trong vòng playoffs, tuy nhiên, ít nhất là so với các đồng nghiệp, và điều đó Anh ta thấp hơn một chút trên cột totem so với anh ta có thể với một hoặc hai chiếc nhẫn trong hồ sơ xin việc.Karl Malone had a 17-year stretch, just discounting his first and last seasons, where he averaged at least 20 points per game. In that span, he put up 26.0 points and 10.3 rebounds, numbers that most players would love to average for one season, let alone 17. Malone did have some shortcomings in the playoffs, however, at least compared to fellow megastars, and that put him a little lower on the totem pole than he could have been with a ring or two on his resume.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, ba MVP, tám lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội toàn bộOne NBA title, one Finals MVP, three MVPs, eight All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 5 trong các rebound, thứ 9 về điểm số, ngày 26 trong các khối, thứ 134 trong Steals 5th in rebounds, 9th in scoring, 26th in blocks, 134th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 79,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 79.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ siêu sao được đánh giá thấp nhất từ ​​trước đến nay, Moses Malone chiếm ưu thế như nó ở vị trí trung tâm với sự dẻo dai về thể chất như một người phục hồi, dẫn đầu giải đấu trong bảng hàng đêm sáu lần đáng kinh ngạc, bao gồm một lần ở mức 17,6 rebound mỗi trận. Malone cũng là một cầu thủ ghi bàn quái vật trong sơn, sử dụng sức mạnh vũ phu của mình để đánh bại kẻ thù nhỏ hơn xuống thấp. Nhiều người coi Malone là người phục hồi tấn công vĩ đại nhất mà giải đấu từng thấy, khi thời gian và bản năng của anh ta để theo đuổi các bảng về hành vi phạm tội là không ai sánh kịp.Moses Malone was as dominant as it gets at the center spot with physical toughness as a rebounder, leading the league in nightly boards an astounding six times, including once at 17.6 rebounds per game. Malone was also a monster scorer in the paint, using his brute strength to batter smaller foes down low. Many consider Malone the greatest offensive rebounder the league has ever seen, as his timing and instincts to chase boards on offense were second to none.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một MVP, chín đội All-NBA, 15 All-Stars, một giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội bất chấp tất cảOne NBA title, one MVP, nine All-NBA Teams, 15 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 9 trong Rebound, 18 về điểm, khối và đánh cắp, thứ 52 trong hỗ trợ 9th in rebounds, 18th in scoring, blocks and steals, 52nd in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 78,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những con kỳ lân đầu tiên ở NBA, & NBSP; Kevin Garnett có kích thước của trung tâm và kỹ năng xung quanh của một người bảo vệ, thậm chí đưa bóng xuống trước khi các ông lớn thực sự được phép làm điều đó. Garnett đã đưa các đội Wolves chạy đến các trận playoffs liên tục trong khi ghi bàn, hồi phục, phân phối và bảo vệ ở cấp độ ưu tú. Người ta thậm chí có thể tranh luận Garnett đã hy sinh những con số tấn công để nỗ lực hết mình vào phòng thủ. Sự thật thú vị (ngoại trừ nếu bạn là một người hâm mộ Wolves): Minnesota đã thực hiện vòng playoffs trong tám trong số 14 mùa Garnett và chỉ một lần trong 18 năm mà không có anh ấy. Đó là loại tác động của anh ấy. Chiếc nhẫn vô địch của anh ấy với Celtics đã đến muộn, nhưng nó rất xứng đáng.Kevin Garnett had the size of the center and all-around skills of a guard, even bringing the ball down before big men were really allowed to do that. Garnett took a run-of-the-mill Wolves teams to the playoffs consistently while scoring, rebounding, distributing and defending at an elite level. One could even argue Garnett sacrificed offensive numbers to put all-out effort on defense. Fun fact (except if you’re a Wolves fan): Minnesota made the playoffs in eight of 14 Garnett seasons and only once in the 18 years without him. That’s the kind of impact he had. His championship ring with the Celtics came late, but it was beyond deserved.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 10 lựa chọn đội 1 của NBAOne NBA title, one Finals MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 14 All-Stars, four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Điểm số 22 về điểm số, thứ 32 trong hỗ trợ, thứ 228 trong các rebound 22nd in scoring, 32nd in assists, 228th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 78,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.7 percent of the maximum amount possible

Không ai trên trái đất này có thể ghét người Celt nhiều như Jerry West, đã thua họ trong trận chung kết sáu lần trong số sáu người anh ta phải đối mặt với họ. Tuy nhiên, không thể đổ lỗi cho West về những thất bại vô địch đó, khi anh ta đưa ra những con số đáng thương chống lại họ trên cơ sở nhất quán - giống như anh ta đã làm với phần còn lại của NBA. West là một người bảo vệ combo bậc thầy, người đã biểu diễn ở cấp độ cao nhờ ghi bàn và chơi bóng của anh ấy. Anh ta cũng là một game bắn súng tuyệt vời, cả hai rê bóng và với đôi chân của anh ta. Anh ấy đã thực hiện All-Star mỗi mùa giải của anh ấy trong giải đấu, chỉ có bốn cầu thủ khác có hơn 10 mùa kinh nghiệm NBA đã hoàn thành.Jerry West, having lost to them in the Finals six times out of the six he faced them. Impossible to blame West for those championship defeats, though, as he put up beastly numbers against them on a consistent basis – just as he did against the rest of the NBA. West was a masterful combo guard who performed at a high level thanks to his scoring and playmaking. He was also a great shooter, both off the dribble and with his feet set. He made the All-Star each of his seasons in the league, which only four other players with 10-plus seasons of NBA experience have accomplished.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, hai MVP, bốn lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsThree NBA titles, two MVPs, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 69 trong hỗ trợ, số 70 về điểm số, số 75 trong đánh cắp No. 69 in assists, No. 70 in scoring, No. 75 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 78,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 78.2 percent of the maximum amount possible

Stephen Curry đã thay đổi cách chơi trò chơi, như bây giờ, về cơ bản, mọi người chơi trên sàn đều muốn bắn ba người và cần có thể đánh họ vì hành vi phạm tội của bạn để theo kịp với điểm số hiện đại. Curry, một phù thủy không chỉ là một game bắn súng, mà cả việc chơi bóng của anh ta xứng đáng được tín dụng nhiều hơn nó nhận được. Hall-of-famer trong tương lai của Davidson đã là game bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay-và nó không đặc biệt gần gũi. changed the way the game is played, as now, basically every player on the floor wants to shoot threes, and needs to be able to hit them for your offense to keep up with modern scoring. Curry’s a wizard not only as a shooter, but his playmaking deserves more credit than it receives. The future Hall-of-Famer out of Davidson is already the greatest shooter ever – and it’s not particularly close.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, 12 lựa chọn All-NBA, 14 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, 12 All-NBA selections, 14 All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm thứ 6 về điểm số, ngày 26 trong các rebound, thứ 52 trong các khối, thứ 88 trong đánh cắp, thứ 150 trong hỗ trợ 6th in scoring, 26th in rebounds, 52nd in blocks, 88th in steals, 150th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 76,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 76.2 percent of the maximum amount possible

Người chơi châu Âu đầu tiên trong danh sách, Dirk Nowitzki là một người chơi cách mạng khác nhờ vào năng lực ba điểm và ngoài tầm với của anh ấy trong một cơ thể cao 7 feet. Mức độ kỹ năng ưu tú của Nowitzki, đã khiến cho suy nghĩ chung đi từ việc là những người đàn ông to lớn cần phải ở trong sơn để: Nếu những người đàn ông lớn của bạn không gian không gian trên sàn nhà, bạn sẽ gặp bất lợi. Nowitzki đã làm một ứng cử viên, và cuối cùng là một nhà vô địch, trong số các mavericks không có ngôi sao phụ trong phần lớn sự nghiệp của mình, nâng cúp vào năm 2011 và giành được trận chung kết MVP cho những nỗ lực của anh ấy.Dirk Nowitzki was another revolutionary player thanks to his three-point and off-the-dribble prowess in a 7-foot-tall body. Nowitzki’s elite skill level made the common thinking go from being that big men need to stay in the paint to: If your big men don’t space the floor, you’re at a disadvantage. Nowitzki made a contender, and eventually a champion, out of the Mavericks without star sidekicks for the most part of his career, hoisting the trophy in 2011 and winning Finals MVP for his efforts.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, one MVP, five All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 47 trong các vụ đánh cắp, thứ 50 trong các khối, 73 về điểm số, 190 trong hỗ trợ, 213 trong các rebound 47th in steals, 50th in blocks, 73rd in scoring, 190th in assists, 213th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 73,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.6 percent of the maximum amount possible

Anh ấy 26 tuổi vào thời điểm anh ấy ra mắt NBA sau nhiều năm tại ABA, vì vậy Julius Erving sẽ xếp hạng cao hơn nhiều trong các hạng mục thống kê mà anh ấy đã dành toàn bộ sự nghiệp của mình trong hiệp hội. Erving là người chơi ngoạn mục nhất cho đến nay vào thời điểm đó nhờ vào môn thể thao không thực tế và khả năng bay xuống sàn trong quá trình chuyển sang búa trong dunks và anh ta cũng là một người chiến thắng. Thường được coi là Jordan trước Jordan (chỉ không có người nhảy), Erving là một ngôi sao toàn sao mỗi mùa anh ấy chơi (ABA hoặc NBA).Julius Erving would rank far higher in the statistical categories had he spent his whole career in the Association. Erving was the most spectacular player to date at the time thanks to his unreal athleticism and ability to fly down the floor in transition to hammer in dunks… and he was a winner, too. Often considered Jordan before Jordan (just without a jumper), Erving was an All-Star every season he played (ABA or NBA).

