Trở lực lớn nhất của chủ nghĩa xã hội là gì

Phan Tăng Tuấn, Nguyễn Thị Quyến



Sinh thời, bên cạnh việc phát hiện, phân tích những điều kiện bảo đảm, vạch ra phương hướng, giải pháp nhằm phát huy tối đa những động lực thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa [XHCN], thì nét độc đáo trong phong cách biện chứng Hồ Chí Minh là Hồ Chí Minh còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội [CNXH], làm cho CNXH trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn [những trở lực]. Những nội dung quan niệm của Hồ Chí Minh về những trở lực, đó cũng chính là “tinh thần”, “hồn cốt” bốn nguy cơ, thách thức mà Đảng Cộng sản Việt Nam nhận diện và xác định sau hơn nửa thế kỷ xây dựng CNXH ở Việt Nam.

Ngày nhận 30/11/2017; ngày chỉnh sửa 15/12/2017; ngày chấp nhận đăng 29/12/2017



tư tưởng Hồ Chí Minh; Đảng Cộng sản Việt Nam; cách mạng Việt Nam; trở lực; cảnh báo; ngăn ngừa; nhận diện; xác định; nguy cơ; thách thức.



Đảng Cộng Sản Việt Nam. 1994. Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII. Lưu hành nội bộ, tháng 1/1994.

Đảng Cộng sản Việt Nam 1996a. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam. 1996b: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản VIệt Nam. 2001. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam. 2006. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam. 2012. Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Tài liệu lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng.

Hồ Chí Minh. 2011a. Toàn tập, Tập 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011b. Toàn tập, Tập 5. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011c. Toàn tập, Tập 7. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011d. Toàn tập, Tập 8. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011e. Toàn tập, Tập 11. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011f. Toàn tập, Tập 12. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011g. Toàn tập, Tập 13. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Hồ Chí Minh. 2011h. Toàn tập, Tập 14. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

Nhị Lê. 2015. Đặc điểm lý thuyết đổi mới và những bài học lớn từ thực tiễn gần 30 năm đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam //www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/31528/Dac-diem-ly-thuyet-doi-moi-va-nhung-bai-hoc-lon-tu.aspx , truy cập ngày 20/1/2015 14:21'

Thông tấn xã Việt Nam. 2016.

//tuoitre.vn/toan-van-nghi-quyet-trung-uong-4-khoa-xii-1211059.htm, truy cập ngày 31/10/2016. 21:33 GMT+7


DOI: //dx.doi.org/10.1172/vjossh.v3i2b.322

  • There are currently no refbacks.

=====================================================

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Đại học Quốc gia Hà Nội

ISSN 2354-1172

Page 2

DOI: //dx.doi.org/10.1172/vjossh.v3i2b

Chuyên san dành cho các Nhà nghiên cứu trẻ

=====================================================

TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Đại học Quốc gia Hà Nội

ISSN 2354-1172

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Tài liệu này gồm có bốn chương. Trong phần này chúng tôi chỉ giới thiệu về chương III 

CHƯƠNG III

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

- Từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam

+ Người tìm thấy trong chủ nghĩa Mác Lênin sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

+ Chỉ có chủ nghĩa xã hội [CNXH] mới giải phóng dân tộc, giai cấp, nhân loại. Đem lại độc lập, tự do thật sự cho các dân tộc. Đó cũng là mục tiêu mà Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam hướng tới.

- Phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít.

+ Tìm thấy cơ sở lí luận giải quyết mối quan hệ cá nhân với xã hội “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.

+ CNXH là giai đoạn phát triển mới về đạo đức nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, giải phóng con người và cả xã hội loài người.

- Phương diện văn hóa.

+ Văn hóa trong chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng chính là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam.

+ Tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.

* Một số định nghĩa tiêu biểu về chủ nghĩa xã hội.

Trên cơ sở nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhưng với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ của cuộc sống, của nhân dân Việt Nam, rất mộc mạc, dung dị, dễ hiểu.

+ Quan niệm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản [CNCS], CNXH như là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do.

+ Quan niệm về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên một số mặt nào đó, như: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.

          Mặt kinh tế, Hồ Chí Minh nêu lên chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu, và phân phối theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - lênin là làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xã hội ...

          Mặt chính trị, Hồ Chí Minh nêu lên chế độ dân chủ, mọi người được phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.

+ Quan niệm về CNXH ở nước ta bằng cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, “nâng cao đời sống vật chất của nhân dân”.

b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội

- CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ

+ Chế độ dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ.

Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.

Nhân dân có vị tri tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực.

