Trong các phản ứng hóa học, vai trò của các kim loại và ion kim loại là

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 48

Trong các phản ứng hóa học, vai trò của các kim loại và ion kim loại là:

A. Đều là tính khử.

B. Kim loại là chất khử, ion kim loại có thể là chất khử hoặc chất oxi hóa.

C. Kim loại là chất oxi hóa, ion kim loại là chất khử.

D. Kim loại là chất khử, ion kim loại là chất oxi hóa.

Các câu hỏi tương tự

Cho các phát biểu sau:

[1] Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử.

[2] Trong các hợp chất, các kim loại đều chỉ có một mức oxi hóa duy nhất.

[3] Ở điều kiện thường, tất cả các kim loại đều ở trạng thái rắn.

[4] Tính chất vật lí chung của kim loại là do các electron tự do gây ra.

[5] Các kim loại Na, K và Al đều có thể tan tốt trong dung dịch KOH ở điều kiện thường.

[6] Kim loại Cu khử được F e 2 +  trong dung dịch.

[7] Để hợp kim Fe-Ni ngoài không khí ẩm thì kim loại Ni bị ăn mòn điện hóa học.

Số phát biểu sai là

A. 4.     

B. 6. 

C. 5.     

D. 3. 

Cho các phát biểu sau:

[1] Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử.

[2] Trong các hợp chất, các kim loại đều chỉ có một mức oxi hóa duy nhất.

[3] Ở điều kiện thường, tất cả các kim loại đều ở trạng thái rắn.

[4] Tính chất vật lí chung của kim loại là do các electron tự do gây ra.

[5] Các kim loại Na, K và Al đều có thể tan tốt trong dung dịch KOH ở điều kiện thường.

[6] Kim loại Cu khử được F e 2 +  trong dung dịch.

[7] Để hợp kim Fe-Ni ngoài không khí ẩm thì kim loại Ni bị ăn mòn điện hóa học.

Số phát biểu sai là

A.4

B.6

C.5

D.3

Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.

M   →   M n +   +   n e  

Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học: - Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.

- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.

Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch  H 2 S O 4  loãng vào cốc thủy tinh.

Bước 2: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng [không tiếp xúc nhau] vào cốc đựng dung dịch  H 2 S O 4 loãng.

Bước 3: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn [có mắc nối tiếp với một điện kế].

Thí nghiệm 2: Để 3 thanh hợp kim: Cu-Fe [1]; Fe-C [2]; Fe-Zn [3] trong không khí ẩm

Trong Thí nghiệm 2, hợp kim có sắt bị ăn mòn là

A. [1], [2]

B. [2], [3]

C. [1], [3]

D. [1], [2], [3]

[1] Tính chất hóa học cơ bản của clo là tính oxi hóa mạnh

 [3] Trong các phản ứng với kim loại và hiđro, clo thể hiện tính khử mạnh

[5] Khí clo tan trong nước tạo ra hỗn hợp axit clohiric và axit hipocloro

[1]  Al là kim loại lưỡng tính.

[3] Nguyên  tắc để làm  mềm  nước  cứng là  khử ion Ca 2 + ,   Mg 2 + .

[1] Al là kim loại lưỡng tính.

[3] Nguyên  tắc để làm  mềm  nước  cứng là  khử ion Ca2+ , Mg2+ .

Phát biểu không đúng là :

A. [1], [2], [3], [4].

B. [1], [3], [4].

C. [1], [2], [3].

D. [2], [3], [4].

Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.

M   →   M n +   +   n e  

Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học: - Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.

- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.

Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch  H 2 S O 4  loãng vào cốc thủy tinh.

Bước 2: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng [không tiếp xúc nhau] vào cốc đựng dung dịch  H 2 S O 4 loãng.

Bước 3: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn [có mắc nối tiếp với một điện kế].

Thí nghiệm 2: Để 3 thanh hợp kim: Cu-Fe [1]; Fe-C [2]; Fe-Zn [3] trong không khí ẩm

Trong Thí nghiệm 1, thanh kẽm và thanh đồng được nối với nhau bằng dây dẫn cùng nhúng trong dung dịch chất điện li tạo thành một cặp pin điện hóa. Quá trình xảy ra tại anot của pin điện này là

A.  Z n   →   Z n 2 +   +   2 e

B.  C u   →   C u 2 +   +   2 e

C.  2 H + +   2 e   →   H 2

D.  C u 2 +   +   2 e   →   C u

[1] Trong công nghiệp, kim loại Al được điều chế bằng phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy

[3] Kim loại Al tan được trong dung dịch HNO3 đặc, nguội

[5] Các kim loại kiềm, kiềm thổ đều có màu trắng bạc và trong tự nhiên chỉ tồn tại ở dạng hợp chất

[7] Các kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm đều chỉ có một số oxi hóa duy nhất trong các hợp chất

Phương pháp điều chế kim loại bằng cách dùng đơn chất kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion kim loại khác trong dung dịch muối được gọi là

A. phương pháp nhiệt luyện

B. phương pháp thủy luyện

C. phương pháp điện phân

D. phương pháp thủy phân

Cho các nhận định sau:

[2] Trong các phản ứng, các kim loại chỉ thể hiện tính khử.

[4] Bạc là kim loại có tính dẫn điện tốt nhất trong tất cả các kim loại.

Số nhận định đúng là

A. 5     

B. 3     

C. 2     

D. 4

Trong các phản ứng hóa học, vai trò của kim loại và ion kim loại là :

Trong các phản ứng hóa học, vai trò của kim loại và ion kim loại là :

A. Đều là chất khử .

B. Kim loại là chất oxi hóa, ion kim loại là chất khử .

C. Kim loại là chất khử, ion kim loại là chất oxi hóa.

D. Kim loại là chất khử, ion kim loại có thể là chất oxi hóa hoặc chất khử

Video liên quan

Chủ Đề