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 11 All-Stars10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 27 trong Rebound, số 31 về điểm số, 151 trong hỗ trợ No. 27 in rebounds, No. 31 in scoring, 151st in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 73,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 73.3 percent of the maximum amount possible

Với việc ghi điểm lố bịch và hồi phục, đặc biệt là đối với một người đàn ông không phải là Big, Elgin Baylor là một trong những cầu thủ đầu tiên sẽ sợ người hâm mộ với tính thể thao ấn tượng. Anh ấy không bao giờ có được chức vô địch mà anh ấy xứng đáng, tuy nhiên, và Celtics phần lớn đáng trách, trong số bảy trận thua trận chung kết của anh ấy, sáu trận đấu với Boston. Baylor kết thúc sự nghiệp của mình với nhiều đội thứ nhất All-NBA như Kareem.Elgin Baylor was one of the first players who would awe fans with impressive athleticism. He never got the championship he deserved, however, and the Celtics largely to blame, as out of his seven Finals losses, six came against Boston. Baylor finished his career with as many All-NBA 1st Teams as Kareem.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, tám lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnThree NBA titles, one Finals MVP, eight All-NBA selections, 13 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 30 về điểm và đánh cắp, thứ 43 trong hỗ trợ, thứ 127 trong các khối 30th in scoring and steals, 43rd in assists, 127th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 68,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.2 percent of the maximum amount possible

Một trong ba hoặc bốn vệ sĩ bắn súng vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Dwyane Wade không bao giờ giành được giải thưởng MVP giải đấu nhưng đã kết thúc vào năm 2008-09 và 2009-10. Anh ta cũng là một người chơi vững chắc và là một người bảo vệ cộng, đặc biệt là một người chặn bắn, khi anh ta được xếp hạng là cầu thủ 6 feet 4 hoặc ngắn hơn với nhiều khối nhất từ ​​trước đến nay. Wade cũng cho thấy sự khiêm tốn tuyệt vời khi chơi Fiddle thứ hai với LeBron để đuổi theo các tựa game sau đó trong thời kỳ hoàng kim.Dwyane Wade never won a league MVP award but came close in 2008-09 and 2009-10. He was also a solid playmaker and a plus-defender, especially as a shot-blocker, as he ranks as the player 6-foot-4 or shorter with the most blocks ever. Wade also showed great humility in playing second fiddle to LeBron to chase titles later in his prime.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, một giải thưởng Người chơi phòng thủ của năm, tám lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, 10 All-NBA selections, 10 All-Stars, one Defensive Player of the Year award, eight All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: Số 6 trong các khối, số 32 trong các rebound, số 41 về điểm số, số 60 trong đánh cắp No. 6 in blocks, No. 32 in rebounds, No. 41 in scoring, No. 60 in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những cơ thể tốt nhất trong lịch sử NBA, vóc dáng của David Robinson, trông giống như nó được đúc ra khỏi đất sét trong thời kỳ đỉnh cao của mình. Anh ta đã sử dụng khung và sức mạnh của mình để tra tấn đối thủ ở cả hai đầu trong nhiều năm, tăng gấp đôi như một người ghi bàn cấp cao và hậu vệ có ảnh hưởng kỳ lạ, đặc biệt là bảo vệ vành đai. Tuy nhiên, Robinson đã không vượt qua được cái bướu cho đến khi Duncan xuất hiện, điều này làm tổn thương vị trí của anh ta trong danh sách này.David Robinson’s physique looked like it was molded out of clay in his prime. He used his frame and strength to torture opponents on both ends for years, doubling as a high-level scorer and freakishly impactful defender, especially protecting the rim. Still, Robinson didn’t get over the hump until Duncan came around, which hurt his spot on this list.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, hai MVP, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, một cầu thủ phòng thủ của năm, ba lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, one Finals MVP, two MVPs, three All-NBA 1st Team selections, five All-Stars, one Defensive Player of the Year award, three All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 156 trong các khối, thứ 227 trong các rebound, lần thứ 248 về điểm số 156th in blocks, 227th in rebounds, 248th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 68,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 68.0 percent of the maximum amount possible

Một câu chuyện về sự giàu có của Riches Nếu có một, Giannis Antetokounmpo đã đi chơi trong một giải đấu bán chuyên nghiệp để trở thành một lựa chọn thứ 15 trong dự thảo để giành được nhiều giải thưởng MVP và một chiếc nhẫn trước khi bước sang tuổi 27. Antetokounmpo là một cầu thủ Có thể sẽ hoàn thành cao hơn nhiều trong danh sách này nếu chúng ta làm lại bài tập trong một thập kỷ. Tiền đạo Hy Lạp tự hào có chiều dài và thể thao kỳ dị cộng với đạo đức và động cơ làm việc lớn, giúp anh ta thống trị hoàn toàn mặc dù thiếu một người nhảy bên ngoài.Giannis Antetokounmpo went from playing in a semi-professional league to being a 15th-overall pick in the draft to winning multiple league MVP awards and a ring before turning 27. Antetokounmpo is a player who will likely finish far higher on this list if we re-do the exercise in a decade. The Greek forward boasts freakish length and athleticism plus massive work ethic and motor, which help him absolutely dominate despite lacking an outside jumper.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 11 All-StarsOne MVP, 11 All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: Số 19 trong Rebound, Số 26 trong Steals, Số 27 về điểm số, Số 103 trong Hỗ trợ, Số 124 trong các khối No. 19 in rebounds, No. 26 in steals, No. 27 in scoring, No. 103 in assists, No. 124th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 65,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 65.6 percent of the maximum amount possible

Các gò tròn của sự phục hồi, & NBSP; Charles Barkley cực kỳ độc đáo không chỉ vì tính cách thẳng thắn của anh ấy mà vì sự thống trị của anh ấy xuống thấp mặc dù được liệt kê một cách hào phóng ở mức 6 feet 6. Anh ta là một con thú trên kính và là một cầu thủ ghi bàn nhờ vào sức mạnh và sự bùng nổ vô lý của anh ta trong thời kỳ đỉnh cao. Barkley không bao giờ có được chiếc nhẫn khó nắm bắt, nhưng anh ấy vẫn là một trong những người vĩ đại nhất mọi thời đại ở Power Forward.Charles Barkley was extremely unique not just for his outspoken personality but for his dominance down low despite being generously listed at 6-foot-6. He was a beast on the glass and as a scorer thanks to his absurd strength and explosiveness in his prime. Barkley never got the ever-elusive ring, but he’s still one of the all-time greats at power forward.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai Gạch NBA, một trận chung kết MVP, các lựa chọn đội 1st của bạn, 12 All-StarsTwo NBA tiles, one Finals MVP, thee All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 9 trong Assists, 17 trong Steals, 65 về điểm số 9th in assists, 17th in steals, 65th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 64,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 64.4 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người chơi giỏi nhất từng dưới 6 feet 1, Isiah Thomas đã kết hợp tài năng với khả năng cạnh tranh khốc liệt. Anh ta có thể tạo ra ở một cấp độ ưu tú nhưng cũng có thể ghi điểm ra khỏi tầm trung với rê bóng. Anh ta là gương mặt của Pistons Bad Boys đã đánh bại Jordan, Bulls ba lần liên tiếp trong vòng playoff vào cuối thập niên 80. Một điều giữ Thomas trở lại trong danh sách này là anh ấy có một sự nghiệp ngắn cho các tiêu chuẩn ngôi sao.Isiah Thomas combined talent with fierce competitiveness. He could create at an elite level but could also score out of the midrange off the dribble. He was the face of the Bad Boys Pistons who beat Jordan’s Bulls three straight times in the playoffs in the late ’80s. The one thing holding Thomas back on this list is he had a short career for star standards.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, tám đội phòng thủ toàn diệnSix NBA titles, seven All-NBA selections, seven All-Stars, eight All-Defensive Teams