+ Nhà nước của dân, do dân và vì dân dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

- CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển khoa học - kỷ thuật

+ Xã hội có nền kinh tế phát trển cao dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất phát triển.

 + Trên cơ sở phát triển của khoa học - kỷ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật mà nhân loại đạt được.

+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

-CNXH là chế độ không còn người bóc lột người

+ Xã hội hoàn chỉnh, không còn bóc lột, áp bức bất công.

+ Thực hiện chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.

+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn với phúc lợi xã hội …

-CNXH là một  xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức

+ Xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bốc lột bất công, không còn đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay, thành thị với nông thôn.

+ Con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện.

+ Có sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên trong quá trình phát triển.

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

a. Mục tiêu

* Mục tiêu chung

Đó là độc lập tự do cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, là xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.

Mục tiêu này được Người đề cập dưới nhiều hình thức khác nhau:

+ Có khi Người trả lời một cách trực tiếp: “Mục đích của CNH là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là: không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động”; “Mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”.

+ Có khi Người nói một cách gián tiếp: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.

+ Có khi Người diễn giải mục tiêu tổng quát thành các tiêu chí cụ thể: “Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động thì được nghỉ, những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ...”

* Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu chính trị:

+ Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ.

+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhà nước thực hiện hai chức năng: Dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù nhân dân.

+ Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng.

+ Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.

- Mục tiêu kinh tế:

+ Xây dựng nền kinh tế vững mạnh đảm bảo cho chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.

+ Xây dựng công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỷ thuật tiên tiến.

+ Thiết lập chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.

+ Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, duy trì nhiều hình thức sở hữu khác nhau trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Chú trọng đến vấn đề lợi ích trong hoạt động kinh tế.

-Mục tiêu văn hoá- xã hội:

+ Là một mục tiêu cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Văn hóa biểu hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là: Xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, bài trừ mê tính dị đoan, khắc phục phong tục lạc hậu.

+ Tập trung xây dựng nền văn hóa mang bản chất xã hội chủ nghĩa, Người khẳng định: “Xã hội chủ nghĩa về nội dung”.

+ Phương châm xây dựng nền văn hóa mới: Dân tộc, khoa học, đại chúng.

-Mục tiêu con người:

+ Đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu, là động lực quyết định nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Quan tâm trước hết về mặt tư tưởng, Người nhấn mạnh: “Muốn có con người xã hội chủ nghĩa trước hết phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa”. Để có tư tưởng XHCN ở mỗi con người, Người yêu cầu: học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; nâng cao lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội.

+ Nhấn mạnh đến trau dồi rèn luyện đạo đức cách mạng [trung với nước hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người sống có tình nghĩa; có tinh thần quốc tế trong sáng]; quan tâm đến tài năng, luôn tạo điều kiện để mỗi người rèn luyện tài năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội.

+ Nhấn mạnh hơn nữa mối quan hệ tài năng với đạo đức, theo Người: “Có tài mà không có đức là hỏng”. Do vậy, mọi người phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”.

b. Động lực

Xác định được mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải xác định và phát huy được các động lực của nó thì mới đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đạt tới mục tiêu.

          - Động lực con người

Đây là động lực quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả. Bao gồm cộng đồng và cá nhân.

Để phát huy động lực con người cần phải:

+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc. Sức mạnh cồng đồng là sức mạnh của tất cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức …, các tổ chức và các đoàn thể, các dân tộc các tôn giáo, đồng bào trong nước đồng bào ở nước ngoài.

+ Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động.

Có phát huy sức mạnh cá nhân mới phát huy sức mạnh cộng đồng, để phát huy sức mạnh cá nhân cần phải:

Tác động vào nhu cầu lợi ích của người lao động - hành động của con người luôn gắn liền với nhu cầu và lợi ích của họ.

Chủ trương thực hiện các cơ chế chính sách để kết hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.

Trong đấu tranh cách mạng có nhiều lĩnh vực đòi hỏi con người phải chịu sự hy sinh, sự thiệt thòi. Vì vậy, chỉ có lợi kinh tế không thể nào giải quyết được mà cần có động lực chính trị tinh thần.

Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu: Phát huy quyền làm chủ và ý thức là chủ của người lao động trong sở hữu, trong sản xuất và phân phối. Điều này đòi hỏi tính nghiêm minh của pháp luật, trong sạch liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.

- Động lực kinh tế

+ Tôn trong và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động.

Hoạt động của con người được thúc đẩy bằng nhu cầu và lợi ích của họ. Do đó, tác động vào lợi ích đối với hoạt động của con người có thể gây hiệu quả tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, cũng có thể triệt tiêu và kìm hảm sự phát triển đó.

