Top 10 thành phố ô nhiễm nhất đông nam á năm 2022

Tổ chức IQAir của Thụy Sĩ thực hiện nghiên cứu đo đạc chất lượng không khí dựa vào nồng độ các hạt có hại cho phổi trong không khí.

Báo cáo Chất lượng không khí thế giới 2020 xếp 35 thành phố của Ấn Độ vào danh sách 50 thành phố ô nhiễm nhất thế giới dựa trên dữ liệu thu thập được từ 106 quốc gia.

Ấn Độ cũng là quốc gia ô nhiễm thứ 3 thế giới, chỉ xếp sau Bangladesh và Pakistan. Tuy nhiên, nhờ các lệnh phong tỏa chống dịch COVID-19, mức độ bụi mịn PM2.5 trung bình của Ấn Độ đã giảm 11%.

Ngoài ra, theo thông tin do tổ chức Hòa bình Xanh Đông Nam Á công bố, ô nhiễm không khí đã gây ra khoảng 54.000 ca trẻ sơ sinh chết non ở New Delhi trong năm 2020.

Indonesia chiếm đầu bảng các thành phố ô nhiễm nhất ở Đông Nam Á.

Theo báo cáo của IQAir năm 2020, Nam Tangerang của Indonesia đứng đầu top 10 thành phố ô nhiễm nhất Đông Nam Á, bên cạnh 2 thành phố khác của nước này là Bekasi và Jakarta.

Thành phố Nam Tangerang thuộc tỉnh Banten với 1,8 triệu dân đứng đầu danh sách khi ghi nhận thông số bụi mịn PM2.5 trung bình đạt 74,9 μg/m³ trong cả năm 2020, cao hơn nhiều so với khuyến cáo chất lượng không khí của WHO [10 μg/m³].

Đứng thứ hai danh sách là thành phố Pai [Thái Lan, 53 μg/m³], tiếp theo là thành phố Bekasi [Indonesia, 48,1 μg/m³] và 3 thành phố khác của Thái Lan. Thái Lan cũng gây chú ý khi có tới 10 thành phố được liệt kê trong danh sách 15 thành phố ô nhiễm nhất Đông Nam Á.

Báo cáo của IQAir cho biết Đông Nam Á phải đối mặt với những thách thức về ô nhiễm không khí phần lớn bắt nguồn từ sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nhanh chóng. Các nguồn phát thải PM2.5 ở các nước Đông Nam Á chủ yếu xuất phát từ các hoạt động xây dựng và công nghiệp cũng như giao thông vận tải./.

Theo Chinhphu.vn

Theo Chinhphu.vn

Báo cáo Chất lượng không khí thế giới 2020 xếp 35 thành phố của Ấn Độ vào danh sách 50 thành phố ô nhiễm nhất thế giới dựa trên dữ liệu thu thập được từ 106 quốc gia.

Ấn Độ cũng là quốc gia ô nhiễm thứ 3 thế giới, chỉ xếp sau Bangladesh và Pakistan.

Tuy nhiên, nhờ các lệnh phong tỏa chống dịch COVID-19, mức độ bụi mịn PM2.5 trung bình của Ấn Độ đã giảm 11%.

Ngoài ra, theo thông tin do tổ chức Hòa bình Xanh Đông Nam Á công bố, ô nhiễm không khí đã gây ra khoảng 54.000 ca trẻ sơ sinh chết non ở New Delhi trong năm 2020.

Indonesia chiếm đầu bảng các thành phố ô nhiễm nhất ở Đông Nam Á

Theo báo cáo của IQAir năm 2020, Nam Tangerang của Indonesia đứng đầu top 10 thành phố ô nhiễm nhất Đông Nam Á, bên cạnh 2 thành phố khác của nước này là Bekasi và Jakarta.

Thành phố Nam Tangerang thuộc tỉnh Banten với 1,8 triệu dân đứng đầu danh sách khi ghi nhận thông số bụi mịn PM2.5 trung bình đạt 74,9 μg/m³ trong cả năm 2020, cao hơn nhiều so với khuyến cáo chất lượng không khí của WHO [10 μg/m³].

Đứng thứ hai danh sách là thành phố Pai [Thái Lan, 53 μg/m³], tiếp theo là thành phố Bekasi [Indonesia, 48,1 μg/m³] và 3 thành phố khác của Thái Lan. Thái Lan cũng gây chú ý khi có tới 10 thành phố được liệt kê trong danh sách 15 thành phố ô nhiễm nhất Đông Nam Á.

Báo cáo của IQAir cho biết Đông Nam Á phải đối mặt với những thách thức về ô nhiễm không khí phần lớn bắt nguồn từ sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nhanh chóng. Các nguồn phát thải PM2.5 ở các nước Đông Nam Á chủ yếu xuất phát từ các hoạt động xây dựng và công nghiệp cũng như giao thông vận tải.