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong Steals, 33 trong Assists, lần thứ 62 về điểm số, lần thứ 87 trong các rebound 7th in steals, 33rd in assists, 62nd in scoring, 87th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 62,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 62.7 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng Robin vĩ đại nhất trong lịch sử giải đấu, & NBSP; Scottie Pippen là một hậu vệ dữ dội với các thuộc tính vật lý kỳ dị, bao gồm cánh tay dài và đôi chân cực kỳ nhanh, những người hoàn toàn kìm hãm những ngôi sao phản đối. Pippen là người giỏi nhất với tư cách là một người ghi bàn và người ghi bàn chuyển tiếp nhưng cũng có thể tạo ra cho các đồng đội ở cấp độ cao, khiến anh ta trở thành một điểm tiến lên trước thời đại.Scottie Pippen was a fierce defender with freakish physical attributes, including long arms and extremely quick feet, who would absolutely stifle opposing stars. Pippen was at his best as a slasher and transition scorer but could also create for teammates at a high level, making him a point forward ahead of his time.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Tám danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, 11 lựa chọn All-NBA, 13 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnEight NBA titles, one Finals MVP, 11 All-NBA selections, 13 All-Stars, five All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 17 về điểm số, 35 về hỗ trợ, thứ 74 trong các rebound 17th in scoring, 35th in assists, 74th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 61,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 61.1 percent of the maximum amount possible

Một trong bốn cầu thủ trong lịch sử giải đấu với tám chức vô địch, & NBSP; John Havlicek là một cầu thủ ghi bàn tuyệt vời trên cánh, một cầu thủ có thể đánh vào những người nhảy tầm trung hoặc nhận được xô trong quá trình chuyển đổi, và người luôn sẵn sàng làm công việc bẩn thỉu, Bằng chứng là huyền thoại của Havlicek đã đánh cắp khoảnh khắc bóng từ trận chung kết phương Đông năm 1965.John Havlicek was a great scorer on the wing, a player who could hit mid-range jumpers or get buckets in transition, and who was always willing to do the dirty work, as evidenced by the legendary “Havlicek stole the ball” moment from the 1965 Eastern Finals.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: 10 lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diện10 All-NBA selections, 11 All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 5 về hỗ trợ và đánh cắp, ghi bàn thứ 47 5th in assists and steals, 47th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 60,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 60.9 percent of the maximum amount possible

Thần quan điểm, & NBSP; Chris Paul là một trong những tướng tầng ổn định nhất trong lịch sử NBA, có khả năng làm huấn luyện viên trưởng trên sàn, đưa đồng đội vào đúng điểm, phá hủy đối thủ ra khỏi cuộc đua và ghi bàn tại Một cấp độ cao khi cần thiết nhờ vào sự liên lạc không thực của anh ấy như một người ghi bàn ngoài phạm vi trong tầm trung. Chỉ có điều vẫn còn thiếu trong di sản của anh ấy là một chiếc nhẫn, nhưng anh ấy là một hall-famer đầu tiên có hoặc không có ai.Chris Paul is one of the steadiest floor generals in NBA history, capable of acting as a head coach on the floor, getting teammates into the right spots, destroying opponents out of the pick-and-roll and scoring at a high level when needed thanks to his unreal touch as an off-the-dribble scorer in the midrange. Only thing still missing from his legacy is a ring, but he’s a first-ballot Hall-of-Famer with or without one.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, bảy lựa chọn All-NBA, 11 ngôi sao All-StarsOne MVP, seven All-NBA selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 14 về đánh cắp, số 25 về điểm số, thứ 48 trong hỗ trợ 14th in steals, 25th in scoring, 48th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 59,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 59.3 percent of the maximum amount possible

Một biểu tượng văn hóa cũng như một trong những người bảo vệ chính tốt nhất trong thời đại của anh ấy, & nbsp; Allen Iverson phải là một trong những vận động viên bùng nổ lố bịch nhất mà môn thể thao này từng thấy, đặc biệt là một người chơi được liệt kê rộng rãi với tốc độ cao 6 feet. Sự giao thoa của Iverson, đã tàn phá (chỉ cần hỏi Jordan), và người tạo mẫu bom tấn của anh ấy với tư cách là một người ghi bàn được thực hiện để xem ly kỳ trong suốt thời kỳ đỉnh cao của anh ấy.Allen Iverson has to be one of the most ridiculously explosive athletes the sport has ever seen, especially out of a player generously listed at 6-feet tall. Iverson’s crossover was devastating (just ask Jordan), and his bombastic styler as a scorer made for thrilling viewing throughout his prime.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, hai MVP, 10 lựa chọn đội 1 của All-NBA, 11 All-StarsOne NBA title, two MVPs, 10 All-NBA 1st Team selections, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 18 trong Rebound, lần thứ 40 về điểm số 18th in rebounds, 40th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 58,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 58.7 percent of the maximum amount possible

Người chơi đầu tiên đạt được 20.000 điểm nghề nghiệp, & NBSP; Bob Pettit là một sức mạnh suôn sẻ, đặc biệt là cho thời đại của anh ta, người sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại trong quá trình chuyển đổi và là một cầu thủ ghi bàn tầm trung. Anh đã giành được trận chung kết MVP vào năm 1958 sau khi bùng nổ với 50 điểm và 25 rebound trong trò chơi quyết định.Bob Pettit was a smooth power forward, especially for his era, who would do a ton of damage in transition and as a mid-range scorer. He won Finals MVP in 1958 after exploding for 50 points and 25 rebounds in the deciding game.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: 11 lựa chọn All-NBA, 10 All-Stars, năm lựa chọn đội thứ 2 toàn diện11 All-NBA selections, 10 All-Stars, five All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: 1 trong hỗ trợ và đánh cắp, thứ 49 về điểm số 1st in assists and steals, 49th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 57,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.8 percent of the maximum amount possible

John Stockton, hỗ trợ kỷ lục đánh cắp sẽ không bao giờ bị đánh bại, khi huyền thoại Jazz kết thúc sự nghiệp của mình với 15.806 hỗ trợ (hơn 3.715 so với người chơi cao thứ hai) và 3.265 lần đánh cắp (hơn 581 so với bất kỳ ai khác). Có phải anh ấy đã bao giờ là người bảo vệ quan điểm tốt nhất trong NBA? Có lẽ không. Nhưng tuổi thọ nói lên điều đó, và Stockton là tuyệt vời trong một thời gian rất dài. assists and steals record will never be beaten, as the Jazz legend finished his career with 15,806 assists (3,715 more than the second-highest player) and 3,265 steals (581 more than anyone else). Was he ever the best point guard in the NBA? Perhaps not. But the longevity speaks for itself, and Stockton was excellent for a very long time.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: hai giải thưởng MVP, bảy lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo MVP awards, seven All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 3 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 89, thứ 227 trong Steals 3rd in assists, 89th in scoring, 227th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 57,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 57.3 percent of the maximum amount possible

Cùng với Mike D'Antoni và Suns bảy giây, & NBSP; Steve Nash đã di chuyển bóng rổ về phía trước nhờ phù thủy và khả năng bắn ra, bao gồm cả từ bên ngoài vòng cung, một thứ gì đó không 'T như phổ biến trong thời đại của anh ấy. Nash, hai giải thưởng MVP khá gây tranh cãi, nhưng ở đó, không có cuộc thảo luận nào về việc anh ấy là một trong những người chơi giỏi nhất trong thế hệ của anh ấy.Mike D’Antoni and the Seven-Seconds-or-Less Suns, Steve Nash moved basketball forward thanks to his pick-and-roll wizardry and ability to shoot off the dribble, including from beyond the arc, something that wasn’t as common in his era. Nash’s two MVP awards were quite controversial, but there’s no discussing he’s one of the finest players of his generation.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai MVP Finals, năm lựa chọn All-NBA, năm giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn phòng thủ toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, five All-NBA selections, five All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 169 trong đánh cắp 169th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 56,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 56.9 percent of the maximum amount possible