Không chỉ quan tâm đến nhân dân nói chung, mà còn quan tâm đến từng cá nhân, từng con người cụ thể, kết hợp hài hòa ba lợi ích: xã viên có lợi, hợp tác xã có lợi, nhà nước có lợi.

+ Xử lý đúng đắn lợi ích riêng và lợi ích chung. Hồ Chí Minh rất coi trong lợi ích chính đáng của người lao động, đặt nó trong mối quan hệ thống nhất với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.

+ Thực hiện công bằng trong phân phối lợi ích.

- Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế

Hồ Chí Minh xác định rõ nội lực là quyết định nhất vì vậy Người thường nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính.

Bên cạnh đó tăng cường đoàn kết quốc tế, kết hợp được với sức mạnh của thời đại để sử dụng tốt những thành tựu khoa học kỷ thuật của thế giới, kinh nghiệm quản lý của các nước. Tranh thủ sự giúp đở, ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Bên cạnh các động lực phát triển, cần phải khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều này Người yêu cầu:

+ Thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.

+ Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí quan liêu.

+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.

+ Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập.

II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1. Con đường

- C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

          - Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao và con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp. Trong điều kiện mới Lênin bổ sung thêm những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Viêt Nam Hồ Chí Minh khẳng định: con đường cách mạng Viêt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, theo quan điểm của Hồ Chí Minh Việt Nam thuộc loại hình quá độ gián tiếp.

          + Quá độ gián tiếp từ một xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. Với đặc điểm nổi bật nhất: “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không kinh qua phát triển tư bản chủ nghĩa”. 

2.     Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ

a. Nội dung

Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Quá trình đó bao gồm hai nội dung lớn [mang tính chất nguyên lý chung]:

- Xây dựng nền tảng vật chất và kỷ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.

- Cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt nhất.

Đây là một sự nghiệp mang tính toàn diện, nhưng cũng cần xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực.

* Nhiệm vụ chính trị

- Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.

+ Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu.

+ Có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Tránh nguy cơ thoái hóa biến chất, xa dân, làm mất lòng tin nhân dân.

-  Xây dựng nhà nước với vai trò là tổ chức quản lý xã hội phải thật sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

- Xây dựng liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm cơ sở cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

* Nhiệm vụ kinh tế

- Quan tâm phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với hoàn thiện quan hệ sản xuất. Hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời kỳ quá độ sao cho đảm bảo lợi ích thiết thực cho người  lao động.

- Tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ hàng đầu của thời kỳ quá độ.

- Chú trọng phát triển cân đối cơ cấu ngành [tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ] trong đó xem nông nghiệp và công nghiệp như “hai chân” của một nền kinh tế; cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ - tạo ra sự phát triển đồng đều giảm khoảng cách giàu nghèo.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

+ Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh.

+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, giúp đỡ nó phát triển.

+ Đối với làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn.

+ Đối với các nhà tư sản công thương, nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu tư liệu sản xuất và của cải của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước.

* Nhiệm vụ văn hóa xã  hội

- Chú trọng xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa vừa “hồng vừa chuyên” làm động lực.

- Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỷ thuật. Chú trọng công tác văn hóa, tư tưởng.

- Xây dựng một xã hội công bằng hợp lý, quan tâm đến các dân tộc thiểu số để họ có điều kiện phát triển tiến tới giảm khoảng cách giữa các vùng miền.

b. Biện pháp

Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình khó khăn, phức tạp và lâu dài; mang tính tuần tự, dần dần từng bước. Tính chất phức tạp khó khăn được chế định bởi các lý do sau:

Thứ nhất,đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau.

Thứ hai,trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.

Thứ ba,sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá.

Để xác định bước đi và biện pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh đề ra hai nguyên tắc mang tính chất phương pháp luận:

Một là,xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tham khảo học hỏi kinh nghiệm của các nước, nhưng không được sao chép, máy móc, giáo điều.

Hai là,xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu khả năng thực tế của nhân dân.

          Quán triệt hai nguyên tắc phương pháp luận nêu trên, Hồ Chí Minh xác định phương châm thực hiện: dần dần, thận trọng từng bước, từ thấp đến cao, không chủ quan nôn nóng, việc xác định bước đi phải căn cứ vào các điều kiện khách quan. Trên thực tế, Người đã chỉ đạo một số cách làm cụ thể sau đây :

- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.

- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm.

- Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài là đem của dân, tài dân và sức dân mà làm lợi cho dân. Nói một cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng CNXH thành sự nghiệp của toàn dân.

- Sự nghiêp đó phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

------------------------------ 

GV. Trần Quốc Huy

Video liên quan

Chủ Đề