An Bình


Xếp hạng thành phố theo chất lượng không khí và ô nhiễm

18 tháng 12 2022, 20:44

US AQI

Tốt0-50

Trung bình51-100

Không lành mạnh cho các nhóm nhạy cảm101-150

Không lành mạnh151-200

Rất không lành mạnh201-300

Nguy hiểm301+

Thành phố lớn US AQINgười theo dõi 
1
Delhi, Ấn Độ 398 1.5M
2
Lahore, Pa-ki-xtan 325 459.0K
3
Bishkek, Ka-dắc-xtan 221 94.7K
4
Kolkata, Ấn Độ 212 1.5M
5
Dhaka, Băng-la-đét 194 249.4K
6
Baghdad, I-rắc 189 28.8K
7
Karachi, Pa-ki-xtan 188 103.0K
8
Ulaanbaatar, Mông Cổ 183 102.1K
9
Tashkent, U-dơ-bê-ki-xtan 182 24.6K
10
Hà Nội, Việt Nam 178 2.5M
11
Doha, Ca-ta 170 118.8K
12
Mumbai, Ấn Độ 167 1.5M
13
Wroclaw, Ba Lan 156 313.3K
14
Kraków, Ba Lan 154 522.8K
15
Sarajevo, Bô-xni-a Héc-xê-gô-vi-na 153 126.9K
16
Kathmandu, Nê-pan 152 133.4K
17
Jakarta, In-đô-nê-xi-a 148 1.6M
18
Belgrade, Xéc-bi 141 468.1K
19
Oslo, Na Uy 133 55.6K
20
Trùng Khánh, Trung Hoa 129 48.2K
21
Ciudad de Mexico, Mễ Tây Cơ 118 384.3K
22
Thành Đô, Trung Hoa 117 1.8M
23
Poznan, Ba Lan 105 52.5K
24
Riyadh, Ả-rập Xê-út 105 91.2K
25
Thẩm Dương, Trung Hoa 105 47.0K
26
Vũ Hán, Trung Hoa 102 223.7K
27
Praha, Cộng hòa Séc 101 158.4K
28
Dubai, Các Tiểu Vương quốc A-rập Thống nhất 99 327.3K
29
Astana, Ka-dắc-xtan 98 21.9K
30
Zagreb, Crô-a-ti-a 97 5
31
Paris, Pháp 97 1.8M
32
San Francisco, Hoa Kỳ 97 530.6K
33
Sofia, Bun-ga-ri 96 128.5K
34
Amsterdam, Hà Lan 93 193.6K
35
Bratislava, Xlô-va-ki-a 92 51.8K
36
Warszawa, Ba Lan 90 605.7K
37
Yangon, Miến Điện 88 85.7K
38
Chiang Mai, Thái Lan 88 6.0M
39
Kuwait City, Cô-oét 86 81.3K
40
Milano, Italia 81 235.9K
41
Rotterdam, Hà Lan 80 136.1K
42
Accra, Gha-na 79 5.8K
43
Skopje, Ma-xê-đô-ni-a 79 7.4K
44
Thành phố Salt Lake, Hoa Kỳ 79 117.4K
45
Johannesburg, Nam Phi 78 71.9K
46
Jerusalem, Israel 78 27.8K
47
Thượng Hải, Trung Hoa 76 2.2M
48
Brussels, Bỉ 74 151.5K
49
Tel Aviv-Yafo, Israel 74 68.8K
50
Priština, Kosovo 74 41.6K
51
Bangkok, Thái Lan 74 5.8M
52
Berlin, Đức 72 68.8K
53
Vienna, Áo 72 74.4K
54
Hàng Châu, Trung Hoa 71 209.1K
55
Bắc Kinh, Trung Hoa 70 3.2M
56
München, Đức 68 342.7K
57
Nice, Pháp 64 514.6K
58
Toronto, Canada 64 518.3K
59
Bogotá, Cô-lôm-bi-a 63 95.0K
60
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ 61 158.0K
61
Algiers, An-ghê-ri 59 41.8K
62
Kaohsiung, Đài Loan 59 1.1M
63
Madrid, Tây Ban Nha 58 298.5K
64
Lima, Pê-ru 55 38.6K
65
Roma, Italia 55 152.5K
66
Santiago, Chi-lê 55 110.0K
67
Birmingham, Vương quốc Anh 54 321.2K
68
Kuala Lumpur, Mã Lai 52 527.2K
69
Krasnoyarsk, Nga 49 128.8K
70
Detroit, Hoa Kỳ 45 18.5K
71
Busan, Nam Triều Tiên 45 1.7M
72
Moskva, Nga 44 838.1K
73
Lyon, Pháp 41 564.8K
74
Quảng Châu, Trung Hoa 41 1.7M
75
Kiev, U-crai-na 36 525.0K
76
Singapore, Xin-ga-po 35 737.1K
77
Portland, Hoa Kỳ 34 123.1K
78
Thâm Quyến, Trung Hoa 33 179.3K
79
Seoul, Nam Triều Tiên 33 3.6M
80
Hồng Kông, Hồng Kông 31 542.3K
81
Thành phố New York, Hoa Kỳ 31 2.1M
82
Kuching, Mã Lai 29 47.3K
83
Luân Đôn, Vương quốc Anh 28 553.4K
84
Los Angeles, Hoa Kỳ 28 2.7M
85
São Paulo, Ba Tây 25 91.1K
86
Helsinki, Phần Lan 23 56.3K
87
Phnôm Pênh, Cam-pu-chia 21 436.1K
88
Kyōto, Nhật Bản 21 63.6K
89
Đài Bắc, Đài Loan 21 1.3M
90
Nairobi, Kê-ni-a 21 16.1K
91
Denver, Hoa Kỳ 21 1.9M
92
Budapest, Hung-ga-ri 18 67.2K
93
Nhân Xuyên, Nam Triều Tiên 17 56.2K
94
Melbourne, Australia 12 550.3K
95
Sydney, Australia 11 1.2M
96
Vancouver BC, Canada 10 246.4K
97
Canberra, Australia 9 296.4K
98
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 8 2.4M
99
Tokyo, Nhật Bản 8 874.8K
100
Seattle, Hoa Kỳ 3 148.9K

Chủ Đề