Kawhi Leonard sở hữu sự khác biệt vì có tỷ lệ chiến thắng cao nhất trong lịch sử mùa giải thường xuyên của NBA. Leonard là một nhân vật phụ trong danh hiệu đầu tiên của anh ấy (cho đến trận chung kết năm 2014, ít nhất) nhưng đã dẫn dắt Raptors đến đỉnh núi trên lưng. Luôn luôn ổn định, ngay cả trong các tình huống áp lực cao nhất và Vua quản lý tải. owns the distinction for having the highest winning percentage in NBA regular-season history. Leonard was a secondary character in his first title run (until the 2014 Finals, at least) but led the Raptors to the mountaintop on his back. Always steady, even in the highest of pressure situations, and the King of Load Management.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, 11 All-Stars, ba lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnSeven All-NBA selections, 11 All-Stars, three All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 7 trong các khối, 23 điểm về điểm số, 25 trong các rebound, thứ 118 trong đánh cắp 7th in blocks, 23rd in scoring, 25th in rebounds, 118th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 54,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 54.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những ông lớn huyền thoại của thập niên 90, & NBSP; Patrick Ewing là một người chặn bắn thú vị, người có kích thước và sức mạnh thấp, nhưng cũng có liên lạc mềm mại khi ghi bàn trong bài và ra khỏi tầm trung. Tuy nhiên, không bao giờ có thể giành được một danh hiệu, chủ yếu là do Rockets và Bulls.Patrick Ewing was a beastly shot-blocker who had great size and strength down low, but who also had soft touch as a scorer in the post and out of the mid-range. Was never able to win a title, however, due mostly to the Rockets and Bulls.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, năm lựa chọn đội 1 của All-NBA, tám ngôi sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 71 về điểm số, thứ 117 trong hỗ trợ, thứ 129 về đánh cắp 71st in scoring, 117th in assists, 129th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 53,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 53.1 percent of the maximum amount possible

Một người ghi bàn xuất sắc ở cánh, & NBSP; Rick Barry có thể được nhớ đến nhiều nhất trong những ngày này vì bắn miễn phí theo phong cách Granny tắt rê bóng hoặc xung quanh vành và làm một chút mọi thứ khác, bao gồm cả sự phục hồi và tạo ra cho người khác.Rick Barry may be best remembered these days for his granny-style free-throw shooting, but he was so much more than that, as he could handle the ball at 6-foot-7, shoot off the dribble or around the rim and do a bit of everything else well, including rebound and create for others.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu danh hiệu NBA, một MVP, 10 lựa chọn đội thứ 1 All-NBA, 13 All-StarsSix NBA titles, one MVP, 10 All-NBA 1st Team selections, 13 All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 về hỗ trợ, 98 về điểm số 20th in assists, 98th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.7 percent of the maximum amount possible

Tầng gốc ban đầu, & NBSP; Bob Cousy là người chơi ngôi sao đầu tiên, người đã làm mọi thứ mà một người bảo vệ quan điểm hiện đại nên làm, có thể là rê bóng, cho những người vượt qua chất lượng, đồng đội trực tiếp hoặc người nhảy. Cousy được gọi là Houdini của gỗ cứng vì kỹ năng và sự sáng tạo của anh ấy.Bob Cousy was the first star player who did everything a modern point guard should do, be it dribble, give quality passes, direct teammates or shoot jumpers. Cousy was called the Houdini of the Hardwood because of his ballhandling skills and creativity.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 10 STARS, chín lựa chọn phòng thủ toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars, nine All-Defensive selections

NBA Xếp hạng: thứ 2 về hỗ trợ và đánh cắp, thứ 57 trong các rebound, thứ 87 về điểm số 2nd in assists and steals, 57th in rebounds, 87th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 52,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 52.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ điểm vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay, và NBSP; Jason Kidd có thể thực hiện đường chuyền hào nhoáng hoặc lối chơi đơn giản với những người giỏi nhất trong khi cũng yêu thích nó trong quá trình chuyển đổi để mặc đồ đối thủ trong quá trình chuyển đổi. Cũng sử dụng chỉ số IQ bóng rổ lố bịch của mình để đánh cắp các vụ đánh cắp và bảo vệ ở mức cao. Anh ta thậm chí còn trở thành một game bắn súng bên ngoài lão luyện sau này trong sự nghiệp của mình, điều này thực sự làm tăng thêm tuổi thọ của anh ta.Jason Kidd could make the flashy pass or the simple play with the best of them while also loving to hightail it in transition to wear opponents down in transition. Also used his ridiculous basketball IQ to rack up steals and defend at a high level. He even became an adept outside shooter later on in his career, which really added to his longevity.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, Nine All-Stars, một giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămOne MVP, six All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars, one Sixth Man of the Year award

NBA Xếp hạng: 33 về điểm số, thứ 42 trong hỗ trợ, thứ 64 trong Steals 33rd in scoring, 42nd in assists, 64th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 51,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.6 percent of the maximum amount possible

James Harden đã có một bản lý lịch nổi tiếng nhờ khả năng ghi bàn và chơi không thực của anh ấy. Sự chéo và bước nhảy của anh ấy khiến anh ấy không thể chậm lại khi anh ấy đi, cũng như vai mạnh mẽ của anh ấy trên các ổ đĩa đến vành. Harden có cơ hội thêm vào di sản của mình một cách quan trọng trong những năm tới. already has a Hall-of-Fame resume thanks to his unreal scoring ability and playmaking. His crossover and stepback jumper make him impossible to slow down when he gets going, as does his strong shoulder on drives to the rim. Harden has a chance to add to his legacy in a major way over the coming years.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn All-NBA, 12 All-Stars, hai lựa chọn đội thứ 2 toàn diệnOne NBA title, six All-NBA selections, 12 All-Stars, two All-Defensive 2nd Team selections

NBA Xếp hạng: Thứ 4 trong các rebound, thứ 11 về điểm số, 24 trong các khối 4th in rebounds, 11th in scoring, 24th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 51,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 51.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn kiểu cũ, thực sự mạnh mẽ và hung hăng, đặc biệt là về phòng thủ. Elvin Hayes cũng có một trò chơi bài tuyệt vời với một người nhảy quay vòng thương hiệu mà anh ấy đã đến khi được bảo vệ bởi những người chơi cao hơn. Hayes được gọi là Người đàn ông Bionic vì anh ta không ngừng nghỉ, hiếm khi bỏ lỡ một trò chơi cho đến khi anh ta 38 tuổi.Elvin Hayes also had a masterful post game with a trademark turnaround jumper that he’d go to when he was defended by taller players. Hayes was called the Bionic Man because he was relentless, rarely missing a game until he was 38.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, chín lựa chọn All-NBA, chín ngôi sao, một giải thưởng cầu thủ phòng thủ của năm, chín lựa chọn đội 1 của đội bất toànOne NBA title, nine All-NBA selections, nine All-Stars, one Defensive Player of the Year award, nine All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 4 về đánh cắp, thứ 10 về hỗ trợ, lần thứ 35 về điểm số, lần thứ 238 trong các rebound 4th in steals, 10th in assists, 35th in scoring, 238th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 45,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 45.1 percent of the maximum amount possible

Có lẽ người bảo vệ quan điểm vĩ đại nhất mọi thời đại, Gary Payton có sức mạnh không tự nhiên cho kích thước, bàn chân nhanh chóng và bàn tay ưu tú và thời gian để giúp anh ta khóa chặt kẻ thù cũng như đánh cắp. Anh ấy cũng là một người chơi xuất sắc và là một cầu thủ ghi bàn vững chắc, người đã sử dụng một trò chơi tầm trung vững chắc để có được xô.Gary Payton had unnatural strength for his size, quick feet and elite hands and timing to help him lock down foes one-on-one as well as rack up the steals. He was also an excellent playmaker and a solid scorer, who used a solid mid-range game to get buckets.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoSeven All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 14 về điểm số, lần thứ 61 trong Steals, 102 trong Rebounds 14th in scoring, 61st in steals, 102nd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 44,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi bùng nổ nhất mọi thời đại, & nbsp; Dominique Wilkins không chỉ là một dunker. Anh ta có thể ghi bàn với những người giỏi nhất trong số họ, sử dụng lợi thế thể chất và thể thao không thực tế để tra tấn đối thủ ở khu vực tầm trung sâu sắc.Dominique Wilkins was more than just a dunker. He could score with the best of them, using his physical advantages and unreal athleticism to torture opponents in the deep-to-short mid-range area.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, năm lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, five All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong Steals, lần thứ 32 về điểm số, thứ 34 trong hỗ trợ, thứ 130 trong các rebound, thứ 172 trong các khối 8th in steals, 32nd in scoring, 34th in assists, 130th in rebounds, 172nd in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.Clyde Drexler was a fantastic scorer, rebounder and playmaker for his position, while also using his athleticism well defensively.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive All-NBA 1st Team selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 42nd in scoring, 184th in blocks, 203rd in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 44,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 44.0 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ 2 người giỏi nhất từ ​​trước đến nay, & NBSP; Clyde Drexler là một cầu thủ ghi bàn, phục hồi và người chơi tuyệt vời cho vị trí của anh ấy, đồng thời sử dụng thể thao của anh ấy một cách phòng thủ.George Gervin could fill it up with the best of them despite lacking much of a three-point shot. He is best remembered for his beautiful finger-roll layup, still one of the nicest moves in any player’s arsenal ever.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, chín ngôi sao All-StarsFive NBA titles, six All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 42 về điểm số, 184 trong các khối, thứ 203 trong Steals 40.9 percent of the maximum amount possible

Một nhà điều hành trơn tru trên cánh với tư cách là một cầu thủ ghi bàn, & NBSP; George Gervin có thể lấp đầy nó với những người giỏi nhất trong số họ mặc dù thiếu nhiều cú sút ba điểm. Anh ấy được nhớ đến nhiều nhất với layup có ngón tay xinh đẹp của mình, vẫn là một trong những động tác đẹp nhất trong bất kỳ người chơi nào.George Mikan used his massive size to his advantage along with the unusually soft touch he had for a player of his era. Mikan could finish ably with either hand in the paint. There’s a reason the Mikan Drill is still used to this day.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsOne NBA title, four All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, four All-Defensive selections

Chia sẻ phiếu bầu: 40,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 49th in blocks, 192nd in scoring, 194th in rebounds

Người đàn ông lớn thực sự thống trị đầu tiên của NBA, & NBSP; George Mikan đã sử dụng kích thước lớn của mình để tạo lợi thế cho anh ấy cùng với cảm giác mềm mại bất thường mà anh ấy có cho một người chơi trong thời đại của mình. Mikan có thể hoàn thành ably bằng một trong hai bàn tay trong sơn. Có một lý do khiến máy khoan Mikan vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. 38.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, bốn lựa chọn phòng thủ toàn diệnAnthony Davis already has Hall-of-Fame credentials despite having a lot of his prime still to go. Davis is extremely skilled for his size, able to shoot and dribble, as well as being ridiculously mobile, which, coupled with his otherworldly length, make him an elite defender.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

NBA Xếp hạng: 49 trong các khối, 192 về điểm số, 194 trong các reboundOne MVP, nine All-NBA selections, nine All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 38,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 12th in assists, 28th in steals, 34th in scoring, 110th in rebounds

Một người chơi có thể chuyển lên danh sách này theo cách chính khi sự nghiệp của anh ta tiến triển, Anthony Davis đã có những thông tin về sự nổi tiếng mặc dù vẫn còn nhiều thời gian đầu tiên để đi. Davis cực kỳ có kỹ năng cho kích thước của anh ấy, có thể bắn và rê bóng, cũng như di động một cách lố bịch, kết hợp với chiều dài thế giới khác của anh ấy, khiến anh ấy trở thành một hậu vệ ưu tú. 36.2 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Một MVP, chín lựa chọn All-NBA, chín ngôi sao All-StarsRussell Westbrook is absolutely tenacious every minute he’s on the floor, often fighting off bigger opponents for rebounds and flying down the floor in transition to throw down monstrous dunks.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

NBA Xếp hạng: thứ 12 trong Assists, 28 trong Steals, 34 về điểm số, 110 trong các reboundThree NBA titles, one Finals MVP, one All-NBA 3rd Team, seven All-Stars

Chia sẻ phiếu bầu: 36,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 107th in scoring, 204th in blocks

Một trong những cầu thủ năng lượng nhất mà NBA từng thấy, & NBSP; Russell Westbrook hoàn toàn ngoan cường mỗi phút anh ấy trên sàn, thường chiến đấu với các đối thủ lớn hơn để rebound và bay xuống sàn trong quá trình chuyển đổi để ném xuống những cú hích quái vật. 35.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một đội thứ 3 All-NBA, bảy ngôi sao All-StarsJames Worthy had the quickness to get by larger, slower defenders and the size to score over small opponents. Worthy was especially terrific in transition as a member of the Showtime Lakers.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsSix All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 10 điểm, lần thứ 85 trong các rebound, thứ 100 về đánh cắp, thứ 177 trong hỗ trợ, 217 trong các khối 10th in scoring, 85th in rebounds, 100th in steals, 177th in assists, 217th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 32,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 32.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những người ghi bàn suôn sẻ nhất trong cánh mà giải đấu đã từng thấy, & nbsp; Carmelo Anthony đã trở nên nổi tiếng với bước đi của anh ấy ở tầm trung, nhưng anh ấy đã có nhiều động tác hơn thế. Melo cũng thích bắt nạt những người bảo vệ nhỏ hơn và đánh họ với những điều đáng chú ý.Carmelo Anthony has become renowned for his jab step in the mid-range, but he had many more moves than that. Melo also likes to bully smaller defenders and hit them with turnaround fadeaways.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một tiêu đề NBA, một trận chung kết MVP, bốn lựa chọn All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, four All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 16 về điểm số, thứ 20 về đánh cắp, thứ 78 trong hỗ trợ, thứ 84 trong các rebound, 166 trong các khối 16th in scoring, 20th in steals, 78th in assists, 84th in rebounds, 166th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 30,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 30.4 percent of the maximum amount possible

Paul Pierce đã bị đánh giá thấp bởi những người hâm mộ trẻ tuổi do sự nghiệp truyền thông ngày sau khi chơi của anh ấy, nhưng đừng nhầm lẫn: Pierce là một cầu thủ ghi bàn thú vị trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy, một người có thể lấp đầy nó từ cả ba cấp độ và ghi bàn ngay cả những người ưu tú nhất trong số những người ưu tú nhất Người bảo vệ. Pierce cũng khá ly hợp, đánh một tấn những bức ảnh lớn trong thời của anh ta. has become underrated by younger fans due to his post-playing days media career, but make no mistake: Pierce was a beastly scorer in his prime, one who could fill it up from all three levels and score on even the most elite of defenders. Pierce was also quite clutch, hitting a ton of big shots in his day.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, hai lựa chọn All-NBA, năm ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, one MVP, two All-NBA selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: 65 trong các khối, điểm thứ 66, 71 trong các rebound 65th in blocks, 66th in scoring, 71st in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 27,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.8 percent of the maximum amount possible

Một ông lớn ghi điểm quái vật đã dẫn đầu giải đấu trong việc ghi ba mùa liên tiếp, bao gồm một lần ở mức 34,5 điểm mỗi trận, Bob McAdoo có một người nhảy tầm trung nguyên sơ và rất nhiều bài chuyển sang các đối thủ đau khổ.Bob McAdoo had a pristine mid-range jumper and a plethora of post moves to torment opponents with.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Sáu lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsSix All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 88 trong hỗ trợ, ghi bàn thứ 101 88th in assists, 101st in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 27,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 27.1 percent of the maximum amount possible

Tất nhiên, giống như với bất kỳ người chơi tích cực nào trong danh sách này, & NBSP; Damian Lillard có thể thấy mình vượt trội so với thứ hạng của mình tùy thuộc vào phần còn lại của Prime của anh ta. Tuy nhiên, ngay cả như là Lillard là một trong những người bảo vệ điểm đầu tiên tốt nhất từ ​​trước đến nay, với khả năng bắn súng nổi bật và những cú đánh ly hợp Galore trên sơ yếu lý lịch của mình.Damian Lillard could see himself outperform his ranking depending on how the rest of his prime goes. Even as is, however, Lillard is one of the best score-first point guards ever, with outstanding shooting ability and clutch shots galore on his resume already.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, một MVP, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, năm sao All-StarsOne NBA title, one Finals MVP, one MVP, one All-NBA 1st Team selection, five All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 13 trong các rebound, thứ 135 trong hỗ trợ 13th in rebounds, 135th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.9 percent of the maximum amount possible

Mặc dù chỉ đứng 6 feet 7, & nbsp; Wes Unseld là một trong những trung tâm hùng vĩ nhất từng có nhờ vào sức mạnh và khung hình mạnh mẽ đáng kinh ngạc của anh ấy. Unseld là một trong những người phục hồi tốt nhất trong lịch sử NBA, trung bình 14,0 cho sự nghiệp của anh ấy và dẫn đầu giải đấu trong các ban năm 1974-75, và cực kỳ hiệu quả trong việc hoàn thành thấp.Wes Unseld was one of the most physically imposing centers ever thanks to his incredible strength and stout frame. Unseld was one of the best rebounders in NBA history, averaging 14.0 for his career and leading the league in boards in 1974-75, and was extremely efficient at finishing down low.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 3 All-NBA, năm ngôi sao All-StarsThree All-NBA 3rd Team selections, five All-Stars

NBA Xếp hạng: Điểm số 21 về điểm số 21st in scoring, 48th in steals, 113th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 26,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.4 percent of the maximum amount possible

Một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, Reggie Miller đứng thứ ba trong lịch sử giải đấu trong ba con trỏ (2.560). Anh ta cũng vô cùng nắm bắt về việc bắn súng của mình, với một cuốn băng nổi bật trong sự nghiệp với nhiều ba người chiến thắng trong các cuộc thi hậu kỳ cao áp.Reggie Miller ranks third in league history in made three-pointers (2,560). He was also extremely clutch about his shot-making, with a career highlight tape featuring multiple game-winning threes from high-pressure postseason contests.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba danh hiệu NBA, một lựa chọn đội 1 của All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, sáu lựa chọn phòng thủ, hai giải thưởng Người đàn ông thứ sáu của nămThree NBA titles, one All-NBA 1st Team selection, seven All-Stars, six All-Defensive selections, two Sixth Man of the Year awards

NBA Xếp hạng: 29 trong các khối, lần thứ 90 về điểm số, 105 trong các rebound 29th in blocks, 90th in scoring, 105th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 26,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 26.2 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại Celtics & NBSP; Kevin McHale được biết đến với việc đưa đối thủ vào một thứ gọi là Phòng tra tấn, về cơ bản là khi McHale sẽ đăng lên, đó là sự tra tấn cho kẻ thù để bảo vệ do khuỷu tay sắc bén, cánh tay dài và mảng di chuyển lố bịch trong sơn. Một số ít trong lịch sử có thể phù hợp với hỗn hợp của McHale, các động tác sau, bao gồm các bước tiến, từng bước và các bước thả.Kevin McHale was known for putting opponents in something called the torture chamber, which basically meant when McHale would post up, it was torture for foes to defend due to his sharp elbows, long arms and ridiculous array of moves in the paint. Few historically can match McHale’s mix of post-up moves, including up-and-unders, step-throughs and drop-steps galore.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, 10 StarsTwo NBA titles, two All-NBA selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 24 về điểm số, lần thứ 53 trong Steals, thứ 94 trong hỗ trợ, thứ 237 trong các rebound 24th in scoring, 53rd in steals, 94th in assists, 237th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 25,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 25.1 percent of the maximum amount possible

Nếu đỉnh cao của anh ấy đến 20 năm sau đó, nó rất hấp dẫn để suy ngẫm về những gì & nbsp; Ray Allen, có thể trông giống như, vì phong cách chơi bom của anh ấy bao gồm bắn một tấn ba người sẽ phù hợp với điều tuyệt vời trong NBA NBA ngày nay. Tuy nhiên, Allen đã tạo ra một sự nghiệp nổi tiếng trong thời đại của mình như là một trong những game bắn súng giỏi nhất từ ​​trước đến nay, và được cho là sở hữu cú sút lớn nhất trong lịch sử giải đấu dưới vành đai của anh ấy từ Game 6 của Chung kết 2013.Ray Allen’s numbers might have looked like, as his bombastic style of play consisting of shooting a ton of threes would have fit wonderfully in today’s NBA. Still, Allen carved out a Hall-of-Fame career in his era anyway as one of the best shooters ever, and arguably owns the biggest shot in league history under his belt from Game 6 of the 2013 Finals.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsTwo NBA titles, four All-NBA selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 21 trong các khối, 28 trong các rebound, 39 về điểm số, thứ 124 trong hỗ trợ 21st in blocks, 28th in rebounds, 39th in scoring, 124th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 23,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 23.3 percent of the maximum amount possible

Một trong những cầu thủ NBA quốc tế vĩ đại nhất mọi thời đại, Pau Gasol là mối đe dọa trong thời hoàng kim, một ông lớn cực kỳ có kỹ năng có thể bắn, rê bóng một chút, vượt qua và tạo ra cho các đồng đội và sử dụng tốt chân tay dài của mình khi được giao nhiệm vụ bảo vệ vành.Pau Gasol was a menace in his heyday, a supremely skilled big man who could shoot, dribble a bit, pass and create for teammates, and use his long limbs well when tasked with protecting the rim.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, bốn lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, four All-NBA 1st Team selections, seven All-Stars, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 65 trong hỗ trợ, thứ 127 về điểm số 65th in assists, 127th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 22,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 22.0 percent of the maximum amount possible

Walt Frazier, được nhớ đến một phần bởi biệt danh thú vị của anh ta, Clyde, là một trong những người bảo vệ điểm mượt mà nhất trong thời đại của anh ta, một người cũng có thể chiếm phần lớn tải trọng cho Knicks. Frazier cũng là một trong những người bảo vệ có điểm tốt nhất từ ​​trước đến nay, khiến cho một đội 1 của đội 1 lố bịch trong sự nghiệp của anh ấy., remembered partly by his cool nickname Clyde, was one of the smoothest point guards of his era, one who could also take over the bulk of the scoring load for the Knicks. Frazier was also one of the best point-guard defenders ever, making a ridiculous seven 1st Team All-Defenses in his career.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, hai lựa chọn All-NBA, chín ngôi saoFour NBA titles, two All-NBA selections, nine All-Stars

NBA Xếp hạng: Thứ 8 trong các rebound, thứ 10 trong các khối, 28 về điểm số, thứ 86 trong Steals 8th in rebounds, 10th in blocks, 28th in scoring, 86th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 20,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 20.8 percent of the maximum amount possible

Trung tâm khởi đầu trên các đội Celtics huyền thoại của những năm 1980, & NBSP; Giáo xứ Robert là một sự bổ sung tuyệt vời cho những người như Bird và McHale, sẵn sàng làm tất cả các công việc bẩn thỉu xuống thấp trong khi vẫn cung cấp một cú đấm ghi điểm vững chắc trong sơn. Giáo xứ được xếp hạng trong top 10 trong cả hai rebound và khối sự nghiệp.Robert Parish was a great complement to the likes of Bird and McHale, willing to do all of the dirty work down low while still providing a solid scoring punch in the paint. Parish ranks in the Top 10 in both career rebounds and blocks.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, hai trận chung kết MVP, một MVP, năm lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao, một lựa chọn đội 1 toàn diệnTwo NBA titles, two Finals MVPs, one MVP, five All-NBA selections, seven All-Stars, one All-Defensive 1st Team selections

NBA xếp hạng: thứ 63 trong các rebound 63rd in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 19,6 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.6 percent of the maximum amount possible

Nổi tiếng vì đã khập khiễng vào sân cho Game 7 của trận chung kết năm 1970 cho New York và đánh hai cú đánh đầu tiên của mình vào đùi xấu, Willis Reed hiện được coi là một trong những Knicks vĩ đại nhất mọi thời đại, một người đàn ông lớn hơi ngắn Về tầm vóc nhưng không phải là tài năng và ý chí tuyệt đối. Reed là một người phục hồi quái vật và người chặn bắn mặc dù chỉ đứng 6 feet 9.Willis Reed is now widely considered one of the greatest Knicks of all time, a big man slightly short on stature but not on talent and sheer will. Reed was a monster rebounder and shot-blocker despite standing just 6-foot-9.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, sáu lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, 12 ngôi sao All-StarsOne NBA title, six All-NBA 1st Team selections, 12 All-Stars

NBA Xếp hạng: 29 trong Rebound, lần thứ 69 về điểm số, thứ 211 trong hỗ trợ 29th in rebounds, 69th in scoring, 211th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 19,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 19.3 percent of the maximum amount possible

Một người đàn ông lớn vượt xa thời đại của mình, & nbsp; Dolph Schayes là một trong những sức mạnh đầu tiên về phía trước sẽ không gian trên sàn và bắn những người nhảy từ tầm trung sâu '60s. Schayes cũng có thể rê bóng qua đối thủ và lái xe đến những người đóng cửa khó khăn. Schayes mở đường cho sự kéo dài hiện đại-4.Dolph Schayes was one of the first power forwards who would space the floor and shoot jumpers from the deep mid-range, something he did quite well in the late ’40s, ’50s and early ’60s. Schayes could also dribble past opponents and drive to the hoop on hard closeouts. Schayes paved the way for the modern stretch-4.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, năm lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, tám giải thưởng All-Stars, ba người chơi phòng thủ của năm, & NBSP; Bốn lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnOne NBA title, five All-NBA 1st Team selections, eight All-Stars, three Defensive Player of the Year awards,  four All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: thứ 11 trong các rebound, thứ 13 trong các khối, 59 về điểm số 11th in rebounds, 13th in blocks, 59th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 18,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 18.4 percent of the maximum amount possible

Đã có lúc, & nbsp; Dwight Howard là người đàn ông lớn nhất ở NBA, một kỷ nguyên kéo dài trong nhiều mùa trong thời gian làm phép thuật. Howard là một vận động viên đầy cảm hứng cho kích thước của mình, người thường sẽ lên trời cho các rebound, để chặn các cú đánh hoặc để hoàn thành các hẻm. Bây giờ trong giai đoạn cuối của sự nghiệp, Howard đang tiếp cận Top 10 trong lịch sử NBA ở cả hai rebound và khối, một kỳ tích đáng kinh ngạc cho Future Hall-of-Famer.Dwight Howard was the best big man in the NBA, an era that lasted for multiple seasons during his time with the Magic. Howard was an awe-inspiring athlete for his size, who would often sky for rebounds, to block shots or to finish alley-oops. Now in the late stages of his career, Howard is approaching Top 10 in NBA history in both rebounds and blocks, an incredible feat for the future Hall-of-Famer.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Năm danh hiệu NBA, hai lựa chọn đội thứ 3 của All-NBA, hai giải thưởng All-Stars, hai cầu thủ phòng thủ của năm, bảy lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnFive NBA titles, two All-NBA 3rd Team selections, two All-Stars, two Defensive Player of the Year awards, seven All-Defensive 1st Team selections

NBA Xếp hạng: 24 trong rebound 24th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 17,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 17.1 percent of the maximum amount possible

Có thể cho rằng người phục hồi vĩ đại nhất trong lịch sử NBA, Dennis Rodman không chỉ có một cái mũi tuyệt vời khi biết một quả bóng sẽ đi đâu sau khi đánh vào vành . Rodman cũng là một người bảo vệ ưu tú của nhiều vị trí sử dụng sức mạnh vô lý cho các đối thủ bắt nạt đang cố gắng thể hiện anh ta. Một người qua đường bị đánh giá thấp, đôi khi các trò chơi tâm trí của anh ta gây bất ổn cho nhiều đội, bao gồm cả đôi khi của anh ta.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 11 All-StarsTwo NBA titles, one All-NBA 2nd Team selection, 11 All-Stars

NBA Xếp hạng: 81 trong Rebound, 95 về điểm số, thứ 111 trong các khối 81st in rebounds, 95th in scoring, 111th in blocks

Chia sẻ phiếu bầu: 15,3 phần trăm số tiền tối đa có thể 15.3 percent of the maximum amount possible

Các giải thưởng của Chris Bosh, đủ ấn tượng, và đó là sự nghiệp của anh ấy bị cắt ngắn do các vấn đề với đông máu. Bosh đã đi từ một lựa chọn số 1 với Raptors để sẵn sàng chơi trò chơi thứ ba với James và Wade trong kỷ nguyên Big 3 ở Miami, và đã làm như vậy như một van an toàn tuyệt vời, một người có thể đạt được những người nhảy mở ở cấp độ cao, như cũng như tấn công trong sự cô lập khi cần thiết. accolades are impressive enough, and that’s with his career tragically being cut short due to issues with blood-clotting. Bosh went from being a No. 1 option with the Raptors to willingly playing third fiddle to James and Wade in the Big 3 era in Miami, and did so as an excellent safety valve, one who could hit open jumpers at a high level, as well as attack in isolation when needed.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, sáu ngôi sao All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 26 trong Assists, 104 về điểm số 26th in assists, 104th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 14,9 phần trăm số tiền tối đa có thể 14.9 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi khó khăn nhất trong thời đại của anh ta nhờ sự nhanh chóng và tốc độ lố bịch, & nbsp; đối thủ hành vi hành hạ nhỏ bé trong thập niên 70 và đầu thập niên 80 khi tấn công rổ. Archibald cũng là một người chơi rất vững chắc và có thể đánh những người nhảy từ khu vực tầm trung ngắn.Tiny Archibald tormented opponents in the ’70s and early ’80s when attacking the basket. Archibald was also a very solid playmaker and could hit jumpers from the short midrange area.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn lựa chọn All-NBA, năm ngôi saoFour All-NBA selections, five All-Stars

NBA xếp hạng: 117 về điểm số, thứ 155 trong hỗ trợ 117th in scoring, 155th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 12,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 12.7 percent of the maximum amount possible

Một trong những người chơi hào nhoáng nhất, với một gói nổi bật chứa đầy những đường chuyền phía sau, không nhìn và năng lực bắn súng, một người gây ấn tượng cho đến ngày nay. Người ghi bàn hàng đầu NBA NBA vào năm 1976-77, di sản của Maravich, bị ảnh hưởng tiêu cực khi thua nhiều trận đấu hơn anh ta thắng trong sự nghiệp và chỉ chơi 17 trận playoff trong tổng số 26 trận.Pete Maravich was one of the flashiest players ever, with a highlight package filled with behind-the-back, no-look passes and stop-on-a-dime shooting prowess, one that impresses to this day. The NBA’s leading scorer in 1976-77, Maravich’s legacy is negatively affected by losing more games than he won in his career and only playing 17 playoff games in his prime, 26 in total.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bốn danh hiệu NBA, một trận chung kết MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, sáu Stars StarsFour NBA titles, one Finals MVP, three All-NBA 2nd Team selections, six All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 trong Assists, lần thứ 53 về điểm số, lần thứ 148 trong Steals 19th in assists, 53rd in scoring, 148th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 10,7 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.7 percent of the maximum amount possible

Tony Parker, chắc chắn là người bảo vệ châu Âu tốt nhất mà NBA đã thấy, thống trị những người chơi backcourt đối nghịch với sự nhanh nhẹn, crossover chặt chẽ và một người nổi nước mắt tuyệt đẹp trong làn đường. Anh ta đã thay đổi trò chơi cho những người bảo vệ cố gắng tiếp cận NBA từ nước ngoài., surely the best European guard the NBA has seen, dominated opposing backcourt players with quickness, a tight crossover and a beautiful tear-drop floater in the lane. He changed the game for guards trying to reach the NBA from overseas.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai danh hiệu NBA, một MVP, ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-Stars, một lựa chọn đội thứ nhất toàn diệnTwo NBA titles, one MVP, three All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars, one All-Defensive 1st Team selection

NBA Xếp hạng: 35 trong Rebound, 191 về điểm số, thứ 234 trong hỗ trợ 35th in rebounds, 191st in scoring, 234th in assists

Chia sẻ phiếu bầu: 10,4 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.4 percent of the maximum amount possible

Huyền thoại bang Florida & NBSP; Dave Cowens là một trong hai cầu thủ từng giành được MVP League trong một mùa giải mà họ đã bầu chọn Đội 1 All-NBA cùng với một huyền thoại khác của Celtics, Bill Russell. Anh ta là một bó năng lượng trong thời kỳ đỉnh cao của mình, một người là một người phục hồi quái vật, trung bình 15,2 rebound trong thời kỳ 8 năm của anh ta.Dave Cowens is one of just two players ever to win league MVP in a season they weren’t voted 1st Team All-NBA along with another Celtics legend, Bill Russell. He was a bundle of energy in his prime, one who was a monster rebounder, averaging 15.2 rebounds over his eight-year prime.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn All-NBA, tám ngôi sao All-StarsTwo All-NBA selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 19 về điểm số, thứ 76 về hỗ trợ, thứ 138 trong các rebound 19th in scoring, 76th in assists, 138th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 10,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 10.0 percent of the maximum amount possible

Ngoài việc là một trong những người nổ tung nhất trong lịch sử giải đấu, Vince Carter là một cầu thủ năng suất trong 22 năm - điều mà không nhiều người có thể mong đợi xem xét sự phụ thuộc vào thể thao anh ấy trong thời gian đầu.Vince Carter was a productive player for 22 years – something that not many could have expected considering how reliant on athleticism he was during his prime.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, ba lựa chọn đội 1 của All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, three All-NBA 1st Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 110 về điểm số, 168 trong các rebound 110th in scoring, 168th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 9,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 9.1 percent of the maximum amount possible

Một nhà vô địch với các Chiến binh Philadelphia vào năm 1955-56, Paul Arizin là một trong những người chơi đầu tiên sử dụng cú nhảy trong toàn bộ lợi thế của mình, trở thành một game bắn súng rất hiệu quả từ khu vực đó trong giai đoạn trứng nước NBA.Paul Arizin was one of the first players to use the jump shot to his full advantage, becoming a very effective shooter from that area during the NBA’s infancy.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Ba lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, tám ngôi sao All-StarsThree All-NBA 2nd Team selections, eight All-Stars

NBA Xếp hạng: 20 điểm, 95 về hỗ trợ, thứ 143 trong các rebound và khối, thứ 145 trong Steals 20th in scoring, 95th in assists, 143rd in rebounds and blocks, 145th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 8,0 phần trăm số tiền tối đa có thể 8.0 percent of the maximum amount possible

Người chơi có điểm số cao nhất của thập niên 80, & NBSP; Alex English đã đi trước thời đại như một người đánh đu 6 feet 8 với một chiếc mũi ưu tú để ghi bàn bóng rổ một cách suôn sẻ xung quanh vành đai. Ngay cả khi không có ba con trỏ đáng tin cậy, tiếng Anh trung bình 26,0 điểm trong những năm 1980, tất cả là thành viên của Denver Nuggets.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Hai lựa chọn đội thứ nhất All-NBA, bốn ngôi sao All-StarsTwo All-NBA 1st Team selections, four All-Stars

NBA Xếp hạng: 54 về điểm số, 241 trong hỗ trợ, thứ 250 trong Steals 54th in scoring, 241st in assists, 250th in steals

Chia sẻ phiếu bầu: 7,8 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.8 percent of the maximum amount possible

Chấn thương trong thời kỳ đỉnh cao của anh ấy thực sự làm tổn thương vị trí của anh ấy trong danh sách này, AS & NBSP; Bernard King đã thổi bay đầu gối vào năm, anh ấy đã giành được đội thứ hai All-NBA trong sự nghiệp của mình, bỏ lỡ toàn bộ mùa giải sau đó và không bao giờ lấy lại được sự bùng nổ của anh ấy sau đó. Mặc dù vậy, King, cầu thủ ghi bàn hàng đầu của NBA, năm 1984-85, là một trong những cánh cao nhất trong thời đại của anh ấy.Bernard King blew out his knee the year he earned the second 1st Team All-NBA of his career, missing the entire following season and never regained his explosiveness after that. Even so, King, the NBA’s leading scorer in 1984-85, was one of the smoothest high-scoring wings of his era.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Bảy lựa chọn All-NBA, bảy ngôi sao All-Stars, một giải thưởng người chơi được cải tiến nhấtSeven All-NBA selections, seven All-Stars, one Most Improved Player award

NBA Xếp hạng: 72 về điểm số, thứ 111 trong hỗ trợ, thứ 147 trong các khối, thứ 235 trong các rebound 72nd in scoring, 111th in assists, 147th in blocks, 235th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 7,1 phần trăm số tiền tối đa có thể 7.1 percent of the maximum amount possible

Một sự nghiệp playoff ấn tượng hơn (anh ấy không bao giờ ra khỏi vòng đầu tiên trong giai đoạn đầu của mình) có thể đã thay đổi rất nhiều khi Tracy McGrady kết thúc trong bảng xếp hạng này, vì có thể có tuổi thọ cao hơn. Nhưng ở đỉnh cao của mình, McGrady là một trong những đôi cánh làm việc bùng nổ và hiệu quả nhất trong bóng rổ, một người sẽ thống trị trong NBA hiện đại.Tracy McGrady finished in this ranking, as could have more longevity. But at his peak, McGrady was one of the most explosive and productive do-everything wings in basketball, one who would have dominated in the modern NBA.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Các giải thưởng hàng đầu: Một danh hiệu NBA, bảy lựa chọn đội thứ 2 All-NBA, 10 All-StarsOne NBA title, seven All-NBA 2nd Team selections, 10 All-Stars

NBA Xếp hạng: 37 về điểm số, thứ 86 trong hỗ trợ, thứ 206 trong các rebound 37th in scoring, 86th in assists, 206th in rebounds

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một trong những người bảo vệ tốt nhất và bị đánh giá thấp trong thập niên 1960, Hal Greer là một người toàn sao 10 lần trong thập kỷ đó và một đồng đội thứ 2 All-NBA bảy lần, giúp dẫn dắt Philadelphia 76ers đến chức vô địch vào năm 1966-67 cùng với Chamberlain trong của các bộ đôi người bảo vệ ngủ nhiều nhất trong lịch sử giải đấu.Hal Greer was an All-Star 10 times that decade and an All-NBA 2nd Teamer seven times, helping lead the Philadelphia 76ers to a championship in 1966-67 alongside Chamberlain in what was one of the most slept-on guard-big duos in league history.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Giải thưởng hàng đầu: Chín sao All-StarsNine All-Stars

NBA Xếp hạng: thứ 16 trong Assists, lần thứ 80 về điểm số 16th in assists, 80th in scoring

Chia sẻ phiếu bầu: 6,2 phần trăm số tiền tối đa có thể 6.2 percent of the maximum amount possible

Một người hâm mộ hội trường bốn lần (ba lần Naismith giới thiệu-một với tư cách là một cầu thủ, một với tư cách là một huấn luyện viên và một là trợ lý cho đội mơ-và một người chơi bóng rổ đại học), 'thập niên 60 và' ' Tướng Tầng 70 Lenny Wilkens đã tập hợp một sự nghiệp tuyệt vời, được mệnh danh là MVP trò chơi All-Star vào năm 1971 và dẫn đầu NBA hỗ trợ vào năm 1969-70.Lenny Wilkens put together a fantastic career, being named the All-Star Game MVP in 1971 and leading the NBA in assists in 1969-70.

40 người chơi nba hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Cũng nhận được phiếu bầu

Bill Walton, Earl Monroe, Artis Gilmore, Draymond Green, Nikola Jokic, Kyrie Irving, Nate Thurmond, Adrian Dantley, Klay Thompson, Paul George, Chris Webber, Sam Jones, Dikembe Mutombo, Jerry Lucas. Dave Bing, Manu Ginobili, Bob Lanier, Dennis Johnson, Joe Dumars, Jamaal Wilkes, Alonzo Mourning, Bobby Jones, Derrick Rose và Bill Sharman

Bỏ ra khỏi danh sách 50 chính thức nhất của NBA,

Bill Walton, Earl Monroe, Nate Thurmond, Sam Jones, Jerry Lucas, Dave Bing, Bill Sharman, Billy Cickyham và Dave Debusschere

LÔI VAO MƠI

LeBron James, Kobe Bryant, Tim Duncan, Kevin Durant, Kevin Garnett, Stephen Curry, Dirk Nowitzki, Dwyane Wade, Giannis Antetokounmpo , Anthony Davis, Russell Westbrook, Carmelo Anthony, Paul Pierce, Bob McAdoo, Damian Lillard, Reggie Miller, Ray Allen, Pau Gasol, Dwight Howard, Dennis Rodman, Chris Bosh, Tony Parker, Vince Carter, Alex English McGrady

Ai đã đưa ra 75 cầu thủ NBA hàng đầu mọi thời đại?

NBA 75: Top 75 cầu thủ NBA của mọi thời đại, từ MJ và LeBron đến Lenny Wilkens..
Michael Jordan. .
LeBron James. ....
Kareem Abdul-Jabbar. ....
Bill Russell. ....
Magic Johnson. ....
Héo Chamberlain. ....
Chim ruồi. ....
Shaquille O'Neal..

Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu mọi thời đại?

10 người chơi NBA hàng đầu mọi thời đại trong lịch sử NBA..
Michael Jordan - Hầu hết các điểm mỗi trận - hầu hết các trận chung kết MVP ..
LeBron James..
Kareem Abdul-Jabbar-Hầu hết các giải thưởng MVP ..
Magic Johnson ..
Kobe Bryant..
Shaquille O'Neal..
Chim ruồi..
Héo Chamberlain ..

Ai có 40 điểm nhất trong lịch sử NBA?

Người chơi NBA với hầu hết các trò chơi 40 điểm trong sự nghiệp..
Wilt Chamberlain (271), sẽ không ngạc nhiên khi không ai thấy Wilt Chamberlain đứng đầu danh sách này.....
Michael Jordan (173) ở vị trí thứ hai trong danh sách này là G.O.A.T.....
Kobe Bryant (122) ....
James Harden (101) ....
Elgin Baylor (88).

Ai được coi là cầu thủ NBA giỏi nhất mọi thời đại?

1. Michael Jordan.Michael Jordan được biết đến rộng rãi như là cầu thủ vĩ đại nhất của trò chơi và vì lý do chính đáng.